ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN QUÝ TẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN QUÝ TẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Quang Bình
Đà Nẵng – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Trần Quý Tấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................... 4
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 5
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan
đến đề tài ........................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM ........... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng và quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng
đồng ................................................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng ........................... 11
1.1.3. Vai trò của QLNN đối với du lịch cộng đồng .............................. 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG ............................................................................................................. 16
1.2.1. Triển khai xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lƣợc, kế hoạch phát
triển du lịch cộng đồng.................................................................................... 16
1.2.2. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng........................... 20
1.2.3. Triển khai ban hành các chính sách, quy định trong lĩnh vực
DLCĐ. ............................................................................................................. 22
1.2.4. Thực hiện các chính sách, quy định trong quản lý hoạt động kinh
doanh du lịch cộng đồng ................................................................................. 25
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt
động của DLCĐ .............................................................................................. 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ........................................................................ 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
1.3.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ............................................................... 33
1.3.3. Môi trƣờng thể chế ........................................................................ 33
1.3.4. Khoa học công nghệ...................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM ............................... 36
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ...................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 36
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Nam ............. 37
2.1.4. Đặc điểm về môi trƣờng và thể chế .............................................. 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................... 43
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác xây dựng, ban hành quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, quy định, quy trình phát triển DLCĐ trên địa bàn tỉnh ........ 43
2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN đối với DLCĐ tại Quảng Nam. ............. 46
2.2.3. Thực trạng Triển khai ban hành các chính sách, quy định trong
lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh..................................................................... 48
2.2.4. Tình hình thực hiện các chính sách, quy định trong quản lý hoạt
động kinh doanh du lịch cộng đồng ................................................................ 57
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong. . 61
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN KÌM HÃM
VỀ QLNN ĐỐI VỚI DLCĐ TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 67
2.3.1. Thành công .................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 75
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 75
3.1.1. Các dự báo..................................................................................... 75
3.1.2. Định hƣớng phát triển DLCĐ tỉnh Quảng Nam ........................... 76
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với DLCĐ 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .............. 78
3.2.1. Hoàn thiện việc ban hành các quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
quy định, quy trình phát triển DLCĐ trên địa bàn tỉnh................................... 78
3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng, triển khai các chính sách, quy định
trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh ........................................................... 80
3.2.3. Hoàn thiện công tác thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh ................................... 84
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm. ......... 86
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy............................................. 88
3.3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 89
3.3.1. Đề xuất .......................................................................................... 89
3.3.2. Kiến nghị ....................................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
DLCĐ
Du lịch cộng đồng
DLST
Du lịch sinh thái
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSVCKT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
TNDL
Tài nguyên du lịch
LMCA
Liên minh châu Âu
IUCN
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhât Bản
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
EU
Liên minh Châu Âu
UNESCO
Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục
của Liên Hợp Quốc
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
KT-XH
Kinh tế - xã hội
HDV
Hƣớng dẫn viên
BQL
Ban quản lý
HTX
Hợp tác xã
THT
Tổ hợp tác
Sở VHTT&DL
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
Tên bảng
Trang
Các điểm DLCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tổng lƣợt khách đến các điểm DLCĐ
Doanh thu từ các điểm DLCĐ
Tổng số hộ dân tham gia kinh doanh du lịch
Tình hình xây dựng, ban hành các quy hoạch, kế hoạch
liên quan DLCĐ
Tình hình triển khai các quy hoạch chi tiết của DLCĐ
Tổng hợp trình độ, chuyên môn của cán bộ QLNN về
DLCĐ
Tình hình cấp phép KDLH và HDV du lịch tại các
điểm DLCĐ
Tình hình các điểm DLCĐ đã đƣợc công nhận điểm du
lịch
Tình hình các điểm DLCĐ chƣa đƣợc công nhận điểm
du lịch
Tình hình cấp phép các cơ sở lƣu trú
Tình hình cấp thẻ hƣớng dẫn viên du lịch tại điểm
Các điểm DLCĐ có hƣởng đƣợc cơ chế, chính sách hỗ
trợ
Tổng hợp kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính
các sở ngành cấp tỉnh từ năm 2013 đến năm 2017
Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hài lòng về các
chính sách quy định liên quan đến DLCĐ
Các đợt thanh tra, kiểm tra
Hình thức xử lý vi phạm
Kết quả điều tra về thực trạng công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm liên quan đến các điểm DLCĐ trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
37
38
39
40
44
45
47
49
50
51
52
53
56
58
60
64
65
66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, nằm trên con
đƣờng di sản miền Trung: Khu đền tháp Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội An, Cố đô
Huế, Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Quảng Nam có hệ thống tài
nguyên du lịch khá đa dạng, cả về văn hóa và tự nhiên, trong đó điểm nhấn là
02 di sản văn hóa thế giới đƣợc UNESCO công nhận từ năm 1999: Đô thị cổ
Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn, cùng với Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù
Lao Chàm cũng đã đƣợc UNESCO công nhận năm 2009. Bên cạnh “tam giác
vàng” di sản văn hóa và thiên nhiên, Quảng Nam còn có trên 360 di tích và
danh thắng; phản ánh bề dày văn hóa, lịch sử của vùng đất Quảng Nam qua
hơn 500 năm hình thành và phát triển. Quảng Nam có địa hình đa dạng (miền
núi, đồng bằng, biển và đảo), có tiềm năng phát triển nhiều loại hình du lịch.
Năm 2017, Quảng Nam đã đón 5.350.000 lƣợt khách tham quan, lƣu trú,
tăng 23,34% so với cùng kỳ năm 2016. Toàn tỉnh có 91 đơn vị kinh doanh lữ
hành; 535 cơ sở lƣu trú du lịch với 10.383 phòng, trong đó: 171 khách sạn với
8.299 phòng; 237 thẻ hƣớng dẫn viên; 225 xe ô tô phục vụ khách du lịch của
47 đơn vị kinh doanh vận tải. Doanh thu du lịch năm 2017 đạt 3.860 tỷ đồng,
tăng 24,5 % so với cùng kỳ năm 2016, đạt 100,5% so với kế hoạch. Thu nhập
xã hội từ du lịch đạt 9.200 tỷ đồng, đạt 100% so với kế hoạch.
Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển nhanh chóng lƣợng khách du lịch trong
nƣớc và quốc tế, nhu cầu khách du lịch ngày càng cao, đòi hỏi ngành du lịch
cũng cần có những bài toán để đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng đối với khách
du lịch. Các điểm du lịch thu hút khách chính của tỉnh Quảng Nam nhƣ phố
cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn, đảo Cù Lao Chàm đều bị quá tải về lƣợng khách
vào các mùa cao điểm thì các điểm du lịch cộng đồng sẽ là những điểm thu
hút khách tiếp theo để giảm tải lƣợng khách đến các di sản này. Hơn nữa phát
triển du lịch cộng đồng cũng đồng thời đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên địa
bàn tỉnh, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời dân thông qua làm du lịch, vừa
2
bảo tồn đƣợc các nét văn hóa truyền thống. Để phát triển DLCĐ thật sự mang
lại hiệu quả, đóng góp chung vào sự nghiệp phát triển du lịch tỉnh Quảng
Nam hƣớng đến mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh thì công tác QLNN đối với DLCĐ là một yêu cầu không thể thiếu.
Tuy nhiên công tác QLNN về DLCĐ trong thời gian qua có đƣợc sự quan tâm
của các cấp lãnh đạo của tỉnh nhƣng thật sự chƣa mạnh mẽ. Tỉnh Quảng Nam
vẫn chƣa có những cơ chế, chính sách riêng để hỗ trợ thúc đẩy DLCĐ phát
triển. Chƣa tạo đƣợc sự kết nối ăn khớp giữa chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã trong công tác QLNN về DLCĐ. Chính vì công tác QLNN về
DLCĐ vẫn còn nhiều hạn chế nên việc phát triển DLCĐ trong thời gian qua
chƣa phản ánh đúng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Với những nỗ lực trong việc xây dựng ban hành quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, quy định trong thời gian qua cũng nhƣ việc cụ thể hóa các chính
sách thì việc phát triển DLCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng bộc lộ nhiều
yếu điểm:
Công tác tham mƣu ban hành các văn bản mang tính thúc đẩy phát triển
DLCĐ còn thiếu và chƣa có chiều sâu.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách vẫn chƣa thực hiện triệt để
và còn có nhiều sự chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp.
Mô hình quản lý các điểm DLCĐ chƣa thống nhất, mỗi điểm, mỗi nơi
quản lý một kiểu nên công tác tổ chức thực hiện quản lý các điểm DLCĐ
chƣa thật sự bài bản, nên việc phát triển còn manh mún.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch tại các điểm DLCĐ còn nghèo nàn,
thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu do thiếu nguồn lực đầu tƣ nên chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu khách du lịch, ảnh hƣởng đến tâm lý khách du lịch.
Các điểm du lịch cộng đồng còn mang tính tự phát, tỉnh chƣa có kế
hoạch mang tính chiến lƣợc nào cho việc xây dựng và phát triển các điểm
DLCĐ một cách bài bản.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch còn yếu, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc chƣa tạo đƣợc sự kết nối trong các kênh quảng bá để hỗ trợ quảng bá,
3
xúc tiến các điểm DLCĐ.
Công tác kiểm tra, đánh giá chƣa thật sự sâu sát trong việc cấp các
chứng nhận tiêu chuẩn chất lƣợng các dịch vụ tại điểm DLCĐ: cơ sở lƣu trú,
lữ hành, hƣớng dẫn viên du lịch, công nhận điểm du lịch và các dịch vụ khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xác lập các tiền đề khoa học, thực tiễn để đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với DLCĐ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác
QLNN đối vớiDLCĐ.
- Làm rõ thực trạng công tác QLNN đối với DLCĐ của tỉnh Quảng
Nam thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN trong lĩnh
vực DLCĐ trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với
DLCĐ vận dụng vào điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi, thời gian và nội dung nghiên cứu
- Về không gian: Các hoạt động nghiên cứu những vấn đề về DLCĐ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp trong thời gian 5 năm: từ năm 2013
đến năm 2017, dữ liệu sơ cấp đƣợc tiến hành điều tra từ trong khoảng thời
gian từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2018. Tầm xa của giải pháp đến năm 2025,
tầm nhìn đến 2030.
- Về nội dung: Nghiên cứu các hoạt động DLCĐ và đề xuất giải pháp ở
góc độ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh.
4
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Cách tiếp cận duy vật lịch sử: Nghiên cứu trong bối cảnh điều kiện
lịch sử cụ thể của tỉnh. Các xu hƣớng nghiên cứu DLCĐ trong quá khứ để sử
dụng cho việc nghiên cứu định hƣớng trong tƣơng lai.
- Cách tiếp cận duy vật biện chứng: Công tác quản lý nhà nƣớc đối với
DLCĐ trong trạng thái luôn vận động phát triển, nghiên cứu trong mối quan
hệ với các yếu tố tác động khác nhau để tìm ra mối quan hệ nguyên nhân - kết
quả trong công tác QLNN đối với hoạt động DLCĐ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài đặt ra, tác giả sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Với số liệu thứ cấp: từ các niên giám thống kê, các báo cáo, đánh
giá tổng kết dự án, đề án, tham luận và các tài liệu khoa học Quảng
Nam; từ các sở, ban, ngành để phân tích, đáng giá vấn đề liên quan đến
du lịch cộng đồng.
- Với số liệu sơ cấp: thông qua bảng câu hỏi (Phụ lục 2) đƣợc tác
giải thiết kế phù hợp cho dữ liệu cần thu thập. Tác giả đã chia nhóm đối
tƣợng khảo sát (phân nhóm): Cán bộ làm công tác QLNN về du lịch: 30
phiếu; Ban quản lý, Hợp tác xã, Tổ hợp tác: 50 phiếu; Ngƣời dân tại các
điểm DLCĐ: 50 phiếu; Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch: 20 phiếu.
Trong các nhóm này sẽ khảo sát theo hình thức ngẫu nhiên. Học viên và
các cộng tác viên đã tiến hành lấy ý kiến cũng nhƣ gửi phiếu qua email
sau khi đã liên hệ điện thoại trực tiếp và nhận đƣợc sự đồng ý của đối
tƣợng khảo sát.
Phƣơng pháp phân tích:
Phƣơng pháp phân tích thống kê đƣợc sử dụng chủ yếu cho nghiên cứu
5
này. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để (i) xem xét tình hình kinh tế xã hội chung
của tỉnh Quảng Nam những năm qua, qua những diễn biến có thể liên quan
tới sự phát triển du lịch cộng đồng và các đối tƣợng của quản ý nhà nƣớc về
du lịch cộng đồng. (ii) Phân tích và đánh giá tinh hình thực hiện công tác xây
dựng, ban hành quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định, quy trình phát
triển DLCĐ trên địa bàn tỉnh; (iii) Phân tích và đánh giá triển khai ban hành
các chính sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ; Thực hiện các chính sách,
quy định trong quản lý hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng; (iv) Đánh giá
Bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch cộng đồng..
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để (i) xem xét giữa tình hình thực
hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc thực tế với các yêu cầu đề ra để tìm ra
những bất cập trong công tác này; (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN du lịch
cộng đồng của các địa phƣơng khác nhằm rút ra các bài học cho tỉnh Quảng
Nam.
Phƣơng pháp khái quát hóa để rút ra những điềm mạnh, hạn chế, các
nguyên nhân của chúng trong QLNN đối với DLCĐ trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp để triển khai thực hiện đạt đƣợc
hiệu quả.
5. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với du lịch cộng đồng
tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác QLNN về du lịch cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch cộng đồng
tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên
quan đến đề tài
6.1. Trên Thế giới
- Peter E.Murphy (1986), A community Approach, Nhà xuất bản
Routledge, Giáo trình đƣa ra góc nhìn mới hơn về du lịch bằng phƣơng pháp
6
tiếp cận về DLST và DLCĐ, những sáng kiến sẽ đƣợc khuyến khích nhằm
tăng lợi ích cho ngƣời dân với việc cùng tham gia xây dựng sản phẩm du lịch
dựa vào nguồn TNDL vốn có của địa phƣơng.
Những thất bại, những thành công đã đƣợc các tác giả đƣa ra phân tích
ở những khía cạnh, mức độ khác nhau về DLCĐ, cộng đồng, du lịch dựa vào
cộng đồng, những vấn đề tác động cũng nhƣ những thay đổi mà ảnh hƣởng
đến cộng đồng. Các công cụ quản lý, giám sát DLCĐ, bảo tồn các giá trị tài
nguyên tự nhiên và văn hóa nhằm tạo ra các lợi ích kinh tế cho cộng đồng dân
cƣ địa phƣơng, xây dựng quyền sở hữu các nguồn tài nguyên theo hƣớng bền
vững.
6.2. Ở Việt Nam
Du lịch Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh những năm 1990, từ đó các
chuyên gia về du lịch đã có những công trình nghiên cứu về du lịch đƣợc thực
hiện ngày một sâu rộng hơn. Các bài viết về DLCĐ bắt đầu xuất hiện trên các
trang báo, tạp chí, báo cáo khoa học ở Việt Nam. Về sau, những nghiên cứu
về DLCĐ đƣợc thực hiện một cách bài bản hơn thông qua các đề án, dự án,
chƣơng trình, kế hoạch và các bài viết về DLCĐ, đóng góp trực tiếp về mặt lý
luận cũng nhƣ thực tiễn:
- Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng, Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, đã nêu ra một số khái niệm cơ bản về DLCĐ, mục
tiêu phát triển của DLCĐ, ý nghĩa của việc phát triển DLCĐ cũng nhƣ các
điều kiện hình thành và phát triển DLCĐ.
- Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam, đã hệ thống các cơ sở lý luận về DLCĐ, đƣa ra các mô hình phát
triển DLCĐ tại Việt Nam và các nƣớc khác trên thế giới, bên cạnh đó cũng đã
hoàn thiện cơ sở lý thuyết trong việc lập kế hoạch phát triển DLCĐ.
- Lê Thu Hƣơng (2007), Xây dựng mô hình du lịch cho người nghèo ở
VQG Cúc Phương, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội, cụ thể hóa
mô hình du lịch tại VQG Cúc Phƣơng và đề xuất xây dựng giải pháp khả thi
về du lịch cho ngƣời nghèo.
7
- Nguyễn Văn Đính – Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du
lịch, Nhà xuât bản Đại học Kinh tế quốc dân, giáo trình khái quát một số vấn
đề: khái niệm cơ bản về du lịch, tác động kinh tế - xã hội của du lịch, các loại
hình du lịch, các lĩnh vực kinh doanh du lịch và điều kiện để phát triển du lịch.
Tóm lại, qua nghiên cứu các nội dung tài liệu trên, tác giả rút ra một số
vấn đề, nội dung cơ bản sau:
Các nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới mới chỉ đánh giá về
TNDL, phát triển DLST dựa vào cộng đồng, đề xuất các giải pháp phát triển
mô hình du lịch dựa vào cộng đồng, giải pháp phát triển một điểm DLCĐ cụ
thể. Các đề tài gần đây khi nghiên cứu về công tác QLNN đối với du lịch thì
đa phần nghiên cứu du lịch một cách tổng quan của cấp huyện, cấp tỉnh, hoặc
một lĩnh vực nào đó của ngành du lịch chứ chƣa có đề tài QLNN nào nghiên
cứu về công tác QLNN đối với DLCĐ.
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những nghiên cứu của các công trình,
đề tài luận văn này tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển DLCĐ tại
tỉnh Quảng Nam, từ đó đƣa ra những giải pháp khả thi, phù hợp cho công tác
QLNN đối với DLCĐ nhằm thúc đẩy phát triển DLCĐ theo đúng hƣớng, đạt
đƣợc mục tiêu đề ra, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, kéo dài thời
gian lƣu trú của khách du lịch, giảm áp lực khách du lịch tại các điểm di sản
vào những thời gian cao điểm, đóng góp vào sự ổn định và nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội tại tỉnh Quảng Nam.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG NAM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng và quản lý nhà nƣớc về du lịch
cộng đồng
a. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm cộng đồng
Liên hiệp quốc công nhận thuật ngữ cộng đồng (community) là một
khái niệm vào năm 1950 và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này
nhƣ một công cụ để thực hiện trong các chƣơng trình viện trợ.
Keith và Ary (1998), cho rằng: “Cộng đồng là một nhóm ngƣời, thƣờng
sinh trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một nhóm.
Những ngƣời trong cùng một cộng đồng thƣờng có quan hệ huyết thống hoặc
hôn nhân và có thể thuộc cùng một tôn giáo, một tầng lớp chính trị”
[25.tr.11].
Theo Schuwuk (1990), “Cộng đồng là tập hợp các nhóm ngƣời có
chung địa bàn cƣ trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phƣơng”
[3,tr.31].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, 2000, tr.601, cộng đồng đƣợc hiểu là “Một tập đoàn ngƣời rộng lớn,
có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, nghề nghiệp, về địa điểm
sinh tụ và cƣ trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng
giống, một sắc tộc, một dân tộc” [3,tr.31].
Theo Ths. Bùi Thị Hải Yến (2012): “Cộng đồng đƣợc hiểu là một
nhóm dân cƣ cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, đƣợc gọi tên nhƣ
làng, xã, huyện, thị, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu hiệu chung về
thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội”
[28,tr.33].
9
Nhƣ vậy, cộng đồng đƣợc hiểu là một nhóm dân cƣ cùng sinh sống trên
một địa bàn nhất định, đƣợc gọi tên nhƣ bản, làng, xã, huyện, thị, thành phố,
tỉnh, quốc gia và cùng chung những đặc điểm về truyền thống văn hóa và kinh
tế.
Khái niệm du lịch
Du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế tổng hợp, đa ngành nên các khái
niệm rộng mang tính trừu tƣợng, đƣợc khái quát theo nhiều cách hiểu khác
nhau. Hiện có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ này.
Liên Hiệp Quốc tổ chức cuộc họp ở Roma – Italia (21/8 – 05/9/1963)
về du lịch, các chuyên gia đƣa ra rằng: “Du lịch là tổng thể các mối quan hệ,
hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay ngoài
nƣớc với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm việc
của họ” [20,tr.12].
Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau đƣợc đƣa ra.
Du lịch là một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời
ở ngoài nơi cƣ trú với mục đích: Nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật… và du lịch là một ngành
kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng
thêm tình yêu đất nƣớc; đối với ngƣời nƣớc ngoài đem lại tình hữu nghị với
dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả
rất lớn; du lịch có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và lao động dịch vụ
tại chỗ…[20,tr.13].
Tuy nhiên, phổ biến nhất là định nghĩa về du lịch Luật Du lịch Việt
Nam, đƣợc ban hành năm 2017 đƣợc dùng làm căn cứ pháp lý. Theo đó, “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ
trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [chƣơng I, điều 3, khoản 1].
Khái niệm du lịch cộng đồng
Quỹ bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF): “DLCĐ là loại hình du lịch
10
mà ở đó CĐĐP có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát triển và quản
lý các hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động du lịch
đƣợc giữ lại cho cộng đồng”[15,tr.34].
Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas cho rằng: “Du lịch cộng đồng là
một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng đứng ra phát
triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có đƣợc từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa
phƣơng” [25,tr.44].
Quỹ phát triển Châu Á: “DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng
đồng ngƣời dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh
tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng chung thông qua việc giới thiệu với du khách
các nét đặc trƣng của địa phƣơng”[15,tr.4].
Ở Việt Nam, DLCĐ phát triển vào cuối những năm 1980 và ngày càng
đƣợc coi trọng sau những năm 1990. Trong các nghiên cứu này thì khái niệm
về DLCĐ là dựa vào cộng đồng dân cƣ với tƣ cách là thành phần cốt lõi.
Theo Luật Du lịch 2017: “DLCĐ là loại hình du lịch đƣợc phát triển
trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cƣ quản lý, tổ
chức khai thác và hƣởng lợi” [chƣơng 1, điều 3, khoản 15].
b. Khái niệm QLNN đối với du lịch cộng đồng
- Tác giả Đỗ Hoàn Toàn, trong giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về kinh
tế” cho rằng: QLNN về kinh tế là tổng thể những phƣơng thức quản lý có chủ
đích của Nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành
của nó để thực hiện các mục tiêu nhất định.[24].
- Tác giả Lƣơng Xuân Quỳ, trong giáo trình “Quản lý nhà nƣớc trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam” cho rằng: QLNN đối
với hoạt động KDDL là quá trình tác động của Nhà nƣớc đến du lịch thông
qua hệ thống pháp luật với mục tiêu phát triển du lịch đúng định hƣớng của
Nhà nƣớc tạo nên trật tự trong hoạt động kinh doanh du lịch, làm cho du lịch
thật sự là một ngành kinh tế mũi nhọn.[15].
- Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên thế giới WWF cho rằng: “DLCĐ là loại
hình du lịch mà ở đó CĐĐP có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu vào sự phát
triển và quản lý các hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt
động du lịch đƣợc giữ lại cho cộng đồng” [3,tr.34].
11
- Quỹ phát triển Châu Á cho rằng: “DLCĐ là một loại hình du lịch do
chính cộng đồng ngƣời dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại
lợi ích kinh tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng chung thông qua việc giới thiệu với
du khách các nét đặc trƣng của địa phƣơng” [15,tr.4].
- Theo Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas: “DLCĐ
là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng đứng ra
phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có đƣợc từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh
tế địa phƣơng” [25,tr.44].
Tổng hợp từ nhiều lý luận của các tổ chức, nhà nghiên cứu thì QLNN
đối với du lịch cộng đồng là quá trình tác động của nhà nƣớc đến DLCĐ
thông qua hệ thống các công cụ quản lý nhƣ pháp luật, các định hƣớng, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc nhằm định hƣớng phát triển DLCĐ
đúng với mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội.
1.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng
a. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Đặc điểm chung
DLCĐ là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cƣ là chủ thể trực tiếp
tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch từ việc bảo tồn, quản lý, giám
sát đến việc khai thác giá trị từ các nguồn TNDL, môi trƣờng tự nhiên và xã
hội. Cộng đồng giữ vai trò chính trong các hoạt động kinh doanh du lịch: kinh
doanh lƣu trú, ăn uống, vận chuyển, hƣớng dẫn tham quan và các hoạt động
liên quan đến khách du lịch tham gia tại điểm du lịch. Cộng đồng phải là
ngƣời dân làm ăn, sinh sống trong hoặc liền kề với các điểm DLCĐ. Cộng
đồng dân cƣ phải có quyền lợi từ các hoạt động du lịch, đồng thời phải có
trách nhiệm bảo vệ TNDL, ngăn ngừa các tác động xấu từ các hoạt động kinh
doanh du lịch và các hoạt động của khách du lịch.
DLCĐ là cách hiệu quả nhất đối với việc vừa phát triển du lịch vừa bảo
tồn bản sắc văn hóa, sử dụng các dịch vụ kinh doanh du lịch tại chỗ, phát triển
giá trị văn hóa bản địa.
DLCĐ còn bao gồm các yếu tố hỗ trợ từ cơ chế chính sách của các cơ
quan QLNN, các tổ chức, các cá nhân, các công ty kinh doanh du lịch…
nhằm phát huy tối đa lợi thế về TNDL để thúc đẩy phát triển DLCĐ.
12
Các bên tham gia du lịch cộng đồng
Các hoạt động du lịch tại các điểm DLCĐ cần đƣợc quy hoạch, tổ chức
quản lý hợp lý ngay từ đầu nhằm mang lại hiệu quả trong công tác bảo tồn
văn hóa cũng nhƣ bảo tồn tài nguyên du lịch theo hƣớng bền vững. Các điểm
DLCĐ cần có kế hoạch riêng để định hƣớng và hoạch định quá trình phát
triển, cũng là cơ sở để thu hút các nguồn lực tham gia vào xây dựng và phát
triển DLCĐ.
Chính quyền địa phƣơng là tổ chức đại diện cho cộng đồng. Chính
quyền địa phƣơng là những ngƣời lãnh đạo, có trách nhiệm hƣớng dẫn, tổ
chức và quản lý, tăng cƣờng sức mạnh đoàn kết tập thể của cộng đồng bằng
hình thức ra quyết định thành lập tổ chức quản lý điểm du lịch cộng đồng:
Ban quản lý, Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Chính quyền địa phƣơng giúp phát huy
tiềm năng, thế mạnh của cộng đồng trong các hoạt động liên quan kinh tế, văn
hóa, xã hội theo các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của nhà nƣớc, là cầu nối giữa cộng đồng với các đối tƣợng bên ngoài liên
quan đến hoạt động điểm DLCĐ .
Cộng đồng địa phƣơng là nhân tố hình thành giá trị văn hóa bản địa,
đồng thời vừa bảo tồn, vừa phát huy các giá trị văn hóa bản địa: mô hình nhà
ở, kiến trúc nhà, sản xuất hàng thủ công - mỹ nghệ truyền thống, văn hóa ẩm
thực, văn hóa ứng xử, các hoạt động lễ hội, văn hóa dân gian, tôn giáo tín
ngƣỡng... Đây là nguồn tài nguyên không thể thiếu để cấu thành điểm DLCĐ
có sức hấp dẫn thu hút khách du lịch.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, nhà tài trợ, nhà khoa học, tổ chức thuộc
chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các chuyên
gia nghiên cứu... là nhân tố giúp cộng đồng lập các dự án quy hoạch điểm du
lịch, tƣ vấn kỹ thuật cho cộng đồng các kỹ năng làm du lịch, hỗ trợ vốn, kỹ
thuật, cơ chế chính sách để phát triển DLCĐ. Các tổ chức này có vai trò
hƣớng dẫn cộng đồng, định hƣớng phát triển du lịch tại các điểm DLCĐ đạt
mục tiêu đề ra, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chính là cầu nối giữa khách du lịch
với điểm DLCĐ, giữ vai trò hỗ trợ, giúp đỡ nghiệp vụ cho cộng đồng làm du
lịch và bán sản phẩm mình có. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lập các
13
dự án đầu tƣ mà ngƣời dân không đủ nguồn lực thực hiện tại điểm DLCĐ rồi
cùng với ngƣời dân địa phƣơng đứng ra điều hành hoạt động kinh doanh, tạo
công ăn việc làm mang lại lợi ích chung cho cả ngƣời dân và doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn góp phần tăng thu nhập cho ngƣời
dân thông qua các hoạt động đầu tƣ và kinh doanh của mình, đóng thuế, phí
mội trƣờng và mua vé tham quan và các dịch vụ của ngƣời dân. Họ còn giúp
cho ngƣời dân có đủ nguồn lực về kinh nghiệp kinh doanh để mở công ty phối
hợp với ngƣời dân tổ chức hoạt động kinh doanh.
Khách du lịch là yếu tố cầu du lịch của các điểm DLCĐ. Tại nhiều điểm
DLCĐ, phần lớn lƣợng khách đến từ các nƣớc phát triển và một số ít nƣớc
đang phát triển. Do vậy họ mong muốn đƣợc cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt
với ngƣời dân và tìm hiểu văn hóa bản địa. Nhƣng đối tƣợng khách này thì việc
vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trƣờng và sinh hoạt không cần hiện đại nhƣng
phải sạch sẽ. Tâm lý này của khách thì chỉ có những ngƣời chuyên làm du lịch
mới nắm bắt và điều tiết các hoạt động kinh doanh hợp lý, đáp ứng đƣợc nhu
cầu của khách du lịch. Do vậy các điểm DLCĐ cũng rất cần các công ty du lịch
cùng phối hợp khai thác thì sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các loại hình du lịch có nhiều sự tham gia của cộng đồng
Có nhiều hình thức du lịch phù hợp với các mô hình DLCĐ nhƣ:
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu
về kinh tế - xã hội và môi trƣờng, đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể
tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
về du lịch trong tƣơng lai [Mục 14, Điều 3, Luật Du lịch, 2017].
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phƣơng, có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ, kế hợp giáo
dục về bảo vệ môi trƣờng [Mục 16, Điều 3, Luật Du lịch, 2017].
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch đƣợc phát triển trên cơ sở khai thác
giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn
vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại [Mục 17, Điều 3, Luật Du lịch, 2017].
Du lịch có trách nhiệm giảm các tác động tiêu cực đến kinh tế địa
phƣơng, môi trƣờng, xã hội; mang lại nhiều lợi ích kinh tế đến ngƣời dân và
nâng phúc lợi cho cộng đồng địa phƣơng, cải thiện môi trƣờng, điều kiện làm
14
việc; sự tham gia, điều hành của ngƣời dân tại điểm DLCĐ vào các quyết
định ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi và cuộc sống của họ; góp phần tích
cực vào công tác bảo tồn di sản tự nhiên, văn hóa, và bảo tồn đa dạng sinh
học; cung cấp cho khách du lịch những trải nghiệm thú vị, hiểu biết hơn các
vấn đề văn hóa thông qua mối liên hệ trực tiếp với ngƣời dân địa phƣơng, xã
hội và môi trƣờng tại địa bàn [17,tr.14].
Đặc điểm QLNN về du lịch cộng đồng
DLCĐ đang đƣợc thực hiện rộng rãi và phát triển mạnh ở Việt Nam,
phát triển DLCĐ góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển du lịch bền vững
tại điểm đến. Do vậy DLCĐ luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nƣớc để duy trì
và phát triển. Trần Nữ Ngọc Anh (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với du lịch
cộng đồng”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (số tháng 9/2016): Công tác QLNN
đối với DLCĐ tại Việt Nam cần đƣợc quan tâm kịp thời để tạo điều kiện cho
hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thực tế.
Thứ nhất: Đƣợc xây dựng bởi một hệ thống pháp lý theo thứ bậc chặt chẽ
và thông suốt các cấp từ: Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Thứ hai: Tính quyền lực nhà nƣớc, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh của
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ban hành mệnh lệnh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân phải phục tùng, sự chống đối đƣợc xử lý theo quy định.
Thứ ba: Tính liên tục, tƣơng đối ổn định, đảm bảo các hoạt động không bị
gián đoạn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Thứ tƣ: Có mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để thực hiện đạt đƣợc mục
tiêu đề ra. Nhà nƣớc cần xây dựng các chƣơng trình, dự án và kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Thứ năm, Tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt đƣợc thể hiện trong việc
điều hành, phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát huy hiệu quả cao
nhất.
b. Các nguyên tắc QLNN đối với du lịch cộng đồng
Một là: Cộng đồng đƣợc quyền tham gia thảo luận, xây dựng kế hoạch,
quản lý, đầu tƣ để phát triển du lịch, trao dần quyền làm chủ cho cộng đồng
để điều hành các hoạt động kinh doanh tại điểm DLCĐ.
Hai là: Khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tránh tình
15
trạng khai thác mà không có phƣơng án và kế hoạch dẫn đến tình trạng không
thể khắc phục và xây dựng lại đƣợc. Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, nguồn nhân lực, các chính sách,
vốn…
Ba là: Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên, một mặt
giúp phục hồi tài nguyên thiên nhiên bằng cách vừa khai thác vừa bảo tồn các
giá trị tài nguyên, mặt khác giảm đƣợc lƣợng chất thải thải ra môi trƣờng góp
phần tăng chất lƣợng du lịch.
Bốn là: Phát triển DLCĐ phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội. Phát triển DLCĐ cũng phải nằm trong tổng thể chiến lƣợc
phát triển du lịch của tỉnh.
Năm là: Phát triển DLCĐ phải mang lại lợi ích trực tiếp cho ngƣời
tham gia các hoạt động du lịch và góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng,
nâng cao đời sống cho ngƣời dân.
Sáu là: Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng một cách tự
nguyện vào sự phát triển DLCĐ để họ có ý thức, trách nhiệm với tài nguyên
của mình.
1.1.3. Vai trò của QLNN đối với du lịch cộng đồng
a. Vai trò định hướng
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát
triển DLCĐ. Hoạch định các chiến lƣợc, quy hoạch, đề án, chính sách, các
văn bản quy phạm pháp luật để đƣa ra các chính sách phù hợp với thực tế của
địa phƣơng. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản ban hành về các hoạt
động liên quan đến DLCĐ đúng định hƣớng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
và xã hội.
b. Vai trò điều tiết
Nhà nƣớc phải có vai trò điều tiết mạnh để tạo ra sự cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh để cùng phát triển. Nhà nƣớc trên cở sở nắm bắt những quy
luật vận động phát triển của cơ chế thị trƣờng, xu hƣớng của khách du lịch để
tạo cơ sở pháp lý, một mặt để định hƣớng cho DLCĐ phát triển theo hƣớng
tích cực, một mặt khuyến khích các bên tham gia vào các hoạt động DLCĐ.
16
c. Vai trò phối hợp
Nhà nƣớc có vai trò trong việc điều tiết các mối quan hệ giữa các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức với các ngành khác từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ về kinh tế, thƣơng mại, du lịch nhằm
đa dạng hóa đa phƣơng thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch.
d. Vai trò hỗ trợ
Nhà nƣớc với tƣ cách là một chủ thể quản lý nhƣng đồng thời nhà nƣớc
cũng là chủ thể kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực của nhà nƣớc
nhƣ đất đai, tài nguyên nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho du lịch phát triển ví dụ
nhƣ việc đầu tƣ tôn tạo môi trƣờng, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
e. Vai trò kiểm tra, giám sát
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực thi các chủ trƣơng, chính sách,
pháp luật của nhà nƣớc. Thực hiện kiểm tra, giám sát, hƣớng dẫn các điểm
DLCĐ vận động và phát triển theo đúng định hƣớng, chủ trƣơng của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG
1.2.1. Triển khai xây dựng quy hoạch, đề án, chiến lƣợc, kế hoạch
phát triển du lịch cộng đồng
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng số 77/2015/QH13 ngày
19/6/2015, cấp tỉnh đƣợc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Tỉnh
Quảng Nam hiện nay đang sử dụng Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 theo Quyết
định số 2879/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh chƣa có quy hoạch hay chiến lƣợc riêng về phát triển
DLCĐ. Mặc dù DLCĐ ở Quảng Nam hiện nay đang phát triển mạnh và cũng
đang đƣợc chú trọng đầu tƣ về hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Quảng Nam
cũng đã ban hành các cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển các điểm du lịch
nói chung trong đó có các điểm DLCĐ chứ chƣa có chính sách riêng đối với
DLCĐ: Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền Núi và hải
đảo đến năm 2020; Quyết định 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND