Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã quảng trị, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THẮNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN KHOA CƯƠNG

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Người cam đoan

Nguyễn Thắng


i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Khoa Cương, người
hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế, Đại
học Huế. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Lãnh đạo Phòng Đào tạo
Sau đại học, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Trân trọng cám ơn Lãnh đạo
UBND thị xã Quảng Trị, Lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Thị
xã, cán bộ công chức các phường, xã và các hộ nghèo đã giúp đỡ, tham gia nhiệt
tình trả lời phỏng vấn, tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, người thân và bạn
bè đã hỗ trợ, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do khả năng và trình độ còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo để luận văn này được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thắng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THẮNG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế


Khóa: 2017 - 2019

Người hướng dẫn khoa học: TS PHAN KHOA CƯƠNG
Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG TRỊ- TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng nghèo, công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thống kê mô tả, so
sánh, tổng hợp… nhằm phân tích, đánh giá mô tả toàn diện nội dung nhiệm vụ và
kết quả giảm nghèo bền vững.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về giảm nghèo bền vững. Phân tích, mô tả, đánh giá thực trạng, những kết
quả đạt được, những tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân hạn chế về công
tác giảm nghèo bền vững qua 3 năm 2015-2017. Luận văn đề xuất giải pháp giảm
nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Giải thích

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BTXH

Bảo trợ xã hội

4

CS-XH

Chính sách- xã hội

5


DTTS

Dân tộc thiểu số

6

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

7

HS-SV

Học sinh-sinh viên

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10


UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

11

TB-XH

Thương binh - xã hội

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

14

THCS

Trung học cơ sở

15


GTVL

Giới thiệu việc làm

16

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các biểu bảng ......................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ............................................................................................. x
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 11
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 11
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 13
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 15
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 16
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ....................................................................................................................... 16
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ....................................... 16

1.1.1. Một số vấn đề chung về nghèo ........................................................................ 16
1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí đánh giá nghèo ........................................................ 19
1.1.3. Nguyên nhân gây nghèo .................................................................................. 21
1.1.4. Ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển của quốc gia............................... 24
1.1.5. Một số vấn đề chung về giảm nghèo bền vững............................................... 25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 34
1.2.1. Chủ trương, kế hoạch giảm nghèo của Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ..... 34
1.2.2. Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững tại một số địa phương của Việt Nam
và bài học kinh nghiệm đối với thị xã Quảng Trị ..................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................... 41
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ... 41

v


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thị xã Quảng Trị .......................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 42
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác giảm nghèo bền vững tại thị xã
Quảng Trị .................................................................................................................. 45
2.2. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH
QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2015-2017 .................................................................... 46
2.2.1. Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo tại thị
xã Quảng Trị ............................................................................................................. 46
2.2.2. Tình hình nghèo đói ở Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị .............................. 48
2.2.3. Nguyên nhân nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị ......................................... 67
2.2.4. Tình hình tổ chức công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị .......... 51
2.2.5. Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn thị xã Quảng Trị............................................................................................ 54
2.2.6. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thị xã

Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 60
2.2.7. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Quảng Trị ................................................................................................. 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................... 78
2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................................ 78
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 79
Chương 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ QUẢNG TRỊ - TỈNH QUẢNG TRỊ .............................................................. 82
3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị .......................... 82
3.1.1. Mục tiêu quốc gia ............................................................................................ 82
3.1.2. Mục tiêu của tỉnh Quảng Trị ........................................................................... 84
3.1.3. Mục tiêu của thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị .............................................. 85
3.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị86
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền về giảm
nghèo ......................................................................................................................... 86

vi


3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội ................................................. 88
3.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu
nhập ........................................................................................................................... 88
3.2.4. Chính sách tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản91
3.2.5. Kiện toàn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo92
3.2.6. Giải pháp chống tái nghèo............................................................................... 92
3.2.7. Các giải pháp khác .......................................................................................... 93
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 96
1. Kết luận ................................................................................................................. 96
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 1.1

Chuẩn nghèo ở Việt Nam ......................................................................21

Bảng 2.1:

Chỉ tiêu dân số Thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015 – 2017 .....................43

Bảng 2.2:


Tình hình phân bố lao động theo ngành tại thị xã Quảng Trị
giai đoạn 2015-2017 ..............................................................................43

Bảng 2.3.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn Thị xã Quảng Trị .........44

Bảng 2.4:

Lực lượng cán bộ tham gia ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017 ............................47

Bảng 2.5:

Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị cuối
năm 2015 ...............................................................................................49

Bảng 2.6:

Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị cuối
năm 2016 ...............................................................................................49

Bảng 2.7:

Tình hình biến động số hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 ..................50

Bảng 2.8:

Tình hình hộ nghèo trên địa bàn Thị xã Quảng Trị cuối năm 2017 ......51


Bảng 2.9:

Tình hình ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện giảm nghèo
bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ..............51

Bảng 2.10.

Tình hình phổ biến tuyên truyền về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ..................................................52

Bảng 2.11.

Tình hình kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017 ............................54

Bảng 2.12.

Tình hình giải quyết việc làm trong chương trình giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ..............................56

Bảng 2.13.

Tình hình cấp thẻ bảo hiểm y tế trong chương trình giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 .....................58

Bảng 2.14:

Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn Thị xã
Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ............................................................61


Bảng 2.15.

Đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo sát .....................................62

Bảng 2.16.

Các nguyên nhân chính dẫn đến nghèo và tái nghèo ............................64

Bảng 2.17.

Đánh giá các nội dung liên quan đến công tác giảm nghèo ..................68

viii


Bảng 2.18.

Công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương ........70

Bảng 2.19.

Cuộc sống của các gia đình từ khi thực hiện chính sách giảm nghèo ...71

Bảng 2.20.

Khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo ......................................72

Bảng 2.21.


Ý kiến cán bộ công chức về công tác tuyên truyền giảm nghèo trên địa
bàn thị xã Quảng Trị ..............................................................................73

Bảng 2.22.

Ý kiến cán bộ công chức về công tác phối hợp tuyên truyền giảm nghèo
trên địa bàn Thị xã QuảngTrị ................................................................75

Bảng 2.23.

Ý kiến cán bộ công chức về công tác kiểm tra giám sát .......................76

Bảng 2.24.

Ý kiến cán bộ công chức về Người dân tham gia đánh giá thực hiện
chính sách giảm nghèo ..........................................................................77

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

Những vấn đề hệ trọng năm 2017 từ đánh giá của người dân...............24

Biểu đồ 2.1.

Nguyên nhân gây nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị ........................65

Biểu đồ 2.2.


Mức độ tuyên truyền giảm nghèo và sự phối hợp trong giảm nghèo bền
vững .......................................................................................................74

Biểu đồ 2.3.

Đánh giá tính hiệu quả trong công tác tuyên truyền và sự phối hợp
trong công tác giảm nghèo bền vững ....................................................75

Biểu đồ 2.4.

Mức độ thường xuyên của công tác kiểm tra, giám sát.........................76

Biểu đồ 2.5.

Mức độ tích cực của người dân trong tham gia các chính sách giảm
nghèo bền vững .....................................................................................77

x


Phần 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nghèo đói hiện đang là vấn đề xã hội, là sự thách thức, cản trở lớn đối với sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ nền văn minh nhân loại.
Trong khi nền văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu, các tiến bộ khoa học công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, góp phần nâng cao mức sống và
gia tăng sự giàu có cho con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi với một bộ phân dân cư
là sự nghèo đói. Thế giới đang đứng trước thời khắc trọng đại của lịch sử khi bước vào
thập niên đầu của thế kỷ XXI với một nền văn minh rực rỡ nhưng cũng đang đối đầu

với rất nhiều thách thức gay gắt mang tính toàn cầu. Một trong những thách thức lớn
toàn cầu là sự đói nghèo kinh niên ở nhiều khu vực trên phạm vi toàn cầu. Theo số liệu
thống kê của Liên Hiệp quốc, một phần ba số dân thế giới có mức sống ở ngưỡng
nghèo đói, trong đó đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Hằng ngày có gần 100 triệu trẻ em
không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cư chỉ sống nhờ của bố thí hoặc sống dựa
vào sự lao động quá sức, kể cả bằng các nghề đặc biệt là móc túi, mại dâm; trên 50
triệu trẻ em làm việc trong những ngành có hại; hàng trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11
không được cắp sách đến trường. Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những
mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang
là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ bởi những hệ lụy của nó kéo theo.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế
đã quan tâm tới các giải pháp nhằm hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân
hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới. Xoá đói, giảm nghèo ở nước ta là một chủ
trương lớn, một quyết sách lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước trong
những thập kỷ qua. Xoá đói, giảm nghèo theo hướng bền vững là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các
nhóm dân cư. Trong các văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề
xóa đói giảm nghèo được nhiều lần đề cập tới. Để bảo đảm và hướng tới công bằng xã
hội, Đảng ta khẳng định “khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp đi
đôi với chăm lo xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển,

11


về mức sống giữa các vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ, các gia đình thuộc
diện chính sách, làm cho mọi người, mọi nhà đều tiến tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
ai cũng có việc làm, có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành và chữa bệnh, từng
bước thực hiện điều Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong ước”. Sau hơn 30 năm đổi mới,
kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá và tương đối ổn định. Tốc độ tăng tổng sản

phẩm trong nước bình quân hàng năm trong thời kỳ từ năm 2015 - 2017 đạt 6,57%,
GDP bình quân đầu người năm 2017 ước tính đạt 2.385 USD, tăng 170 USD so với
năm 2016. Với mức này, Việt Nam chuyển từ nhóm nước kém phát triển sang nhóm
nước phát triển trung bình có mức thu nhập thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,23% (năm
2016) xuống còn dưới 7,0% (năm 2017). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự
bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ
lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân
cư vẫn còn khá lớn, đặc biệt một bộ phận dân cư sống chủ yếu ở các vùng nông thôn
có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn.
Nghiên cứu nghèo đói đang trở thành một vấn đề cấp bách của đất nước. Muốn
thực hiện được mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không giải quyết vấn
đề nghèo đói. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó còn
là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính
sách kinh tế với chính sách xã hội.
Quảng Trị là một trong những tỉnh nghèo nhất khu vực Miền Trung, thị xã
Quảng Trị được biết đến là mãnh đất của "gió lào và cát trắng " của thiên tai, hạn hán,
bão lụt. Lịch sử hiện đại đã ghi dấu ấn ở Thành Cổ Quảng Trị bằng một cuộc chiến
khốc liệt, bi hùng, đó là cuộc chiến Thành Cổ vào mùa hè năm 1972; 81 ngày đêm, với
hàng trăm nghìn tấn đạn bom trút xuống, đã gần như san phẳng toà Thành Cổ cùng cả
thị xã Quảng Trị. Hàng chục ngàn con người đã ngã xuống nơi đây vì Tổ quốc, cho sự
nghiệp giải phóng, thống nhất đất nước. Thiên nhiên và lịch sử đã không tạo ưu ái cho
sự phát triển kinh tế cho mãnh đất này làm cho xuất phát điểm của thị xã Quảng Trị
khá thấp so với các huyện tỉnh khác nên số hộ nghèo, cận nghèo của thị xã còn cao. Từ
2015-2017 tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm trên 0,5 %, số hộ nghèo của năm
2017 là 205 hộ chiếm tỷ lệ 3,31%. Nhiều hộ thoát nghèo vẫn chưa vững chắc, rất dễ tái
nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thường trong đời sống và sản xuất kinh doanh ở
các phường 1, phường 2, phường 3. Riêng phường An Đôn, xã Hải Lệ mới được sát

12



nhập vào thị xã Quảng Trị năm 2008 là 2 phường, xã đặc biệt khó khăn, kinh tế chủ
yếu dựa trên nông nghiệp. Thị xã Quảng Trị đã tích cực thực hiện chương trình XĐGN
và thu được một số kết quả đáng kể, về tốc độ giảm nghèo. Nhưng thực tế nghèo đói ở
thị xã Quảng Trị đang diễn biến ngày càng phức tạp, trong đó kết quả thoát nghèo
không bền vững đối với rất nhiều bộ phận dân cư. Xóa đói giảm nghèo đã trở thành
một chính sách xã hội trọng điểm trong suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây
đang là vấn đề bức xúc đặt ra cho thị xã Quảng Trị, bởi thực hiện XĐGN trên địa bàn
thị xã không chỉ có ý nghĩa thực hiện mục tiêu chung của quốc gia mà còn có vai trò
thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị xã phát triển, vươn lên tránh tụt hậu; đồng thời hội
nhập với các vùng khác trong khu vực và cả nước. Việc nghiên cứu một cách đầy đủ
và có hệ thống vấn đề nghèo đói, xác định các giải pháp thực hiện vừa đảm bảo đúng
nguyên lý chung vừa phù hợp với thực tiễn của thị xã Quảng Trị là yêu cầu cấp thiết,
vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị
xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cở sở kết quả đánh giá thực trạng nghèo, công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
+ Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị;
+ Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thị xã Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng khảo sát: Hộ nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có
liên quan đến công tác giảm nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị .

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng Trị.

13


- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2015 - 2017. Số liệu sơ
cấp được thực hiện khảo sát trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ Niêm giám thống kê
Thị xã Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017, từ Báo cáo tổng kết hàng năm của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội Thị xã Quảng Trị; Báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giảm nghèo bền vững Thị xã Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 của BCĐ giảm
nghèo của thị xã và trên các tài liệu, website liên quan đến giảm nghèo bền vững.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, còn sử dụng các tài liệu giáo trình các trường đại
học, công trình nghiên cứu liên quan, báo cáo, tạp chí chuyên ngành và Internet…
- Đối với số liệu sơ cấp
Được thu thập thông qua điều tra, khảo sát 2 đối tượng liên quan là các hộ
nghèo, cận nghèo và cán bộ công chức chuyên môn có liên quan đến công tác giảm
nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Mục đích chính của điều tra khảo sát là thu thập
thêm thông tin cần thiết để bổ sung cho việc đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo
bền vững trên địa bàn.
Xác định kích thước mẫu và chọn mẫu:
Đối với các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn thị xã Quảng Trị:
Theo số liệu thống kê đến 31/12/2017, trên địa bàn thị xã Quảng Trị. có 205 hộ
nghèo. Với độ tin cậy là 90%, sai số lệch chuẩn là ±10%. Do biết được tổng thể nên
xác định kích cỡ mẫu tối thiểu theo công thức dưới đây và cũng là cơ sở chọn mẫu của
luận văn.

N
n =

205
=

[ 1+N(e)2]

~ 90%
[ 1+205(10%)2]

Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức ở trên là 67 mẫu, dựa vào kết quả này
và trong khuôn khổ thời gian cho phép cũng như khả năng có thể tiếp cận, để tăng độ
tin cậy cho kết quả nghiên cứu, tác giả lựa chọn kích thước mẫu được chọn để khảo sát
ý kiến là 90 mẫu. Trong đó, số lượng mẫu được phân bổ cho từng địa phương trên địa
bàn nghiên cứu như sau: Phường 1 (28 hộ x45%): 11 mẫu; Phường 2 (28 hộ x 45%):

14


11 mẫu; Phường 3 (64 hộ x 45%): 29 mẫu; Phường An Đôn (41 hộ x 45%): 19 mẫu và
Xã Hải Lệ (44 hộ x 45%): 20 mẫu.
Bên cạnh việc tập trung điều tra khảo sát đối với hộ nghèo, cận nghèo, luận văn
thực hiện khảo sát ý kiến 2 đối tượng cán bộ công chức có liên quan bao gồm:
Đối tượng thứ nhất là cán bộ, công chức cấp xã phường, những người có trách
nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững (với tổng số
phiếu 25, mỗi phường 5 phiếu cho cán bộ, công chức);
Đối tượng thứ hai là cán bộ lãnh đạo quản lý với tổng số 10 phiếu, bao gồm các
thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững thị xã Quảng Trị.
Việc khảo sát ý kiến các đối tượng này nhằm mục đích thu được thông tin tham

chiếu, trên cơ sở đó có thể rút ra những kết luận quan trọng trong quá trình nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý và phân tích số liệu:
- Thống kê mô tả: Sử dụng thống kê tần số và thống kê mô tả để tính toán và
phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS;
- Phương pháp phân tổ: Sử dụng các chỉ tiêu, tiêu thức để chia chỉ tiêu nghiên
cứu thành các tổ khác nhau nhằm so sánh, đánh giá và phân tích.
- Phương pháp so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua
các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ
tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%).
- Phương pháp ý kiến chuyên gia: Thông qua việc tham khảo, hỏi ý kiến, kinh
nghiệm các chuyên gia trong công tác giảm nghèo trên địa bàn.
Và một số phương pháp nghiên cứu khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, phần Nội dung nghiên cứu của
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
Chương 2: Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị;
Chương 3: Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị.

15


Phần 2:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1.1. Một số vấn đề chung về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghèo, đói
Nghèo đói là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập đến tính
dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào
các hoạt động xã hội. Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra khái niệm về nghèo đói là tình
trạng “không có khả năng để đạt được mức sống tối thiểu, được đo bằng nhu cầu tiêu
dùng cơ bản hoặc thu nhập cá nhân cần thiết để thỏa mãn các nhu cầu đó”. Khái niệm,
đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói cho thấy người nghèo không chỉ nghèo tiền, họ còn
nghèo nhiều thứ khác như: nghèo vốn con người, nghèo vốn xã hội, thiếu sự giúp đỡ
của mạng lưới an sinh xã hội... Đồng thời, là những người sống trong điều kiện thiếu
thốn các nhu cầu cơ bản về: ăn, mặc, học tập, đi lại, chăm sóc sức khỏe, môi
trường...(*) Đói nghèo liên quan chặt chẽ đến việc phân bổ dân cư không hợp lý và
phân bố tài nguyên, môi trường, xây dựng cơ sở cho sự phát triển bền vững trong
tương lai. Tăng trưởng kinh tế lâu bền trong khuôn khổ phát triển bền vững là yếu tố
cơ bản để xóa đói giảm nghèo.
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau :
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm ''Con người bị coi là nghèo khổ
khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới
mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong cộng đồng
coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực.”

16


Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định
nghĩa về nghèo: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la

mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để
tồn tại.” Như vậy, các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người. Do vậy, để đo lường nghèo đói theo cách tiếp cận đa chiều, cần kết hợp
đồng thời nhiều chiều/chỉ số để nắm bắt được thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản khác
nhau, đồng thời cung cấp thông tin toàn diện phục vụ cho giảm nghèo, tăng cường an
sinh, và phát triển xã hội.
Ở nước ta, cách tiếp cận nghèo đa chiều cũng dựa trên cách tiếp cận của thế
giới nhưng có những điểm cần lưu ý trong quá trình vận dụng để đánh giá, đo lường
nghèo đa chiều. Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo
ở Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác
định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ bản bao gồm
chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những nhu cầu phi lương
thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này
không phù hợp với tính đa chiều của nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ
bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội...)
hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các
loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công
v.v...). Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường
hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; vì những lý do
như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục
hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các mục đích khác. Đặc biệt,
khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ
đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều
hạn chế.
Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc
gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ trương xoá
đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác
định tình hình đói nghèo. Đó là: chuẩn mực của bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn


17


mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ
sở xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở
nước ta hiện nay.
Trên cơ sở đó, bộ kế hoạch và Đầu tư đề nghị thống nhất dùng khái niệm nghèo
đói theo nghĩa hẹp, và tỷ lệ là 20% tổng số hộ của cả nứơc.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con
cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát (nếu theo thu nhập thì các
hộ này chỉ có thu nhập bình quân đầu người của loại hộ này quy ra gạo dưới 25
kg/tháng ở thành thị, 20 kg/tháng ở nông thôn đồng bằng và trung du, dưới 15
kg/tháng ở nông thôn miền núi).
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
- Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
+ Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh
hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
+ Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
- Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc
một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ
sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là
vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
Tóm lại, những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành

cho con người, có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng, thiếu cơ hội lựa chọn tham
gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.1.2. Đặc điểm về nghèo
Về thu nhập: người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn với mức thu
nhập thấp do đặc điểm công việc đem lại. Họ thường làm những công việc đơn giản,
lao động chân tay, công việc vất vả nhưng thu nhập không được bao nhiêu. Hơn nữa,

18


những công việc này lại không ổn định, bấp bênh, nhiều công việc có tính thời vụ và
rủi ro cao do phụ thuộc đến thời tiết (nắng, mưa, lũ lụt, hạn hán...). Đặc biệt các nghề
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Hệ quả của việc thu nhập thấp
trong khi mức chi tiêu cho cuộc sống của những người nghèo ngày một tăng, các nhu
cầu cơ bản, tối thiểu của con người như ăn, mặc, ở chỉ được đáp ứng với mức độ rất
thấp.
Y tế - Giáo dục: Là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng đã hiểu
rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của họ và gia
đình nhưng do thu nhập thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ đành phải để
con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng mức, kịp thời, hầu
hết các người nghèo không được tiếp cận với các dịch vụ y tế. Điều này đã làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ của họ, giảm sức khoẻ cũng như hạn chế cơ hội phát triển của các
thế hệ sau.
Nguy cơ dễ bị tổn thương: Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là
nhân tố luôn đi kèm với sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn con người. Nguy cơ này chính
là việc người nghèo phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như bị ngược đãi, đánh đập,
thiên tai, bị thôi việc, phải nghỉ học... Nói cách khác, tình thiếu thốn của người nghèo
khiến họ rất dễ bị tổn thương.
Không có tiếng nói và quyền lực: Những người nghèo thường bị đối xử không
công bằng, bị gạt ra ngoài lề xã hội do vậy họ thường không có tiếng nói quyết định trong

các công việc chung của cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân
họ. Trong cuộc sống những người nghèo chịu nhiều bất công do sự phân biệt đối xử, chịu
sự thô bạo, nhục mạ, họ bị tước đi những quyền mà những người bình thường khác
nghiễm nhiên được hưởng. Người nghèo luôn cảm thấy bị sống phụ thuộc, luôn nơm nớp
lo sợ mọi thứ, trở nên tự ti, không kiểm soát được cuộc sống của mình. Đó chính là kết
quả mà nguyên nhân không có tiếng nói và quyền lực đem lại
1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí đánh giá nghèo
1.1.2.1. Chuẩn nghèo trên thế giới
Khi đánh giá nước giàu nghèo, giới hạn đói nghèo được biểu hiện bằng chỉ tiêu
chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP)
Ngày 5/10/2015, Ngân hàng Thế giới tuyên bố, theo tính toán về sức mua, sẽ
nâng cao chuẩn nghèo quốc tế từ 1,25 USD mỗi người mỗi ngày lên 1,9 USD. Ngân

19


hàng Thế giới đã công bố chuẩn nghèo mới này trong báo cáo với nhan đề "Xóa đói
ngh o c ng cực c ng chia s ph n thịnh-Tiến tri n và chính sách" được công bố
cùng ngày. Ngân hàng Thế giới nâng cao chuẩn nghèo danh nghĩa dựa trên mức lạm
phát bình quân của các nước nghèo nhất trên thế giới hiện nay, bởi vậy, trên thực tế
mức chuẩn nghèo là không thay đổi.
Hiện chuẩn nghèo thế giới được Ngân hàng Thế giới xác định mức chung
(không phân biệt nông thôn với thành thị) là 60 USD/người/tháng, tương đương
khoảng 1,2 triệu đồng.
1.1.2.2. Chuẩn nghèo ở Việt Nam
- Thực hiện Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm, theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là:
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường ngh o đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

- Các tiêu chí về thu nhập
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xă hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, t nh độ giáo dục của người lớn; tnh trạng đi
học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước
sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin.

20


Bảng 1.1 Chuẩn nghèo ở Việt Nam
Giai đoạn

Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng)
Nông thôn
Thành thị

Văn bản

170/2005/QĐ-TTg
Dưới 200.000
ngày 08/07/2005
09/2011/QĐ-TTg ngày

Dưới 400.000
30/01/2011
Dưới 700.000 hoặc trên
700.000 đến 1.000.000 và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
59/2015/QĐ-TTg ngày
lường mức độ thiếu hụt
19/11/2015
tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.).

2006-2010
2011-2015

2016 - 2020

Dưới 260.000
Dưới 500.000
Dưới 900.000 hoặc trên
900.000 đến 1.300.000 và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.

(Ngu n: Các văn bản quy định chuẩn ngh o của Chính phủ)
Bảng 1.2. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều nghèo
1) Giáo dục


Chỉ số đo lường

Mức độ thiếu hụt

1.1 Trình độ giáo dục Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh
của người lớn
từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung học cơ
sở và hiện không đi học
1.2 Tình trạng đi học Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học
của trẻ em
(5 - 14 tuổi) hiện không đi học

2) Y tế

3) Nhà ở

2.1 Tiếp cận các dịch Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi
vụ y tế
khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị
bệnh/ chấn thương nặng đến mức phải nằm một
chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc
nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động
bình thường)
2.2 Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên
hiện tại không có bảo hiểm y tế

3.1. Chất lượng nhà ở


Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc
nhà đơn sơ
(Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên
cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)

3.2 Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia
bình quân đầu người
đình nhỏ hơn 8m2
4) Điều
sống

kiện 4.1 Nguồn nước sinh Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp
hoạt
vệ sinh
4.2. Hố xí/nhà vệ sinh

5) Tiếp
thông tin

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ
sinh

cận 5.1 Sử dụng dịch vụ Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê
viễn thông
bao điện thoại và internet
5.2 Tài sản phục vụ Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài
tiếp cận thông tin
sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ
thống loa đài truyền thanh xã/thôn


Ngu n: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 2015.

21


1.1.3. Nguyên nhân gây nghèo
Nguyên nhân của sự nghèo đói rất đa dạng, bao gồm các yếu tố khách quan và
chủ quan. Các nguyên nhân này thường thể hiện ra bên ngoài như là đặc điểm của hộ
gia đình và người ta dùng chúng để xác định một hộ hay một cá nhân là nghèo hay
không. Có thể chia các nguyên nhân này thành các nhóm yếu tố thuộc vùng địa lý,
cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân.
1.1.3.1. Các nguyên nhân theo vùng địa lý
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Mức độ nghèo đói thường có quan hệ mật thiết
với điều kiện địa lí tự nhiên. Ở các vùng địa lí cách biệt, có rất ít tài nguyên cơ bản
như đất, nước, ít mưa cùng với các điều kiện khí hậu khắc nghiệt khác. Những vùng
chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện địa lí, thiên tai như vậy, mọi thứ đều thiếu thốn hoặc
ở trong tình trạng rất tệ, từ các dịch vụ công cộng thiết yếu như điện, nước, y tế..Tất cả
những đặc điểm này đã phần nào gây ra tình ra tình trạng nghèo khổ của người dân
nông thôn.
Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất
kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, thiên tai, mất
nguồn lao động, mất sức khỏe,…). Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ gia
đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong
cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn.
Khả năng quản lí của chính phủ và chính quyền địa phương: Một yếu tố quan
trọng nữa trong yếu tố vùng ảnh hưởng đến nghèo đói đó là khả năng quản lí của nhà
nước và chính quyền địa phương. Điều này tuỳ thuộc vào chính sách tăng trưởng kinh
tế, khả năng ổn định thị trường cũng như ổn định chính trị, hệ thống pháp luật công
bằng, hiệu quả, an ninh trong khu vực và toàn cầu. Các cải cách thị trường có thể thúc

đẩy tăng trưởng và trợ giúp người nghèo nhưng chúng cũng có thể gây ra những sai
lệch không mong đợi.
Khả năng của chính phủ và chính quyền địa phương còn thể hiện ở khả năng
cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công. Cơ sở hạ tầng càng tốt thì người dân trong
vùng có nhiều cơ hội phát triển do điều kiện kinh doanh thuận lợi và tiếp cận thị
trường dễ dàng. Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý,
tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng

22


trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng
trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều
hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo giữa
nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi.
1.1.3.2 Các nguyên nhân từ cộng đồng
Định chế và các quan hệ xã hội: nhiều nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh tầm
quan trọng của mạng lưới xã hội và các dịnh chế, cũng như nguồn vốn xã hội trong
cộng đồng. Cùng với việc dỡ bỏ các rào cản xã hội, những nổ lực giảm nghèo hiệu quả
cần những nổ lực bổ sung để hình thành và mở rộng các định chế xã hội cho người
ngheo. Đó là các mối quan hệ họ hàng, các tổ chức địa phương và mạng lưới của
người nghèo. Tất cả có thể xem như là một dạng của vốn xã hội.
Sự cách biệt với xã hội: Cách biệt với xã hội thể hiện ở hai mặt là quan hệ xã hội
và khoảng cách địa lí. Trong mối quan hệ xã hội, hộ nào có được mối quan hệ tốt hơn với
những người xung quanh thì có thể được giúp đỡ, hỗ trợ trong những thời điểm khó khăn.
Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt với những hộ ở vùng sâu vùng xa, nơi mà những hỗ trợ
chính thức từ chính quyền thường đến rất chậm.
Cách biệt về địa lí làm cho các hộ hạn chế giao lưu với thế giới bên ngoài và hầu
như không có điều kiện để tiếp cận những kĩ thuật, công nghệ hay thông tin mới.
1.1.3.3. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học

Tỷ lệ phụ thuộc: là tỷ số người không tham gia lao động trong hộ với số người có
tham gia lao động (kể cả người già hay trẻ). Tỷ lệ phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với việc
có nhiều người ăn theo hơn nhưng lại có ít lao động hơn. Điều này khiến các thành viên
có lao động phải chịu gánh nặng ngân sách gia đình lớn hơn. Trong trường hợp thu nhập
từ lao động không bù đắp được chi phí, các hộ gia đình có khả năng rơi vào vòng đói
nghèo. Do đó, người ta thường cho rằng tỷ lệ phụ thuộc trong một hộ tỷ lệ thuận với khả
năng và mức độ nghèo của chính hộ đó.
Do đó, phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương trong từng thời kỳ
mà có chính sách, biện pháp cho phù hợp. Các nguyên nhân gây nghèo có thể kể đến là:
 Nghèo do thiếu vốn sản xuất kinh doanh;
 Nghèo do thiếu đất sản xuất;
 Nghèo do thiếu kiến thức, thiếu tay nghề;
 Nghèo do thiếu việc làm;
 Nghèo do đông con, người già, neo đơn;
 Nghèo do ốm đau, bệnh tật;

23


 Nghèo do thiên tai, mất mùa;
 Nghèo do không biết làm kinh tế;
 Nghèo do lười lao động…
Vì vậy, trong công tác quản lý, đội ngũ CBCC nhất là CBCC ở cơ sở gần dân
để tìm ra được nguyên nhân, thực chất của vấn đề nghèo hiện nay để có những giải
pháp cụ thể nhất với từng nhóm đối tượng.
1.1.4. Ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển của quốc gia
Qua cuộc khảo sát PAPI 2017 cho thấy, đói nghèo vẫn là mối quan ngại lớn nhất của
người dân qua nhiều năm qua.

Biểu đồ 1.1. Những vấn đề hệ trọng năm 2017 từ đánh giá của người dân

(Ngu n:Báo cáo PAPI năm 2017)
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa
Trong quá trình phát triển, nghèo ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt.
Về kinh tế: Nghèo là một trong những nhân tố cản trở sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế vì người nghèo có năng suất lao động thấp do sức khỏe kém và kỹ năng
lao động hạn chế sẽ làm xói mòn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nghèo đói cũng
làm suy giảm năng lực tiết kiệm và đầu tư. Một hệ quả tất yếu của vấn đề đói nghèo là
người dân ít và không có khả năng khai thác những cơ hội tích lũy vốn vật chất và vốn
con người, điều này làm giảm thu nhập và ngược lại là nghèo đói lại gia tăng thêm.
Về xã hội: Nghèo là một trong những lý do dẫn đến tội phạm nhiều hơn, gây
bất ổn xã hội. Nếu nghèo mà thiếu hiểu biết và kéo theo đó là sự gia tăng dân số thì trẻ

24


×