Tải bản đầy đủ (.doc) (345 trang)

Quản trị công ty niêm yết theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 345 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN ĐĂNG HẢI

QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN ĐĂNG HẢI

QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM
YẾT THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM
Chuyên ngành : Luật kinh
tế Mã số

: 938.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. Hồ Ngọc Hiển
2. TS. Nguyễn Văn Tuyến




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng nội dung được trình bày trong luận án “Quản trị
công ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Ngọc Hiển và TS.
Nguyễn Văn Tuyến. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
và luận điểm các tác giả khác trong luận án này đều được giữ nguyên ý tưởng hoặc
trích dẫn phù hợp theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Đăng Hải


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................... 8
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu........................................................................................... 19
1.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu..................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................................26
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ
PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT............................................................. 27

2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty niêm yết...................................................... 27
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản trị công ty niêm yết.......................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................................64
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT
NAM.................................................................................................................................... 66
3.1. Thực trạng nội dung pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam..........................66
3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam............................. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................113
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY...............................................................................................................115
4.1. Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.............................................................................................................. 115
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam hiện nay.........120
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam
hiện nay.............................................................................................................................. 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................................148
KẾT LUẬN........................................................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKS

: Ban kiểm soát

BGĐ

: Ban giám đốc


CTCP

: Công ty cổ phần

CTNY

: Công ty niêm yết

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

ĐLCT

: Điều lệ công ty



: Giám đốc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

IFC

: International Finance Corporation (Công ty Tài chính
Quốc tế

KSV


: Kiểm soát viên

LDN 2014

: Luật Doanh nghiệp 2014

LCK 2006

: Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung 2010)

Nghị định 71/2017/NĐ-CP

: Nghị định 71/2017/NĐ-CP về quản trị công ty đối
với công ty đại chúng

QTCT

: Quản trị công ty

QTCTNY

: Quản trị công ty niêm yết

SGDCK

: Sở Giao dịch Chứng khoán

Thông tư 95/2017/TT-BTC


: Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định

Thông tư 155/2015/TT-BTC

71/2017/NĐ-CP
: Thông tư 155/2015/TT-BTC về công bố thông tin

TTCK

trên thị trường chứng khoán

OECD

: Thị trường chứng khoán
: Organization for Economic Co-orperation and

TGĐ

Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

UBCKNN

: Tổng Giám đốc
: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Các chủ thể tham gia quan hệ QTCTNY.................................................. 37
Hình 2.2. Pháp luật QTCTNY theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.................................. 44
Hình 2.3. So sánh các mô hình QTCT..................................................................... 61

Hình 3.1. Khung pháp luật hiện hành về QTCTNY ở Việt Nam............................... 66
Hình 3.2. Quyền của cổ đông CTNY theo LDN 2014.............................................. 69
Hình 3.3. Mô hình QTCTNY................................................................................... 72
Hình 3.4. So sánh tỷ lệ doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch giữa khối CTNY và
doanh nghiệp không niêm yết.................................................................................. 98
Hình 3.5. Điểm trung bình của các quốc gia tham gia Thẻ điểm QTCT khu vực
ASEAN
.................................................................................................................................100
Hình 3.6. CTNY đạt chuẩn công bố thông tin 2012 - 2017.................................... 107
Hình 3.7. Các trường hợp không đạt chuẩn công bố thông tin..............................108


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thế kỷ XIX, khi Hội đồng quản trị của công ty có thể đưa ra những quyết
định mà không cần có sự đồng ý của tất cả các cổ đông trong công ty và hậu quả là
sự phá sản của nhiều công ty, hoạt động quản trị công ty đã lần đầu tiên được
quan tâm. Câu chuyện sụp đổ Phố Wall vào năm 1929 là một minh chứng rõ nét
nhất, khởi đầu cho các cuộc tranh luận bất tận về vai trò của cổ đông và của người
quản lý, về quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Xu hướng phát triển cũng như toàn
cầu hóa làm xuất hiện những công ty quy mô lớn mà trong đó những người chủ
sở hữu công ty thường không phải là các nhà quản lý, điều này khiến cho việc kiểm
soát càng trở nên khó khăn hơn. Những cuộc xung đột lợi ích xảy ra khi các cổ
đông – chủ sở hữu nhận ra rằng những người quản lý – người đại diện không thực
hiện tối đa hóa lợi ích của cổ đông mà chỉ tập trung gia tăng lợi nhuận cho chính
bản thân họ. Tiếp đó, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 hay hàng loạt
các vụ sụp đổ công ty đầu thế kỷ XXI đã gây tổn thất lớn về giá trị tài sản cho cổ
đông có nguyên nhân xuất phát từ các hành vi gian lận, sự không tuân thủ và
những bất cẩn về mặt quản lý càng làm nổi bật rõ hơn tầm quan trọng của quản
trị công ty. Quản trị công ty sau đó đã trở thành một chủ đề giành được nhiều sự

quan tâm trên khắp thế giới, của các định chế tài chính hay các tổ chức quốc tế.
Đối với các công ty niêm yết, vấn đề quản trị công ty đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Quản trị công ty tốt giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn vốn, giảm chi phí vốn cũng như tạo dựng lòng tin đối
với cổ đông, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Các nghiên cứu đều chỉ ra
rằng quản trị công ty niêm yết phức tạp hơn nhiều so với quản trị công ty thông
thường do những vấn đề như: cơ cấu chủ sở hữu đa dạng, thông tin bất cân xứng,
các điều kiện về niêm yết chứng khoán, chế độ công bố thông tin... Quản trị công
ty yếu kém có thể dẫn đến sự sụp đổ của các công ty, gây nên những tổn thất kinh
tế và xã hội cực kỳ nghiêm trọng do những ảnh hưởng tiêu cực lên các cổ đông,
thị trường chứng khoán, cũng như gây tác động lớn về kinh tế vĩ mô.
1


Trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được
ban hành nhằm xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị công ty niêm
yết như: Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung 2010), Luật doanh nghiệp 2014,
Nghị định 71/2017/NĐ-CP về quản trị công ty đối với công ty đại chúng và
Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Những văn bản
này khi ra đời đã đạt được những kết quả rất khả quan khi hiệu quả của hoạt động
quản trị công ty niêm yết dần dần được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, theo đánh giá
của các tổ chức quốc tế, việc đảm bảo thực thi các quy định pháp luật về quản trị
công ty ở Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại, chưa nói tới việc áp dụng các thông lệ
quốc tế mới đang chỉ ở giai đoạn bắt đầu [184].
Nhìn chung, nhận thức về quản trị công ty ở Việt Nam còn nhiều hạn chế,
đồng thời, không loại trừ yếu tố cố tình hiểu sai bản chất và ý nghĩa của quản trị
công ty. Các quy chế quản trị công ty được các công ty Việt Nam xây dựng hiện nay
thường mang tính hình thức, chung chung, chưa đáp ứng được yêu cầu cần có
của những nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất và chưa đáp ứng
được nguyện vọng của các cổ đông cũng như các bên liên quan. Đối với công ty

niêm yết, những vấn đề cơ bản về quản trị công ty như mối quan hệ giữa Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc, vai trò thực sự của Ban Kiểm soát, tính minh bạch, công
khai… vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ và áp dụng trên thực tế. Một trong những
hệ quả nổi bật của vấn đề này chính là xuất hiện hàng loạt các vụ bê bối trong các
công ty niêm yết như: Bông Bạch Tuyết, Nhựa Tân Hóa, Dược Viễn Đông, Chứng
Khoán Hà Thành [100], vụ án Bầu Kiên liên quan tới Ngân hàng Á Châu [72] … (xem
thêm tại Phụ lục 01)
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng này nhưng một vấn đề không
nhỏ đó là sự thiếu hoàn thiện của các quy định pháp luật. Bất chấp việc Việt Nam
đã cho ra đời hàng loạt những bộ luật mới để chuẩn bị cho giai đoạn chính thức
hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng các văn bản pháp luật về quản trị công ty vẫn ít
thay đổi, thậm chí có một số điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn
trong hoạt động của công ty. Một khi luật và các văn bản dưới luật còn nhiều kẽ
hở, chưa thể ngăn chặn triệt để các hoạt động mờ ám, thao túng, xâm phạm lợi
2


ích cổ đông, tình hình quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam sẽ không thể cải thiện
được. Những quy định pháp luật cụ thể, chặt chẽ và chi tiết hơn về quyền lợi cổ
đông, về Đại hội đồng cổ đông,

3


Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, về vấn đề ngăn ngừa xung đột lợi ích, công bố
thông tin... sẽ tạo dựng một hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động quản trị
công ty, giúp công ty tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình. Đây chính là điều kiện tiên quyết để tạo ra một sự thay đổi có tính chiến
lược về quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản

trị công ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận án
tiến sĩ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn đối với pháp luật QTCTNY ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu và học hỏi kinh
nghiệm pháp luật các quốc gia trên thế giới, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về QTCTNY.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, về phương diện lý luận, luận án tiến hành hệ thống hóa và xây
dựng vấn đề lý luận về QTCTNY và pháp luật QTCTNY để làm rõ bản chất, đặc trưng
của QTCTNY, những chủ thể của quan hệ QTCTNY và các mục tiêu của QTCTNY;
phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động QTCT
đối với CTNY, những nét đặc thù của pháp luật QTCTNY so với pháp luật kinh tế và
pháp luật QTCT nói chung, xác định nội dung của pháp luật QTCTNY và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực pháp luật này.
Thứ hai, về thực tiễn, luận án tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh các
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến QTCTNY nhằm làm rõ
những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật QTCTNY ở Việt Nam; đưa
ra các số liệu, sưu tầm các vụ việc vi phạm liên quan đến QTCTNY để làm minh
chứng cho các lập luận khoa học trong luận án.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất quan điểm và nhóm giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật QTCTNY ở Việt Nam.
4


Thứ tư, nghiên cứu phương pháp xây dựng và thực thi pháp luật cũng như
xu hướng phát triển của pháp luật QTCTNY của các quốc gia trên thế giới để tìm

ra những kinh nghiệm, hướng phát triển có thể áp dụng ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật QTCTNY, cụ thể là các tư liệu
có liên quan đến QTCTNY, những vấn đề lý luận về QTCT nói chung và QTCTNY nói
riêng, những vấn đề lý luận về pháp luật QTCTNY, thực trạng quy định pháp luật và
tình hình thực thi pháp luật QTCTNY ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu,
pháp luật của các quốc gia, đặc biệt là các Bộ quy tắc QTCT trên thế giới cũng được
tác giả quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh nghiệm cho
quá trình hoàn thiện pháp luật QTCTNY ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau:
Về lý luận, luận án nghiên cứu các quan điểm về QTCT, QTCTNY, pháp luật
QTCTNY hiện có trên thế giới, tập trung vào các quốc gia mà lý luận về QTCT, pháp
luật QTCT phát triển.
Về thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật QTCTNY ở
Việt Nam thông qua các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật
chứng khoán. Bên cạnh đó, luận án có phân tích, bình luận một số quy định pháp
luật của Đức, Anh, Mỹ, Australia, Nhật Bản và Bộ nguyên tắc QTCT của OECD để rút
ra các bài học kinh nghiệm cần thiết cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp
luật ở Việt Nam.
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu về pháp luật QTCTNY từ năm 2005
– thời điểm những quan niệm về QTCT dần được hình thành ở Việt Nam và xuất
hiện các văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh trực tiếp đến vấn đề QTCTNY.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện
5



thể

6


chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cơ sở phương pháp luận
của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, tác giả luận án đã áp
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, phù hợp với từng nội dung nghiên cứu
như:
- Phương pháp phân tích, logic, tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ nội
dung của luận án.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội
nhân văn như lịch sử, kinh tế, luật học làm rõ bản chất kinh tế, xã hội, pháp lý của
QTCTNY ở Việt Nam; đánh giá mức độ phù hợp hay không phù hợp với nội dung
pháp luật QTCTNY, nhất là tính khả thi của các quy định này trên thực tế.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm pháp luật được sử dụng để phân
tích, đánh giá các quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam nhằm làm rõ tính
phù hợp, tính thống nhất của pháp luật QTCTNY.
- Phương pháp lịch sử, đối chiếu, thống kê được sử dụng trong phần đánh
giá thực trạng thi hành pháp luật QTCTNY tại Việt Nam.
- Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm đối
chiếu các quy định pháp luật Việt Nam với các quy định của pháp luật các nước
cũng như thông lệ quốc tế để tìm ra những điểm hợp lý cũng như bất cập trong
các quy định pháp luật QTCTNY ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật QTCTNY, tác giả luận án
mong muốn có thể đóng góp một số những vấn đề mới cho khoa học pháp lý cụ

thể như sau:
Thứ nhất, luận án chứa đựng những nghiên cứu mang tính học thuật và
quan điểm của tác giả luận án về vấn đề QTCT và QTCTNY. Luận án cũng đã chỉ ra
được những đặc điểm của QTCTNY, phân tích được các chủ thể tham gia mối
quan hệ QTCTNY cũng như các mục tiêu của QTCTNY.
Thứ hai, luận án đã xây dựng được định nghĩa về pháp luật QTCTNY, đồng
7


thời chỉ ra được những nét đặc trưng của pháp luật QTCTNY khi so sánh với pháp
luật kinh tế nói chung và pháp luật QTCT nói riêng. Luận án cũng đã phân tách
được

8


các nội dung pháp luật cơ bản liên quan đến QTCTNY bao gồm các nhóm vấn đề
như: bảo vệ quyền cổ đông, mô hình QTCTNY, ngăn ngừa xung đột lợi ích, chế độ
báo cáo và công bố thông tin, giám sát và xử lý vi phạm. Cách phân tách này vừa
đảm bảo tính logic trong việc nhóm các vấn đề có nội dung liên quan, vừa đảm
bảo bao quát tất cả các nội dung của pháp luật QTCTNY.
Thứ ba, với việc nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến pháp
luật QTCTNY và các xu hướng phát triển của pháp luật và thông lệ QTCTNY trên
thế giới, luận án đã làm sáng tỏ những cơ sở thực tiễn trong việc thiết lập chính
sách đối với hoạt động QTCTNY, làm phong phú tư duy lập pháp Việt Nam trong
việc ban hành quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động này. Đây là tiền đề quan
trọng làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về QTCTNY trong
tương lai ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đã phân tích và đánh giá một cách hệ thống thực trạng
pháp luật QTCTNY ở Việt Nam, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm trong các

quy định và cơ chế thực hiện các quy định đó. Trong quá trình phân tích, đánh giá,
luận án có so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài và các thông lệ
quốc tế để có được nhận định khách quan và khoa học.
Thứ năm, luận án đã đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học để hoàn
thiện pháp luật QTCTNY ở Việt Nam thông qua việc xác định rõ các yêu cầu đặt ra
trong việc hoàn thiện pháp luật QTCTNY cũng như đề xuất các giải pháp cụ thể trên
cơ sở giải quyết được những bất cập được phát hiện tại phần nghiên cứu thực
trạng pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Cho đến thời điểm hiện tại, luận án “Quản trị công ty niêm yết theo pháp
luật Việt Nam” là công trình nghiên cứu đầu tiên với cấp độ là một luận án tiến
sĩ đã nghiên cứu chuyên sâu cả vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật QTCTNY.
Dựa vào nội dung và kết quả nghiên cứu, luận án đã có những kết luận và kiến nghị
những giải pháp mang tính khoa học và có giá trị thực tiễn. Kết quả này có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách phát triển xây dựng
pháp luật QTCTNY, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, bảo vệ các
9


quyền và

10


lợi ích của các chủ thể, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đầy phát triển
kinh tế và làm tiền đề cho hội nhập quốc tế.
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, những
nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, nhà quản lý trong học tập, công tác hoạch
định chính sách và ban hành pháp luật của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty niêm yết và pháp luật
quản trị công ty niêm yết.
Chương 3: Thực trạng pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam hiện
nay.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về quản trị công ty niêm yết
Trên thế giới, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về QTCT nhưng có
rất ít công trình đề cập đến các nội dung đặc thù của QTCTNY.
Nghiên cứu về QTCT nói chung, trước hết, có thể kể tới tài liệu “Principles
of Corporate Governace” của OECD [196] [218] [220]. Bộ Nguyên tắc QTCT của
OECD được Hội đồng Bộ trưởng OECD phê chuẩn lần đầu vào năm 1999 và từ đó
trở thành chuẩn mực quốc tế cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, công
ty và các bên có quyền lợi liên quan khác trên toàn thế giới. Bộ Nguyên tắc đã đẩy
mạnh tầm quan trọng của QTCT và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các sáng kiến
pháp lý và quản lý ở các quốc gia thuộc lẫn không thuộc OECD. Bộ nguyên tắc
QTCT đã được chỉnh lý vào năm 2004 và 2015, tính đến thời điểm hiện tại, các
Nguyên tắc được trình bày trong tài liệu bao quát các lĩnh vực sau: i) Bảo đảm cơ
sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả; ii) Quyền của cổ đông, đối xử công bằng với
cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản; iii) Các nhà đầu tư tổ chức, thị trường
chứng khoán và các trung gian khác; iv) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan

trong QTCT; v) Công bố thông tin và tính minh bạch; và vi) Trách nhiệm của HĐQT.
Bộ Nguyên tắc chỉ ra rõ ràng các khối nền tảng của một khuôn khổ QTCT lành
mạnh và cung cấp những hướng nghiên cứu về QTCT trên thế giới.
Về các vấn đề lý luận liên quan đến QTCT, không thể không nhắc tới tác
phẩm “Corporate Governance: Principles, policities and practices” của tác giả
Bob Tricker [12]. Tác phẩm là công trình nghiên cứu chi tiết về QTCT, thông qua đó
tác giả đã đưa đến các nội dung như: i) Những khía cạnh chính yếu của QTCT; ii)
Các lý thuyết QTCT khác nhau; iii) Những quy trình QTCT khác nhau trên thế giới;
iv) Bản chất, các chức năng và thực tiễn của HĐQT cùng những bộ phận giám sát
khác trong công ty; v) Cấu trúc, hệ thống, quy trình của HĐQT; vi) Nhận diện những
vấn đề ảnh hưởng lên QTCT và tư duy của HĐQT.
12


Cũng nghiên cứu với quy mô tổng quát như trên, H. Kent Baker & Ronald
Anderson với tác phẩm “Corporate Governance – A synthesis of theory, research,
and practice” [45] đã miêu tả những vấn đề cơ bản nhất của QTCT thông qua: i)
Lịch sử, hệ thống, các thông lệ tốt nhất của QTCT; ii) Vấn đề quản trị nội bộ; iii) Vấn
đề quản trị bên ngoài. Cuốn sách với sự bao phủ các hệ thống, quy trình và
phương pháp tách rời mối quan hệ giữa nhà quản lý, cổ đông lớn và cổ đông thiểu
số đã cung cấp một cái nhìn rõ ràng về hoạt động quản trị hiện nay và cẩn thận
xem xét các cơ chế giảm thiểu xung đột chính đáng trong QTCT. Cùng chủ đề trên,
các công trình nghiên cứu khác như “Essentials of Corporate Governance” của tác
giả Sanjay Anand [231], hai tác giả Đinh Trần Ngọc Huy & Đinh Trần Ngọc Hiển
(2011) với tác phẩm “Mordern Corporate Governance: Principles And Models
After Global Economic Crisis” [196]… cũng đã đề cập được những vấn đề liên
quan đến khái niệm và yêu cầu của QTCT, lý thuyết QTCT, vai trò của QTCT, mô hình
QTCT.
Trái ngược với số lượng lớn các tác phẩm nghiên cứu lý luận về QTCT thì vấn
đề lý luận về QTCTNY chưa được các nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước đề

cập đến. Tác phẩm tiêu biểu về vấn đề này là “The Corporate Governance of Listed
Companies: A Manual for Investors” của CFA Institue [190]. Nghiên cứu đã tập
trung giải quyết những vấn đề then chốt của QTCTNY trên bình diện thế giới cho ba
nội dung lớn là HĐQT, quyền quản lý và quyền của cổ đông. Trong mỗi nội dung,
nghiên cứu đã cung cấp hướng dẫn cụ thể và thực tế về từng vấn đề trên cơ sở
không tạo ra một mô hình QTCT tối ưu khác. Nghiên cứu cũng cung cấp rất nhiều
nội dung các nghiên cứu học thuật về QTCT trong những năm qua và đưa đến thực
trạng QTCT của doanh nghiệp trên toàn thế giới. Một số nghiên cứu khác thì tập
trung vào từng thị trường riêng biệt. Nghiên cứu “Voluntary Disclosure of
Corporate Governance Practices by Listed Australian Companies” của Peter Collett,
Sue Hrasky [225] mô tả thực trạng QTCTNY tại Australia; nghiên cứu
“Corporate

governance

and earnings management in the Chinese listed

companies: A tunneling perspective” của Zhou Lu [248] giới hạn phạm vi nghiên
cứu QTCT tại thị trường Trung Quốc… cũng đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về
13


QTCTNY. Đặc biệt, các tác phẩm này đều chỉ ra vấn đề then chốt của QTCTNY là
phức tạp hơn rất nhiều so với QTCT thông

14


thường khi phải dung hòa được lợi ích của rất nhiều bên liên quan như cổ đông,
người quản lý, người lao động, khách hàng, tính ổn định của thị trường, môi

trường, xã hội... Ở Việt Nam, nghiên cứu có hệ thống về QTCT thì có tác phẩm
“Cẩm nang QTCT” – một sản phẩm của Dự án QTCT tại Việt Nam của IFC trong
khuôn khổ hợp tác với UBCKNN Việt Nam. Giá trị của nghiên cứu thể hiện trên
một số điểm sau đây: i) Nghiên cứu chi tiết về khái niệm QTCT và vai trò của QTCT;
ii) Tập hợp và phân tích một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện các quy định
pháp luật về QTCT ở Việt Nam tính đến năm 2010; iii) Giới thiệu có chọn lọc các
thực tiễn, thông lệ tốt trên thế giới về QTCT, phân tích so sánh thực tiễn ở Việt
Nam với thực tiễn một số quốc gia có hoàn cảnh tương tự; iv) Giới thiệu những
giải pháp, thông lệ tốt nhất có thể áp dụng để hoàn thiện công tác QTCT trong
điều kiện và khuôn khổ pháp luật
hiện nay ở Việt Nam [69, Tr.VIII].
Tác phẩm “QTCT ở Đông Á sau khủng hoảng 1997” của tác giả Trương Thị
Nam Thắng [129], mặc dù nội dung phần lớn tập trung vào phân tích hoạt động
QTCT ở Đông Á sau khủng hoảng 1997, tuy nhiên, các vấn đề lý luận về QTCT
được tác giả phân tích là hết sức có giá trị. Đặc biệt, thông qua nghiên cứu, tác
giả đã chỉ ra được các nhân tố chủ yếu của hệ thống QTCT, bao gồm các nhân tố
nội bộ công ty (cấu trúc sở hữu công ty, thành phần HĐQT, các bộ phận hỗ trợ
kiểm tra và đối trọng, điều lệ công ty) và các nhân tố bên ngoài công ty (tính đúng
đắn và hiệu lực của các chế định pháp luật, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, tính
cạnh tranh của thị trường sản phẩm, tính hiệu quả và cạnh tranh của thị trường tài
chính, tính cạnh tranh của thị trường lao động, truyền thống văn hóa và lịch sử).
Qua đó, tác giả chứng minh hệ thống QTCT hiệu quả đóng góp nâng cao năng lực
cạnh tranh của các công ty và nền kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế
hiện nay.
Các tác phẩm “QTCT đại chúng, niêm yết dành cho doanh nghiệp và nhà đầu
tư” của tác giả Lê Minh Toàn [137]; “Pháp luật về QTCTNY trong thị trường chứng
khoán” của tác giả Lê Vũ Nam [82] là những nghiên cứu tập trung chủ yếu vào quy
định pháp luật QTCTNY, tuy nhiên cũng có những nghiên cứu về vấn đề lý luận
15



QTCTNY. Cả hai tác phẩm mặc dù chưa nêu ra được định nghĩa và đặc trưng của
QTCTNY, tuy nhiên hai tác phẩm đã đưa ra được các vấn đề liên quan như niêm yết
chứng khoán, CTNY, vai trò của QTCTNY, mô hình QTCTNY. Bên cạnh đó, vì đây

16


cũng là một vấn đề dành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nên có rất
nhiều bài viết trên các tạp chí đề cập đến vấn đề QTCT, có thể kể đến một số bài
viết: “Sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý điều hành trong QTCT” của tác
giả Hà Thị Thanh Bình [11]; Bùi Xuân Hải với bài viết “Lý luận và mô hình QTCT ở
nước ngoài và vấn đề tiếp nhận vào Việt Nam” [50]; Phan Thị Nhã Trúc với bài viết
“Quản trị doanh nghiệp: nhìn từ quan điểm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam” [88]…
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nội dung lý luận về QTCT với việc mô tả
bản chất của QTCT, tuy nhiên, những nghiên cứu này đều có những giá trị nhất
định trong việc xây dựng định nghĩa và đặc điểm của QTCTNY.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về pháp luật quản trị công ty niêm yết
Trước hết, pháp luật QTCTNY là một nội dung tương đối mới mẻ và phức
tạp, chính vì vậy, chính vì vậy, các công trình nghiên cứu một cách toàn diện về
pháp luật QTCTNY là chưa nhiều. Tuy nhiên, vì bản chất của QTCTNY không khác
so với QTCT thông thường, chính vì vậy, những vấn đề lý luận về pháp luật QTCTNY
cũng có thể được xây dựng trên nền tảng của pháp luật QTCT thông thường.
Nghiên cứu về khung pháp lý về QTCT trên phạm vi thế giới, có thể đề cập
tới OECD với tác phẩm là OECD “Corporate Governance Factbook 2017” [223]
Nghiên cứu được chia thành bốn vấn đề chính: i) Bối cảnh QTCT; ii) Khung pháp
luật về QTCT; iii) Quyền của cổ đông và chức năng sở hữu chính; và iv) HĐQT của
công ty. Các khu vực pháp lý được phân tích là về 35 quốc gia OECD (hiện bao gồm
cả Latvia đã tham gia OECD năm 2016) và 14 quốc gia khác là: Argentina; Brazil;
Trung Quốc, Colombia, Hồng Kông, Trung Quốc; Ấn Độ; Indonesia; Litva; Liên

bang Nga; Ả Rập Saudi; Singapore và Nam Phi. Nghiên cứu này cung cấp một nền
tảng thực tế dễ tiếp cận và cập nhật về khung pháp lý, thể chế và quy định pháp
luật của nhiều quốc gia trên cơ sở so sánh khuôn khổ pháp lý của các quốc gia, từ
đó có được thông tin về thực tiễn tại các khu vực pháp lý cụ thể.
Đề cập đến pháp luật QTCT trong hệ thống pháp luật Common Law, công
trình “Corporate Governance in The Common Law World. The Political Foudations of
Shareholder Power” của tác giả Cristopher M.Bruner [193] và “Shareholder Primacy and

Corporate Governance. Legal Aspects, Practices and Future Directions” của tác giả
17


Shuangge Wen [232] đã phân tích các khía cạnh pháp lý và lý thuyết nhằm cung
cấp

18


một cái nhìn toàn diện và quan trọng của các thông lệ phản ánh quyền ưu tiên của
cổ đông ở Anh hướng tới hiệu quả hoạt động của công ty lâu dài và có trách nhiệm
với xã hội, và bảo đảm sự phù hợp giữa quy định pháp luật và thực tiễn thương
mại. Ngoài ra, cuốn sách “Corporate governance in the Shadow of the State” của
tác giả Marc T. Moore năm 2013 [213] cũng đã phân tích kỹ lưỡng các khía cạnh
cốt lõi của luật QTCT ở hai nước này, nhằm xác định bản chất cơ bản của QTCT
như một đối tượng điều tra pháp lý. Moore xem xét liệu QTCT Anh - Mỹ có được
hiểu là một khía cạnh của luật "tư nhân" (tạo điều kiện thuận lợi) hay là một phần
của luật "công cộng". Theo đó, tác giả chỉ ra QTCT nhấn mạnh tầm quan trọng
hàng đầu của các chuẩn mực về trách nhiệm giải trình trong việc quản lý của các
nhà quản lý doanh nghiệp và chứng tỏ sự cần thiết về các quy định bắt buộc trong
lĩnh vực này.

Một số các tác phẩm khác như: Tác phẩm “The Anatomy of Corporate Law –
A Comparative and Functional Approach” [245]; “Corporate Governance in The
Common Law World. The Political Foudations of Shareholder Power” [222]… cũng
đề cập đến hệ thống pháp luật Common Law. Đa số các công trình này rất mới, có
giá trị tham khảo cao với đặc điểm chung của pháp luật QTCT theo đánh giá
thường ưu tiên lợi ích của cổ đông so với các bên liên quan khác của công ty. Còn ở
các nước theo hệ thống Civil Law, không có nhiều các công trình có tính cập nhật
nghiên cứu về tổng thể pháp luật QTCT nói chung và QTCTNY nói riêng. Tuy nhiên,
một điều có thể nhận thấy rõ là dù pháp luật của riêng từng quốc gia, từng khu
vực hay thông lệ chung trên thế giới đều thống nhất với nhau về một số nội dung
pháp luật cơ bản liên quan đến QTCT đó là: i) Mô hình QTCT; ii) Cổ đông và
quyền cổ đông; iii) Ngăn ngừa xung đột lợi ích; iv) HĐQT; v) Chế độ công bố thông
tin.
Ở Việt Nam, bên cạnh việc được đề cập trong hệ thống giáo trình của một
số các cơ sở đào tạo Luật trên cả nước [32] 144], nội dung pháp luật QTCT được
mô tả thông qua các tác phẩm chính như: “Cẩm nang QTCT” của IFC [69]; “Quản
trị CTCP ở Việt Nam – Quy định của pháp luật, hiệu lực thực tế và vấn đề” của
CIEM [28]; Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung với tác phẩm “Công ty: vốn, quản
19


×