Tải bản đầy đủ (.doc) (326 trang)

Phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 326 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẬU QUANG DŨNG

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
THAM NHŨNG TRONG HOẠT ÐỘNG TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẬU QUANG DŨNG

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
THAM NHŨNG TRONG HOẠT ÐỘNG TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐƯỜNG MINH GIỚI



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận án

Đậu Quang Dũng


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................................................10
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài.....................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan ở trong nước......................................22
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................33
1.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án..................... 35
Chương 2: LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM.......38
2.1. Khái niệm, các thông số và nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội

phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp.....................................................38
2.2. Lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp....................................................................................................50
Chương 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ
PHÁP Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM QUA................................................75
3.1. Tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam
những năm qua................................................................................................75
3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam những năm qua.......................................................89
3.3. Nhận xét, đánh giá..................................................................................108
Chương 4: DỰ BÁO, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM
NHŨNG TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .
123 4.1. Dự báo.............................................................................................123


4.2.Quan điểm phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp thời gian tới..............................................................................131
4.3. Giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng
trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay...............................................134
KẾT LUẬN..................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 152



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


CAND

Công an nhân dân

CQTP

Cơ quan tư pháp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTP

Hoạt động tư pháp

PCTN

Phòng, chống tham nhũng

TAND

Tòa án nhân dân

TPTN

Tội phạm tham nhũng

UBND


Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng và tội phạm tham nhũng (TPTN) đã phát sinh, phát triển
từ rất lâu đời. Ở các hình thái kinh tế - xã hội và các kiểu nhà nước khác nhau
mà nhân loại đã trải qua đều tồn tại vấn đề tham nhũng và TPTN. Trong quá
trình phát triển đất nước và thực hiện mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đặc biệt quan
tâm tiến hành công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN). Điều đó một phần
xuất phát từ thực tiễn diễn biến và phát triển hoạt động của loại tội phạm
này ngày càng phức tạp, đã và đang gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở nước
ta.
Trong các TPTN nói chung, TPTN xảy ra trong hoạt động tư pháp
(HĐTP) có những đặc điểm, đặc trưng riêng so với TPTN xảy ra trên các lĩnh
vực khác. Những năm qua, cùng với xu hướng phức tạp, gia tăng của các loại
tội phạm và vi phạm pháp luật ở nước ta, tình hình TPTN trong HĐTP cũng đã
và đang diễn biến rất phức tạp, có xu hướng gia tăng cả về tính chất, mức độ.
Theo thống kê của Cục Điều tra - Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao, từ
năm 2008 đến hết năm 2018, các cơ quan tiến hành tố tụng đã phát hiện,
khởi tố và điều tra tổng cộng 196 vụ, 211 bị can phạm tội tham nhũng trong
HĐTP. Thực tế cho thấy, hậu quả tác hại mà tình hình TPTN trong HĐTP gây ra
cho xã hội là hết sức nghiêm trọng, không chỉ ở góc độ kinh tế mà còn ảnh

hưởng đến sự nghiêm minh của pháp luật; sự vô tư, công bằng, khách quan
của quá trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao
động.
Thực tiễn diễn biến và hậu quả, tác hại mà tình hình TPTN trong HĐTP
ở nước ta gây ra cho xã hội những năm qua cho thấy, nếu để hoạt động
của loại tội phạm này tiếp tục phức tạp, kéo dài sẽ trực tiếp hoặc gián
1


tiếp tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến niềm tin của quần chúng nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật, người thực
thi pháp luật, nhất là những người có chức vụ, quyền hạn được phân
công tham gia giải

2


quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động. Bên cạnh
đó, lợi dụng những vấn đề có liên quan đến các đối tượng có chức vụ,
quyền hạn trong các cơ quan thực thi pháp luật phạm tội tham nhũng
trong HĐTP nên các thế lực thù địch, phản động ở cả trong và ngoài nước
sẽ tìm mọi cách để lợi dụng xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, kích
động quần chúng nhân dân nhằm gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhận thức rõ hậu quả tác hại đặc biệt nghiêm trọng mà tình hình TPTN
trong HĐTP gây ra cho xã hội, đồng thời thực hiện quyết tâm tiến hành cải
cách, làm trong sạch và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của HĐTP ở nước ta,
những năm qua, Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan, nhất
là các cơ quan tư pháp (CQTP) và cơ quan tham gia vào HĐTP ở nước ta đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai hoạt động phòng ngừa
tình hình TPTN trong HĐTP. Quá trình đó đã và đang được triển khai

thường xuyên hơn, với các hình thức đa dạng hơn, bước đầu thu hút sự
tham gia của các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, quần chúng nhân
dân và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Cùng với cuộc đấu
tranh PCTN do Đảng, Nhà nước ta phát động rộng rãi và ngày càng hiệu
quả hiện nay, nhiều vụ án tham nhũng trong HĐTP cũng đã được phát hiện,
khởi tố, điều tra xử lý, tạo ra những hiệu ứng hết sức tích cực đối với công
tác phòng, chống tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình TPTN trong
HĐTP nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai
hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP những năm qua vẫn
bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định như: Cơ sở pháp lý phục vụ
triển khai công tác PCTN nói chung và phòng ngừa tình hình TPTN trong
HĐTP nói riêng tuy đã được các cơ quan chức năng xây dựng, ban hành
và triển khai thực hiện nhưng chưa đầy đủ; hiệu lực, hiệu quả chưa cao,
chưa có các quy định riêng mang tính hệ thống về phòng ngừa tình hình
3


TPTN trong HĐTP; số lượng vụ án tham nhũng trong HĐTP được phát hiện,
điều tra, xử lý thời gian qua chưa cao, chưa tương xứng với thực tiễn diễn
biến của loại tội phạm

4


này; nhìn chung TPTN trong HĐTP vẫn có độ ẩn cao so với các loại tội phạm
khác; công tác tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tình hình TPTN trong
HĐTP chưa được tiến hành thường xuyên và trên diện rộng, vẫn chủ yếu tập
trung vào các đối tượng là cán bộ, công chức trong các cơ quan thực thi
pháp luật, nhất là trong các cơ quan tư pháp và ở cấp Trung ương, chưa

chú trọng tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP
cho các đối tượng khác và đến cấp cơ sở, đặc biệt là các tổ chức, đoàn thể
và quần chúng nhân dân; hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP
chưa huy động được sự tham gia đông đảo của các cấp, các ngành, cơ quan,
tổ chức, đoàn thể và quần chúng nhân dân, do đó chưa phát huy được sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; hoạt động của các
cơ quan, đơn vị chuyên trách PCTN ở Trung ương và của cơ quan Công
an, VKSND, TAND, Cơ quan thi hành án tuy có cải thiện hơn so với những
năm trước đây nhưng nhìn chung hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với
thực tiễn tình hình; công tác điều tra, xử lý TPTN trong HĐTP đôi khi còn chưa
triệt để và nghiêm minh, vẫn còn xảy ra tình trạng nể nang của một số cán
bộ có thẩm quyền nên hiệu quả trong giáo dục, răn đe với các đối tượng
khác còn hạn chế; quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ
chức, đoàn thể quần chúng nói chung và giữa các cơ quan chuyên trách
PCTN trong HĐTP với các cơ quan khác chưa được tiến hành thường xuyên;
quan hệ hợp tác quốc tế trong tổ chức các biện pháp nhằm phòng ngừa
tình hình TPTN trong HĐTP chưa thực sự được mở rộng, nội dung và hình
thức chưa đa dạng nên hiệu quả còn rất hạn chế…
Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống lý luận về TPTN trong HĐTP và hoạt
động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP chưa được nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện, đồng thời chưa có đề tài luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về
vấn đề này. Từ những lý do nêu trên có thể khẳng định việc chọn đề tài
luận án tiến sĩ “Phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt
5


động tư pháp ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu đã đáp ứng đòi hỏi cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn nước ta hiện nay.

6



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ lý luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN
trong HĐTP; đưa ra dự báo cũng như các giải pháp mang tính toàn diện và
khả thi góp phần tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong
HĐTP ở Việt Nam thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đặt ra và giải quyết
những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
+ Tổng hợp tình hình nghiên cứu gồm các công trình nghiên cứu ở
trong nước và nước ngoài đã được công bố liên quan đến hoạt động
phòng, chống TPTN nói chung và hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN
trong HĐTP nói riêng, từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu,
làm rõ trong luận án.
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động phòng ngừa tình hình
TPTN trong HĐTP ở Việt Nam.
+ Tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình TPTN trong HĐTP và thực
trạng hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở Việt Nam những
năm qua; phân tích làm rõ những kết quả đạt được trong phòng ngừa tình
hình TPTN trong HĐTP và những hạn chế, thiếu sót cũng như những nguyên
nhân của các hạn chế, thiếu sót đó.
+ Dự báo tình hình TPTN trong HĐTP và các yếu tố tác động đến hoạt
động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP, đồng thời đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm góp phần tăng cường hoạt động phòng ngừa tình
hình TPTN trong HĐTP ở Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực

7


tiễn của hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở Việt Nam.

8


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu tình hình TPTN trong HĐTP (hoạt động tố
tụng và thi hành án) khi giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh
tế, lao động.
+ Về chủ thể: Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, các CQTP; các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể khác có liên quan và quần chúng nhân dân.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Trên phạm vi cả nước.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 (thời điểm ban hành Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật PCTN) đến hết năm 2018.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp luận:
Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, PCTN nói chung và phòng,
chống TPTN trong HĐTP nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Ngoài phương pháp luận nêu trên, quá trình thực hiện đề tài luận
án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sinh tìm hiểu và tham
khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, thể hiện
dưới dạng sách tham khảo, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc

sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành; các loại báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, hồ sơ các vụ án của
các cơ quan chức năng như Bộ Tư pháp, Bộ Công an, VKSND tối cao, TAND
tối cao... có liên quan đến quá trình tổ chức hoạt động phòng ngừa tình
hình TPTN trong HĐTP. Trong các tài liệu này có các thông tin, kết quả triển
khai các chương trình, kế hoạch, biện pháp phòng ngừa tình hình TPTN
9


trong HĐTP đã được các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, quần
chúng thực hiện tại các địa

10


bàn và có các số liệu thống kê về hoạt động phòng ngừa, phát hiện và điều tra
khám phá TPTN trong HĐTP ở Việt Nam những năm qua.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Qua các loại tài liệu liên quan đến
luận án cũng như các báo cáo của Cơ quan Điều tra, VKSND, Tòa án nhân
dân (TAND) các cấp, báo cáo kết quả các vụ án...; nghiên cứu sinh đã tổng
hợp tình hình TPTN trong HĐTP và kết quả triển khai các chương trình, kế
hoạch, biện pháp phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở Việt Nam; tiến
hành phân tích thực trạng tình hình TPTN trong HĐTP và đánh giá kết quả
triển khai các chương trình, kế hoạch, biện pháp của các cơ quan chức
năng Việt Nam trong phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP những năm
qua.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Nghiên cứu sinh tiến hành thống
kê kết quả hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta
những năm qua, gồm có: Thống kê về tình hình TPTN trong HĐTP; các
chương trình, kế hoạch, biện pháp phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP

đã được triển khai thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2018. Từ đó,
nghiên cứu sinh đối chiếu, so sánh mức độ phức tạp của tình hình TPTN
trong HĐTP để góp phần làm rõ tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta trong
từng giai đoạn.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Trong quá trình thực hiện luận án
của mình, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu và phân tích chuyên sâu
một số vụ án điển hình đã khám phá về TPTN trong HĐTP xảy ra trong thực
tế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương do Cơ quan Điều tra - VKSND tối cao
thụ lý từ năm 2008 đến hết năm 2018, qua đó nghiên cứu về đặc điểm,
phương thức, thủ đoạn, nguyên nhân phát sinh, phát triển của loại tội phạm
này.
+ Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sinh đã gặp gỡ, trao đổi và
tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, nhà khoa học có các công trình
11


nghiên cứu về nội dung liên quan đến luận án nói chung, đồng thời tham
khảo ý kiến của một số cán bộ thực tiễn công tác tại TAND tối cao, VKSND
tối cao và Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an, đây là những người trực
tiếp và có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức tiến hành các hoạt động phòng
ngừa,

12


đấu tranh với TPTN nói chung và phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP
nói riêng. Qua trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học,
cán bộ thực tiễn về các nội dung liên quan đến luận án giúp nghiên cứu
sinh hiểu rõ hơn và có cơ sở vững chắc trong phân tích, nhận định và khái
quát các vấn đề cần tập trung nghiên cứu trong luận án.

+ Phương pháp hội thảo khoa học: Các chuyên đề của luận án và bản
thảo luận án được nghiên cứu sinh bổ sung, chỉnh lý và hoàn thiện trên cơ
sở tiếp thu ý kiến góp ý của các nhà khoa học, các chuyên gia tại các lần hội
thảo và bảo vệ luận án các cấp theo quy định trong quá trình thực hiện luận
án của mình. Nghiên cứu sinh đã nhận được nhiều ý kiến góp ý quý báu
của các chuyên gia, nhà khoa học để hoàn thiện tên đề tài, cấu trúc luận
án, về định hướng nghiên cứu cũng như về những nội dung chính cần tập
trung thu thập số liệu, tài liệu để phân tích luận giải, làm rõ trong luận án
của mình.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án là công trình khoa học đầu tiên, luận án tiến sĩ đầu
tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện những vấn đề
lý luận về hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta trong
những năm qua. Theo đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần làm
rõ và đưa ra được các vấn đề cốt lõi và hết sức quan trọng như: Khái niệm,
các thông số và nguyên nhân, điều kiện của tình hình TPTN trong HĐTP; khái
niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, cơ sở pháp lý, quan hệ
phối hợp và hợp tác quốc tế trong phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP.
Đây là những vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây
tuy có đề cập ở những khía cạnh nhất định nhưng chưa rõ hoặc mới ở góc
độ khái quát chung. Vì lẽ đó, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần
hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tội phạm nảy sinh trong HĐTP nói chung.
- Qua việc nghiên cứu đề tài luận án, lần đầu tiên tình hình TPTN trong
13


HĐTP và hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta
những năm qua đã được nghiên cứu sinh tập hợp, phân tích, đánh giá
một


14


cách toàn diện và chuyên sâu; làm rõ những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót
cũng như nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn tiến
hành hoạt động phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở Việt Nam. Qua
đó, đã giúp các cơ quan có thẩm quyền thấy được bức tranh toàn cảnh về
tình hình hoạt động của TPTN trong HĐTP ở Việt Nam những năm qua.
- Trên cơ sở thực tiễn tình hình TPTN trong HĐTP những năm qua và
các yếu tố tác động ảnh hưởng, xu hướng hoạt động của loại tội phạm
này, Luận án đã đưa ra được những dự báo khoa học về tình hình TPTN
trong HĐTP và những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động phòng
ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta thời gian tới. Bên cạnh đó, luận
án đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế,
thiếu sót và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình
TPTN trong HĐTP ở nước ta thời gian tới. Những giải pháp mà luận án đưa
ra có cơ sở khoa học, dựa trên thực tiễn tình hình TPTN trong HĐTP cũng
như thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình loại tội phạm này ở Việt
Nam những năm qua, chính vì vậy có thể được các cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm nảy
sinh trong lĩnh vực HĐTP nói chung và TPTN trong HĐTP nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận:
Qua quá trình nghiên cứu chuyên sâu đề tài luận án và những kết
luận khoa học được rút ra, nhất là một số vấn đề lý luận về hoạt động
phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP đã bổ sung những lý luận cần
thiết về phòng ngừa TPTN nói chung, qua đó góp phần hoàn thiện hệ
thống lý luận của chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là một số giải pháp trọng

tâm mà nghiên cứu sinh đưa ra trong đó có các giải pháp mang tính
15


đặc thù chuyên ngành có thể làm cơ sở để các cấp có thẩm quyền, nhất là
các cơ quan

16


có thẩm quyền tham gia vào HĐTP tham khảo, góp phần hoạch định những
chương trình, kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
phòng ngừa tình hình TPTN trong HĐTP ở nước ta thời gian tới. Sau khi
luận án được bảo vệ cấp nhà nước sẽ trở thành tài liệu phục vụ cho các cán
bộ trong các cơ quan nhà nước nói chung, nhất là các cán bộ thuộc các
cơ quan có thẩm quyền tham gia vào HĐTP nghiên cứu phục vụ nâng
cao hiệu quả công tác chuyên môn. Bên cạnh đó, luận án là tài liệu tham
khảo phục vụ công tác biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học và nghiên cứu,
giảng dạy trong các học viện, nhà trường có liên quan ở nước ta.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án.
Chương 2: Lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong
hoạt động tư pháp ở Việt Nam.
Chương 3: Tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp
và thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp ở Việt Nam những năm qua.
Chương 4: Dự báo, quan điểm và giải pháp tăng cường công tác

phòng ngừa tình hình tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp ở
Việt Nam hiện nay.

17


×