Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

THỰC TRẠNG, KIẾN THỨC THÁI độ THỰC HÀNH và một số yếu tố LIÊN QUAN đến QUẢN lý CHẤT THẢI rắn y tế của cán bộ y tế tại VIỆN HUYẾT học TRUYỀN máu TRUNG ƯƠNG, năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN VĂN THANH
Mã học viên: C00535

THỰC TRẠNG, KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TẠI
VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG,
NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
CHUYÊN NGÀNH : Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ

: 60720301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. Doãn Ngọc Hải

1


Hà Nội – Năm 2017

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Bản cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các ký hiệu, viết tắt, các bảng, các hình vẽ



ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 18
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 18
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế 18
1.1.1. Định nghĩa 18
1.1.2. Phân loại chất thải y tế 19
1.1.3. Nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe 21
1.1.4. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế 25

1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới 26
1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế 28
1.2.2. Quản lý chất thải rắn y tế 29

1.3. Thực trạng chung về quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam 30
1.3.1. Nhận định chung 30
1.3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn tại các bệnh viện 31
1.3.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Viện Huyết học – Truyền máu TW 36

CHƯƠNG 2 54
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
2.1. Đối tượng tiến hành nghiên cứu 54
2.2. Thời gian Đvà địa điểm và thời gian nghiên cứu 55
2.3. Thiết kế nghiên cứu 55
2.4. Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu: 55
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: 56
2.5.1. Thu thập số liệu cho nghiên cứu định lượngThu thập số liệu thứ cấp 56
2



2.5.2. Thu thập số liệu cho nghiên cứu định tính 57

2.6. Xử lý và phân tích số liệu 57
2.7. Cách đánh giá kiến thức, thực hành quản lý CTYT của NVYT 57
Bổ sung các phần sau: 69
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu. 69
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục 69
2.8. Sai số, biện pháp không chế sai số 69
Sơ đồ 1.3. Khung lý thuyết: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và các yếu tố tác
động 70
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 71

CHƯƠNG 3 72
: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 72
3.1. Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế 72
3.2. Kiến thức – thái độ - và thực hành về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển
chất thải rắn của đối tượng nghiên cứu. 76
3.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 76
3.2.2. Kiến thức về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTRYT của đối
tượng nghiên cứu 79
3.2.3. Thái độ đúng về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTRYT của đối
tượng nghiên cứu 97
3.2.34. Thực hành về quản lý chất thải rắn của đối tượng nghiên cứu 99

3.43. Các yếu tố liên quan đến hoạt động phân loại, thu gom chất thải rắnQLCTR
102
y tế 102
Bảng 3.16 : Mối liên quan giữa kiến thức quản lý chất thải với thông tin chung
của đối tượng nghiên cứu 102


CHƯƠNG 4: 108
DỰ KIẾN BÀN LUẬN 108
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Viện huyết học – Truyền máu TW 108
4.1.1. Dụng cụ, trang thiết bị đựng, , thu gom, vận chuyển chất thải 108
4.1.2. Thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn y
tế tại Viện huyết học – Truyền máu TW 112
3


4.2. Kiến thức, – thái độ - thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế 118
4.3. MBàn luận mBàn luận một số yếu tố liên quan hoạt động phân loại, thu gom
chất thải rắn y tế 120
4.4. Hạn chế và ưu điểm của nghiên cứu 122
4.4.1. Hạn chế của nghiên cứu 122
4.4.2. Ưu điểm của nghiên cứu 123

DỰ KIẾN KẾT LUẬN 125
VÀ KHUYẾN NGHỊ 125
5.1. KẾT LUẬN 125
KHUYẾN NGHỊ 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu từ viết tắt

NVYT
QLCTR
CTYT
IRPTC
IPCS
WHO
BYT
BTNMT
KSNK
CTLN
CTNH
TW

CTRYT
TTLT
PL
TG
VC
LG
TBG
HC
BM
TNHH
CP
HCV
HIV
HBV
AIDS
IRPTC
IPCS

NCKH

Nội dung
Nhân viên y tế
Quản lý chất thải rắn
Công tác y tế
Tổ chức đăng ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng
chương trình toàn cầu về an toàn hoá chất
Tổ chức Y tế thế giới
Bộ y tế
Bộ tài nguyên môi trường
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Công thải lây nhiễm
Chất thải nguy hại
Trung ương
Quyết định
Chất thải rắn y tế
Thông tư liên tịch
Phân loại
Thu gom
Vận chuyển
Lưu giữ
Tế bào gốc
Hóa chất
Bệnh máu
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần

Tổ chức đăng ký toàn cầu về hóa chất độc tiềm tàng
Chương trình toàn cầu về an toàn hóa chất

Nghiên cứu khoa học

DANH MỤC BẢNG

BẢNG 1.1: NHỮNG NGUY CƠ CỦA CHẤT THẢI NHIỄM
KHUẨN [14]. 23
5


BẢNG 1.2: NGUY CƠ CÁC VẬT SẮC NHỌN 23
BẢNG 1.3: LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI CÁC
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 29
BẢNG 1.4: LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TẠI CÁC
TUYẾN BỆNH VIỆN [11]. 32
BẢNG 3.1: THỰC TRẠNG DỤNG CỤ, BAO BÌ THU GOM,
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN 72
BẢNG 3.2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
(N=56 CÂU HỎI)(N=56) 72
BẢNG 3.3: THỰC TRẠNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN
(N=56 CÂU HỎI) (N=56) 73
BẢNG 3.4: THỰC TRẠNG LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
(N=56 CÂU HỎI)(N=56) 74
BẢNG 3.5: THỰC TRẠNG VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ (N=56 CÂU HỎI)(N=56) 75
BẢNG 3.6: THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU (N=169 NGƯỜI) 76
BẢNG 3.7: KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ PHÂN LOẠI CTRYT
CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 79
3.2.3. KIẾN THỨC VỀ THU GOM CTRYT CỦA ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU 82

BẢNG 3.8: KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ THU GOM CTRYT CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 82
BẢNG 3.9: KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ LƯU GIỮ CTRYT CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 85
6


BẢNG 3.10: KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ VẬN CHUYỂN CTRYT
90
CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (N=35 CÂU HỎI) 90
3.2.6. KIẾN THỨC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CỦA ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU 92
BẢNG 3.11: KIẾN THỨC ĐÚNG VỀ XỬ LÝ CTRYT CỦA
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 92
BẢNG 3.12: THÁI ĐỘ ĐÚNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ CTRYT CỦA 97
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (N= 8 CÂU HỎI) 97
BIẾN SỐ 102
NỘI DUNG 102
KIẾN THỨC QLCT 102
OR 102
(CI 95%) 102
P 102
KHÔNG ĐẠT 102
ĐẠT 102
TUỔI 103
≤ 40 103
13 103
(76,4%) 103
94 (61,9%) 103

P>0,05 103
> 40 103
4 103
7


(23,5%) 103
58 (38,1%) 103
17 103
152 103
NGHỀ NGHIỆP 103
HỘ LÝ, NVVS 103
5 103
(29,4%) 103
19 103
(12,5%) 103
P>0,05 103
ĐD 103
12 103
(70,5) 103
133 (87,5%) 103
17 103
152 103
THÂM NIÊN CÔNG TÁC 103
≤ 10 NĂM 103
7 103
(41.2%) 103
100 (65,7%) 103
P<0,05 103
> 10 NĂM 103

10 103
(58,8%) 103
8


52 (34,2%) 103
HÌNH THỨC LAO ĐỘNG 103
HỢP ĐỒNG 103
6 103
(35,3%) 103
42 103
(27,6%) 103
P>0,05 103
BIÊN CHẾ 103
11 103
(64,7%) 103
110 103
(72,4%) 103
CHƯA TÌM THẤY MỐI LIÊN QUAN CÓ Ý NGHĨA THỐNG
KÊ GIỮA KIẾN THỨC CÁC CHẤT THẢI LÂY NHIỄM VỚI
CÁC YẾU TỐ: TUỔI, NGHỀ NGHIỆP, TRÌNH ĐỘ, HÌNH
THỨC LAO ĐỘNG, P>0,05. 104
CÓ MỐI LIÊN QUAN CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ GIỮA KIẾN
THỨC VỀ CÁC CHẤT THẢI LÂY NHIỄM VỚI THÂM NIÊN
CÔNG TÁC . NHỮNG NGƯỜI CÓ THÂM NIÊN CÔNG TÁC
TRÊN 10 NĂM CÓ KIẾN THỨC KHÔNG ĐẠT CAO GẤP
2,08 LẦN NHỮNG NGƯỜI CÓ THÂM NIÊN CÔNG TÁC TỪ
10 NĂM TRỞ XUỐNG, P<0,05. 104
BẢNG 3.1713: MỐI LLIÊN QUAN GIỮA CÁC KIẾN THỨC
VỀ CÁC LOẠI CHẤT THẢI LÂY NHIỄM VỚI THÔNG TIN

9


CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VỚI CÁC HOẠT
ĐỘNG THU GOMQUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ. 104
BẢNG 3.14: MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC THÔNG TIN
CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VỚI KIẾN THỨC
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 105
BẢNG 3.1815: LIÊN QUAN GIỮA KIẾN THỨC PHÂN LOẠI
CHẤT THẢI VÀ THỰC HÀNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ 106

10


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1: KIẾN THỨC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ 95
BIỂU ĐỒ 3.2: KIẾN THỨC ĐẠT VỀ PL, TG, VC, LG CHẤT
THẢI 96
BIỂU ĐỒ 3.3: THÁI ĐỘ ĐÚNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y
TẾ, KHÔNG ĐẠT LÀ 18 NGƯỜI CHIẾM TỶ LỆ 13,2% 99
BIỂU ĐỒ 3.4: THỰC HÀNH VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI Y
TẾ CỦA NVYT 100
BIỂU ĐỒ 3.5: THỰC HÀNH VỀ THU GOM CTRYT 101

11


DANH MỤC SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1.1: TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI Y TẾ ĐỐI VỚI
SỨC KHỎE VÀ MÔI TRƯỜNG 21
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
VIỆN 39
SƠ ĐỒ 1.3. KHUNG LÝ THUYẾT: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ. 41

12


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 4.1: DỤNG CỤ THU GOM CHẤT THẢI 109
HÌNH 4.2: SỬ DỤNG XE VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI TẠI
KHOAVẬN CHUYỂN CHẤT THẢI 111
HÌNH 4.3: DỤNG CỤ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI SẮC
NHỌN 116

13


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của ngành y tế. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các cơ sở y tế đặc
biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải rắn bao
gồm cả chất thải lây nhiễm và chất thải độc hại. Các nghiên cứu dịch tễ học
trên thế giới đã chứng minh, các chất thải này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ cán bộ, nhân viên y tế và cộng đồng dân cư nếu như không được quản lý
đúng cách [22].

Thành phần của chất thải rắn y tế có chứa một lượng lớn các vi sinh vật
gây bệnh truyền nhiễm, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ
thể con người thông qua các con đường lây nhiễm như qua da (do trầy xước,
tổn thương), qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc qua đường tiêu hoá…
[12]. Các chất thải là vật sắc nhọn còn có khả năng gây tổn thương kép cho
các đối tượng phơi nhiễm. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, tỷ lệ nguy cơ lây
nhiễm bệnh HBV khi bị tổn thương do kim tiêm đã qua sử dụng của bệnh
nhân là 30%, HCV là 1,8% và HIV là 0,3%[24]. Hiện nay trong quá trình phát
triển, chất thải y tế chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Nhiều quốc gia
trên thế giới, chất thải y tế và chất thải y tế nguy hại vẫn được xử lý chung với
các chất thải thông thường điều đó đã tạo ra các nguy cơ sức khoẻ đối với con
người và môi trường xung quanh[21]. Kết quả đánh giá của tổ chức y tế thế
giới (WHO) năm 2002 được tiến hành tại 22 nước đang phát triển cho thấy, tỷ
lệ các cơ sở y tế không sử dụng các phương pháp xử lý chất thải y tế thích
hợp chiếm từ 18 – 64%[24].
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế
năm 2010, hiện nay bình quân mỗi ngày các cơ sở y tế trên cả nước thải ra
khoảng 380 tấn chất thải rắn, trong đó có khoảng 45 tấn là chất thải rắn y tế
nguy hại. Ước tính đến năm 2015, lượng chất thải này sẽ tăng lên gần gấp đôi,
khoảng 600 tấn/ ngày và năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày[15]. Tuy nhiên
hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng
nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Tỷ lệ các Bệnh viện
1


2
tuyến Trung ương chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế là 25%, tuyến tỉnh là
gần 50% và ở Bệnh viện tuyến huyện là trên 60%[20]. Công tác quản lý, phân
loại thu gom và xử lý chất thải rắn tại các bệnh viện như thế nào hiện đang là
vấn đề quan tâm nóng hổi của tất cả các cơ sở y tế và của toàn xã hội.

Để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ môi trường, theo quy định về
quản lý chất thải y tế được Bộ y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ban hành ngày
31/12/2015. Quy chế này được áp dụng đối với tất cả các cơ sở khám, chữa
bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, các bệnh viện và các cá nhân tham gia vận
chuyển, xử lý, tiêu huỷ chất thải y tế [5].
Viện Huyết học – Truyền máu TW là bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y
tế. Với quy mô 673 giường kế hoạch, công suất sử dụng giường bệnh là 116% [2],
hiện nay trong quá trình hoạt động số lượng chất thải trung bình hàng tháng của
Viện là 202.841kg chất thải, trong đó số lượng chất thải nguy hại là 10.841kg [3].
Nằm trong tình trạng chung của hệ thống các bệnh viện tuyến trung ương đó là:
Cơ sở vật chất đầy đủ, cơ sở hạ tầng được quy hoạch, thiết kế theo mô hình Viện
hạng I ngay từ đầu, nhưng hệ thống xử lý chất thải đặc biệt là chất thải rắn là chưa
có, phải thuê đơn vị đủ chức năng xử lý chính vì vậy công tác quản lý chất thải còn
gặp nhiều khó khăn. Để đánh giá đúng thực trạng quản lý chất thải rắn y tế của
Viện như thế nào? Có đáp ứng được các yêu cầu được quy định tại Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015
không? Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế như thế nào? Những yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện ra sao? TChúng tôi
thực hiện đề tài “Thực trạng, , kiến thức – thái độ - thực hành và thực hànhvà
một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế và một số
yếu tố liên quan tại của nhân viên y tế Viện huyết học – Truyền máu TW, năm
2017”. Với 3 mục tiêu sau:
1.

Mô tả thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Viện huyết học – Truyền
máu TW năm 2017

2.


Đánh giá kiến thức – thái độ - thực hành của cán bộ y tế Viện huyết học
– Truyền máu TW về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải
rắn y tế
2


3
Xác định một số yếu tố liên quan đến hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển chất thải rắn tại Viện huyết học – Truyền máu TW .
3.

3


4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế
tại Viện huyết học – Truyền máu TW năm 2017
Mô tả kiến thức, thực hành của nhân viên y tế Viện huyết học – Truyền
máu TW về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế, năm
2017
Xác định các yếu tố liên quan đến hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển chất thải rắn tại Viện huyết học – Truyền máu TW năm 2017

4


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế

1.1.1. Định nghĩa
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các
cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước
thải y tế [5].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có
đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm [5].
Chất thải y tế thông thường bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt và chất
thải rắn thông được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế
Việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến
quản lý chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất thải y tế nói riêng [4].
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ
sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý
chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung
hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ hoặc tiêu huỷ.
Xử lý và tiêu huỷ chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khoẻ của con người
và môi trường.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1 Phân loại theo Tổ chức y tế thế giới (WHO)
Theo WHO, chất thải y tế được phân thành 8 loại:

5


6
- Chất thải nhiễm trùng: Là chất thải có chứa mầm bệnh như vi khuẩn,
virut, ký sinh trùng với số lượng đủ để gây bệnh cho những người dễ bị cảm
nhiễm, bao gồm các loại:
+ Môi trường nuôi cấy từ phòng thí nghiệm.
+ Chất thải từ phòng mổ, nhất là phòng mổ tử thi và bệnh nhân bị nhiễm
trùng.
+ Chất thải từ phòng cách ly bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Súc vật được tiêm, truyền trong phòng thí nghiệm.
+ Dụng cụ hoặc vật tiếp xúc với bệnh nhân bị truyền nhiễm.
- Chất thải sắc nhọn: Có thể làm rách hoặc tổn thương da bao gồm: Bơm
kim tiêm, dao mổ, bộ tiêm truyền...
- Thuốc thải loại: Bao gồm: Thuốc quá hạn, thuốc không dùng hoặc các loại
vaccin, huyết thanh, kể cả chai, lọ đựng chúng...
- Chất thải có tính độc với tế bào: Có thể làm biến đổi gen, gây quái thai như
các chất chống ung thư.
- Hóa chất: Có thể dưới dạng rắn, lỏng, khí, bao gồm:
+ Hóa chất độc.
+ Hóa chất có tính ăn mòn (PH<2 hoặc PH>12).
+ Hóa chất dễ gây nổ.
- Rác chứa kim loại nặng, độc: Chất chứa kim loại như chì, thủy ngân,
asen.
- Các bình chứa khí nén: Được dùng trong y tế dưới dạng khí như oxy, khí
gây mê.
- Chất phóng xạ: Không thể phát hiện bằng các giác quan, chúng thường
gây ảnh hưởng lâu dài (gây ion hóa tế bào) như tia X, tia α, tia β...[23].
1.1.2.2. Phân loại theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế

Theo quy định về quản lý chất thải y tế được Bộ y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ban hành ngày 31/12/2015, chất thải trong các cơ sở y tế được chia thành 3 loại
bao gồm: Chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm, chất thải
thông thường. Tuy không phân thành 8 loại như WHO nhưng chất thải y tế
cũng đã bao gồm tất cả 8 loại trên. Cụ thể như sau:
6


7
Chất thải lây nhiễm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các
vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Là chất thải có thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu: Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại

Chất thải y tế thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại;
Hoạt động
Bệnh viện

+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
Chất thải y tế

1.1.3. Nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe
Phân loại, thu gom, xử lý không tốt

7

Ô nhiễm môi trường
Ảnh hưởng sức khỏe và cộng đồng


8

Sơ đồ 1.1: Tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe và môi trường
1.1.3.1. Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng
một lượng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm [11], [12], [14]. Các
tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các
cách thức sau:

- Qua da (do trầy sước, vết cắt trên da...);
- Qua các niêm mạc (màng nhầy);
- Qua đường hô hấp (do xông, hít phải);
- Qua đường tiêu hóa.
Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn [14].
Các dạng nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Một số tác nhân gây bệnh
Các vi khuẩn đường tiêu

Chất truyền bệnh
Phân và chất nôn.

hóa: Samonella,
Shigella, Vibrio
Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

cholera, trứng giun...
Vi khuẩn Lao, virus sởi,
phế cầu khuẩn...

Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn da
Bệnh than
AIDS

Herpes
Tụ cầu khuẩn
Trực khuẩn than

HIV

Nước bọt, chất
tiết, đường hô
hấp...
Chất tiết ở mắt
Mủ
Chất tiết qua da
Máu, dịch tiết từ
đường sinh

Nhiễm khuẩn huyết
Viêm gan A
Viêm gan B và C

Tụ cầu
Virus viêm gan A
Virus viêm gan B và C

dục.
Máu
Phân
Máu và dịch cơ
thể.
8


9
(Nguồn: Lê Thị Tài và cộng sự (2006), Thực trạng quản lý chất thải tại
các bệnh viện tỉnh Phú Thọ, Tạp chí nghiên cứu y học, Số 45,Tr.74)

1.1.3.2. Nguy cơ các vật sắc nhọn
Các vật sắc nhọn không có những nguy cơ gây thương tích cho những
người phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Theo số liệu
thống kê tại Nhật Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn xuyên
qua da như sau: Nhiễm HIV là 0.3%, nhiễm viêm gan B là 3%, viêm gan C là 3
– 5% [14].
Ở Mỹ, tháng 6/19942009, trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC đã phát hiện
được 39 trường hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trường hợp bị
bơm kim tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da; 1 trường hợp do dao mổ cắt qua da, 1
trường hợp bị tổn thương do vỏ của ống thủy tinh [9]. Cũng theo nguồn số liệu
này tình trạng nhiễm virut viêm gan có liên quan đến các tổn thương do vật sắc
nhọn gây ra như sau:
Bảng 1.2: Nguy cơ các vật sắc nhọn
Nghề nghiệp
Điều dưỡng
Nhân viên xét nghiệm
Nhân viên vệ sinh bệnh viện
Kỹ sư của bệnh viện
Bác sỹ và nha sỹ của bệnh viện
Bác sỹ ngoài bệnh viện
Nha sỹ ngoài bệnh viện
Nhân viên phụ giúp nha sĩ

Số ca tổn thương do vật sắc
nhọn (người/năm)
17.700 – 22.000
800 – 7.500
11.700 – 45.300
12.200
100 – 400

500 – 1.700
100 – 300
2.600 – 3.900

Số ca bị viêm gan
(người/năm)
56 – 96
2 – 15
23 – 91
24
<1
1–3
5–8
<1

ngoài bệnh viện.
Nhân viên cấp cứu ngoài bệnh

12.000

24

viện
Nhân viên xử lý chất thải

500 – 7.300

1 – 15

ngoài bệnh viện


9


10
(Nguồn: Lê Thị Tài và cộng sự (2006), Thực trạng quản lý chất thải tại
các bệnh viện tỉnh Phú Thọ, Tạp chí nghiên cứu y học, Số 45,Tr.74)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy, hầu hết các đối tượng nhân viên y tế đều bị tổn
thương do vật sắc nhọn gây ra, các đối tượng liên quan, tiếp xúc trực tiếp
với chất thải nhiều có tần số bị tổn thương cao hơn. Tỷ lệ nhiễm viêm gan
B tập trung chủ yếu ở 2 đối tượng: Điều dưỡng, nhân viên vệ sinh bệnh
viện.
1.1.3.3. Nguy cơ của các chất thải hóa học và dược phẩm
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con người do các tính
chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hưởng đến di truyền.
Các chất thải này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng
lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt
bỏ. Các chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây
ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của
quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường
hô hấp hoặc qua đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, dễ ăn mòn,
các chất gây phản ứng có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm
mạc đường hô hấp. Các tổn thương hay gặp và phổ biến nhất là các vết bỏng.
Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm
này, chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn
mòn. Cũng cần phải lưu ý rằng, những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình
thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao[12].
1.1.3.4. Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Các chất thải phóng xạ có thể gây hại cho sức khỏe con người do có khả
năng gây ảnh hưởng đến chất liệu di truyền. Ngoài ra, chất thải phóng xạ còn

gây ra một loạt các triệu chứng: đau đầu, ngủ gà, nôn. Tiếp xúc với các nguồn
phóng xạ có hoạt tính cao: các nguồn phóng xạ của các phương tiện chuẩn
đoán (máy Xquang, máy chụp cắt lớp...) có thể gây ra tổn thương như phá hủy
mô...
1.1.4. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế
Nguyên tắc tiêu hủy rác thải y tế
10


11
- Yêu cầu xử lý chất thải rắn y tế: Chất thải rắn y tế phải được xử lý theo
quy định, mỗi loại chất thải có những yêu cầu xử lý riêng nhưng toàn bộ
chất thải rắn y tế nguy hại đều phải được quản lý và xử lý triệt để. Chất
thải y tế thông thường xử lý như rác sinh hoạt.
- Yêu cầu chung xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: Là làm cho chúng trở
thành vô hại với sức khỏe con người và môi trường; giảm thiểu về số
lượng; đáp ứng yêu cầu kinh tế và hiệu quả trong chu trình kinh tế - xã
hội.
- Nguyên tắc thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: Không gây ô nhiễm
thứ cấp, nằm trong quy định chung về quản lý và xử lý chất thải, đảm bảo
đúng quy định luật bảo vệ môi trường [13], [14].
Công nghệ xử lý và tiêu hủy
- Công nghệ thiêu đốt: Sử dụng năng lượng từ các nhiên liệu để đốt rác, có
thể xử lý được nhiều loại rác đặc biệt là chất thải lâm sàng. Phương pháp
này làm giảm thiểu tối đa số lượng và khối lượng rác, đồng thời tiêu diệt
hoàn toàn các mầm bệnh trong chất thải nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư ban
đầu khá cao và chi phí vận hành, bảo dưỡng tương đối tốn kém.
- Công nghệ khử khuẩn hóa học: Sử dụng một số hóa chất khử trùng
(HClO, NaClO...) để tiêu diệt các mầm bệnh làm cho chất thải được an
toàn về mặt vi sinh vật. Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp

hơn, chi phí vận hành đắt tùy thuộc vào loại hóa chất và có thể gây ô nhiễm
thứ cấp do một số hóa chất dư.
- Công nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nước: Sử dụng nhiệt ẩm hoặc hấp khô
để diệt khuẩn ở nhiệt độ 121 – 160. Chỉ áp dụng lượng chất thải rất nhỏ.
- Công nghệ vi sóng: Là một công nghệ mới, hiệu quả. Chi phí đầu tư ban
đầu tương đối đắt nhưng sử lý bằng phương pháp này nhiều vật liệu có thể
tái sử dụng.
- Công nghệ chôn lấp: Chi phí đầu tư ban đầu thấp, chi phí vận hành rẻ
nhưng chỉ khi được phép và đảm bảo điều kiện tự nhiên như: diện tích
rộng, đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm nguồn nước ngầm, xa khu dân cư...

11


12
- Cố định chất thải: Cố định chất thải cùng với chất cố định như xi măng, vôi.
Thông thường hỗn hợp gồm rác thải y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi măng
15%, nước 5% được trộn nén thành khối.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước phát triển như: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Canada...các
công trình nghiên cứu quan tâm đến nhiều lĩnh vực như quản lý chất thải y tế
(biện pháp giảm thiểu chất thải, biện pháp tái xử dụng, các phương pháp xử lý
chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...), tác hại của
chất thải y tế đối với môi trường, biện pháp giảm thiểu tác hại của chất thải y
tế và phòng chống tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng...Gần
đây, nghiên cứu về chất thải y tế được quan tâm ở nhiều khía cạnh:
Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng.
Ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong và
ngoài bệnh viện.

Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
Tổn thương nhiễm khuẩn ở điều dưỡng, hộ lý và người thu gom rác,
nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt
rác, vệ sinh viện và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế... [14], [17].
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế như IRPTC (tổ chức
đăng ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng), IPCS (chương trình toàn cầu về
an toàn hoá chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... xây dựng và quản lý các dữ
liệu thông tin về an toàn hoá chất.
Tuỳ từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật
cùng
với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử lý chất thải
của
riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nước phát triển trên thế giới
thường áp
12


×