Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC QUẾ THANH

ẢNH HƢỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC QUẾ THANH

ẢNH HƢỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN THỰC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT
Lựa chọn cơ cấu vốn luôn là một trong những quyết định tài chính quan trọng
của doanh nghiệp vì nó tác động đến lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp. Có thể thấy,
có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về mối liên hệ giữa cơ cấu
vốn và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Tuy nhiên chƣa
có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu sự tác động cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM cổ phần Việt Nam. Do đó, dựa trên dữ liệu của 20 NHTM cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2008 - 2017, tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của cơ cấu vốn
đến hiệu quả các NHTM cổ phần tại Việt Nam thông qua các chỉ tiêu suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA), suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên
mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) thông qua sử dụng phƣơng
pháp ƣớc lƣợng Mômen tổng quát (GMM) phù hợp để xử lý dữ liệu bảng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố về tổng nợ trên tổng tài sản, tính thanh khoản của
ngân hàng, quy mô, cơ hội tăng trƣởng có tác động đáng kể lên hiệu quả hoạt động
của các NHTM cổ phần tại Việt Nam, trong đó yếu tố tổng nợ trên tổng tài sản và
tính thanh khoản có tác động đáng kể nhất. Ngƣợc lại, yếu tố về tăng trƣởng kinh tế
và lạm phát lại có tác động không đáng kể đến hoạt động của các NHTM cổ phần
tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ

tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc
công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả
Nguyễn Ngọc Quế Thanh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận đƣợc sự
hỗ trợ và hƣớng dẫn nhiệt tình từ quý Thầy Cô cũng nhƣ sự động viên, ủng hộ của
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Vũ Văn Thực đã tận tình
hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Ngân
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên trong thời
gian học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp tại Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam đã luôn bên cạnh, động
viên và hỗ trợ cho tôi rất nhiều để tôi có thể chuyên tâm học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện luận văn của mình một cách hoàn thiện nhất
nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc nghiên cứu chƣa sâu, tôi rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp và chỉ bảo từ quý Thầy Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.

TPHCM, ngày 29 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Ngọc Quế Thanh


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................vi
CHƢƠNG 1................................................................................................................1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................3
1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ............................................................................3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..................................................................................3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................4
1.6. Khe hở đề tài nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Tính mới và đóng góp của đề tài ...................................................................4
1.8. Kết cấu của đề tài...........................................................................................5

CHƢƠNG 2................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM .............................7
2.1. Khái quát về cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần .................7
2.1.1.

Cơ cấu vốn ..........................................................................................7

2.1.2.

Hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần ...............................................9

2.2. Các cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt
hoạt động NHTM cổ phần ..............................................................................12
2.2.1.

Cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn .........................................................12

2.2.2.

Khả năng thanh khoản....................................................................16

2.2.3.

Quy mô ngân hàng ..........................................................................17

2.2.4.

Cơ hội tăng trƣởng ..........................................................................18

2.2.5.


Tốc độ tăng trƣởng kinh tế .............................................................18

2.2.6.

Lạm phát ..........................................................................................19

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .....................................20
2.3.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................20


ii

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..................................................22

Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................23
CHƢƠNG 3..............................................................................................................24
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................24
3.1. Quy trình nghiên cứu ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động
của NHTM cổ phần Việt Nam ..............................................................................24
3.2. Giới thiệu bộ dữ liệu khảo sát hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần Việt
Nam 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động
của NHTM cổ phần Việt Nam ..............................................................................25
3.3.1.


Mô hình nghiên cứu ........................................................................25

3.3.2.

Mô tả các biến nghiên cứu ..............................................................26

3.3.3.

Phƣơng pháp hồi quy ......................................................................33

Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................................34
CHƢƠNG 4..............................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................................35
4.1. Khái quát về hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam .......................................35
4.1.1. Tài sản ....................................................................................................39
4.1.2. Vốn ..........................................................................................................40
4.2. Thống kê mô tả và ma trận tƣơng quan .......................................................43
4.3. Kết quả hồi quy............................................................................................46
4.3.1. Kiểm định mô hình hồi quy ..................................................................46
4.3.2. Giả thuyết mô hình hồi quy GMM ......................................................46
4.3.3. Kết quả hồi quy .....................................................................................46
Tóm tắt chƣơng 4 ....................................................................................................55
CHƢƠNG 5..............................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................56
5.1. Kết luận........................................................................................................56
5.2. Khuyến nghị ................................................................................................ 60
5.2.1.

Nâng cao tính thanh khoản.............................................................60


5.2.2.

Đƣa ra các tiêu chuẩn về tỷ lệ nợ hợp lý .......................................60

5.2.3.

Đẩy mạnh hoạt động tăng vốn tại các ngân hàng.........................60

5.2.4.

Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ....................................61


iii

5.2.5.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ..........................................62

5.2.6.

Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................65

5.2.7.

Nâng cao năng lực quản trị ngân hàng .........................................67

5.2.8.

Khuyến nghị đối với NHNN ...........................................................68


5.3. Những hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo...........................69
5.3.1.

Những hạn chế của đề tài................................................................ 69

5.3.2.

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................69

Tóm tắt chƣơng 5 ....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71
PHỤ LỤC .................................................................................................................79
PHỤ LỤC 1: Danh sách các ngân hàng đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu .......79
PHỤ LỤC 2: Bảng thống kê các biến trong mô hình ...........................................80
PHỤ LỤC 3: Bảng tƣơng quan giữa các biến .......................................................81
PHỤ LỤC 4: Kết quả kiểm định GMM của ROA ................................................82
PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định GMM của ROE ................................................83
PHỤ LỤC 6: Kết quả kiểm định GMM của EPS .................................................84
PHỤ LỤC 7: Kết quả kiểm định GMM của NIM.................................................85


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


BCTC

Báo cáo tài chính

CSTT

Chính sách tiền tệ

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EPS

Earning per Share

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

FEM

Fixed effect model

Mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế


GMM

General Method of Moments Phƣơng pháp mômen mở rộng

HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh

HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội

Internet Banking

Ngân hàng trực tuyến

Live Banking

Ngân hàng tự động

M&M

Modigliani & Miller

Mobile Banking

Ngân hàng điện thoại


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng Mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

NIM

Net Interest Margin

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại ròng

OLS

Ordinary Least Squares

Bình phƣơng tối thiểu


REM

Random effect model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROA

Return on Asset

Suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Return on Equity

Suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng


v

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


Tobin's Q

Hệ số q của Tobin

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên

Trang

3.1

Bảng tóm tắt biến


32

4.1

Bảng đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào NHTM cổ phần

36

trong nƣớc đến năm 2017
4.2

Danh sách hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam tính đến tháng

38

12/2017
4.3

Thống kê mô tả

43

4.4

Ma trận tƣơng quan

45

4.5


Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA đại diện cho hiệu

48

quả hoạt động
4.6

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE đại diện cho hiệu

50

quả hoạt động
4.7

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là EPS đại diện cho hiệu

52

quả hoạt động
4.8

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là NIM đại diện cho hiệu

54

quả hoạt động
5.1

So sánh tƣơng quan mong đợi


56


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên

Trang

4.1

Số lƣợng NHTM cổ phần Việt Nam từ 1991 - 2017

37

4.2

Vốn điều lệ của các NHTM cổ phần Việt Nam tính đến

42

30/12/2017


1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu chính của một doanh nghiệp là tối đa hóa sự giàu có
của chủ sở hữu hoặc cổ đông của công ty. Sự giàu có của các cổ đông lại đƣợc định
nghĩa là giá trị hiện tại của cổ phiếu đang lƣu hành của công ty. Để đạt đƣợc mục
tiêu này, nhà quản trị cần có những quyết định tài chính hợp lý về cơ cấu vốn từ đó
sẽ giảm thiểu chi phí vốn (Goyal, 2013). Chính vì lẽ đó, lựa chọn cơ cấu vốn luôn là
một trong những quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp vì nó tác động
đến lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp.
Khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam mở
cửa chào đón sự gia nhập của các NHTM nƣớc ngoài vào Việt Nam. Theo đó, Việt
Nam phải cam kết sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trƣờng tài chính. Vì thế, ngoài sự
cạnh tranh lẫn nhau, các NHTM trong nƣớc còn phải đối diện với sự cạnh tranh từ
các NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam. Điều này đặt ra bài toán hết sức gay go cho
các NHTM phải nỗ lực hết mình để cạnh tranh, gia tăng hiệu quả hoạt động và tiếp
tục đứng vững trên thị trƣờng. Có rất nhiều khía cạnh tác động đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, một trong số đó chính là lựa chọn cơ cấu vốn.
Hiện nay, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với ngân hàng là 8% quy định tại
Thông tƣ 41 của Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) (2016). Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia dự đoán các ngân hàng đến cuối năm 2020 cần phải tăng vốn tự có gấp 1.8
đến 2 lần hiện tại mới có thể đáp ứng đúng quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo tiêu chuẩn của Basel II luật hóa tại Việt Nam thông qua Thông tƣ 41 (2016).
Trƣớc áp lực này, các NHTM cũng đã và đang tiến hành xây dựng các phƣơng án
tăng vốn, bố trí nguồn vốn phù hợp với tiến trình bổ sung vốn, đáp ứng yêu cầu vào
năm 2020. Có thể nhận thấy trong thời gian sắp tới, việc lựa chọn cơ cấu vốn sẽ là
mối quan tâm hàng đầu của ngành ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng
nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu khi thực hiện tăng vốn trong khi nhu cầu



2

tăng trƣởng tín dụng tức tài sản có rủi ro vẫn liên tục tăng đồng thời vẫn đảm bảo
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nghiên cứu về tác động của cơ cấu vốn đối với hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng sẽ giúp các nhà quản lý tài chính dự đoán và giảm thiểu các vấn đề tiềm
ẩn liên quan đến quyết định tài chính của họ. Đặc biệt, việc nắm bắt kiến thức về tác
động của cơ cấu vốn đối với khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh chính của
các ngân hàng sẽ có những lợi ích đáng kể trong việc quản lý quyết định tài chính
nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời tối đa hóa tài sản của các cổ
đông, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Về phƣơng diện học thuật, cơ cấu vốn của ngân hàng vẫn còn là một lĩnh vực
chƣa đƣợc khai thác và nghiên cứu nhiều. Hiện tại, vẫn chƣa có sự hiểu biết rõ ràng
về cách các ngân hàng lựa chọn cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi
tài chính của ngân hàng (Amidu, 2007). Amidu (2007) đã tiến hành một nghiên cứu
nhằm xác định các yếu tố chính trong cấu trúc vốn của các ngân hàng tại Ghana.
Mô hình hồi quy dữ liệu bảng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này và kết quả cho
thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính, đồng thời lợi
nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu tài sản và
quy mô ngân hàng ảnh hƣởng đến quyết định về cơ cấu vốn. Ebaid (2009) đã kiểm
tra mối quan hệ giữa mức nợ và kết quả hoạt động tài chính của các ngân hàng bằng
cách sử dụng ba thƣớc đo kế toán về ROA, ROE và biên lợi nhuận gộp. Trong bài
báo nghiên cứu này, mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) đã đƣợc sử dụng
để phân tích hồi quy. Có thể thấy, đã có rất nhiều phƣơng pháp, mô hình đƣợc đề
xuất, áp dụng và thu đƣợc những kết quả khá tốt trong thực tiễn. Trong nƣớc hiện
nay có một số bài nghiên cứu về đề tài này nhƣng chỉ mới dừng lại ở mức độ doanh
nghiệp chƣa áp dụng nhiều vào lĩnh vực ngân hàng.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” và sử dụng
phƣơng pháp ƣớc lƣợng Mômen tổng quát (GMM) phù hợp để xử lý dữ liệu bảng

trong bài luận văn để định lƣợng mức tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt


3

động của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để đƣa ra các gợi ý chính
sách nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách của NHTM cổ phần tại Việt Nam
lựa chọn đƣợc cơ cấu vốn phù hợp, gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là kiểm tra ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đối với hiệu
quả hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả phân tích,
luận văn sẽ đƣa ra các gợi ý về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM cổ phần tại Việt Nam cũng nhƣ lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể:
 Khái quát về cơ cấu vốn và hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam hiện nay.
 Xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần
Việt Nam về khía cạnh cơ cấu vốn và chiều hƣớng tác động của từng nhân
tố đến hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần Việt Nam.
 Gợi ý giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần Việt
Nam thông qua việc lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:
 Cơ cấu vốn và hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?
 Những nhân tố nào về khía cạnh cơ cấu vốn có tác động đến hiệu quả hoạt
động NHTM cổ phần Việt Nam và chiều hƣớng tác động của từng nhân tố
đến hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần Việt Nam nhƣ thế nào?
 Có những giải pháp nào trong việc lựa chọn cơ cấu vốn nhằm gia tăng hiệu
quả hoạt động của NHTM cổ phần Việt Nam?

1.4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của bài nghiên cứu này là ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả hoạt động các NHTM cổ phần tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài nghiên cứu là các NHTM cổ phần Việt Nam.


4

 Về không gian: Tác giả thu thập và nghiên cứu số liệu của 20 NHTM cổ phần
Việt Nam. Thông tin lấy đƣợc từ báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thƣờng
niên đƣợc công bố trên website của các ngân hàng này, trang website của
NHNN, Tổng cục Thống kê và một số nguồn khác.
 Các tiêu chí để chọn 20 NHTM cổ phần trong mẫu nghiên cứu bao gồm: các
ngân hàng không công bố số liệu BCTC, ngân hàng không công bố đủ BCTC
hợp nhất đã kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu từ 2008 – 2017.
 Về thời gian: dữ liệu dùng trong nghiên cứu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ
2008 đến 2017.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Cụ thể, tác giả sử
dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng Mômen tổng quát (GMM) phù hợp để xử lý dữ liệu
bảng trên phần mềm thống kê Stata 13, thông qua đó xác định chiều hƣớng ảnh
hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần tại Việt Nam.
1.6. Khe hở đề tài nghiên cứu
Tại Việt Nam, có một số bài nghiên cứu đã nghiên cứu về đề tài này nhƣng chủ
yếu dừng lại ở các doanh nghiệp chứ chƣa áp dụng nhiều vào lĩnh vực ngân hàng.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động
NHTM cổ phần nhằm ứng dụng vào thực tiễn ngành ngân hàng tại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, do đặc điểm mỗi ngành
nghề khác nhau nên tác giả nhận thấy thực sự cần thiết khi mở rộng nghiên cứu mối
quan hệ ảnh hƣởng của cơ cấu vốn với hiệu quả hoạt động ở các doanh nghiệp sang

lĩnh vực ngân hàng.
1.7. Tính mới và đóng góp của đề tài
Hiện tại, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về mối liên hệ
giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của các NHTM. Tuy nhiên chƣa thấy đƣợc
có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu sự tác động cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM cổ phần Việt nam. Tác giả nhận thấy đề tài có những đóng
góp sau:


5

Thứ nhất, cùng với một số ít nghiên cứu về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu đã đóng góp một
bằng chứng thực nghiệm về vấn đề tƣơng tự tại các NHTM cổ phần Việt Nam. Mặt
khác, nghiên cứu đặc biệt chú trọng hệ thống NHTM cổ phần khi chọn chúng là đối
tƣợng nghiên cứu chính của đề tài.
Thứ hai, ở góc độ nghiên cứu tại Việt Nam, so với nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Thanh Hà (2014) về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013, đề tài nghiên cứu
này cập nhật dữ liệu mới nhất giai đoạn từ 2008 - 2017. Mặt khác, bên cạnh 3 chỉ
tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời của NHTM là ROA, ROE và EPS đã đƣợc sử dụng
trong các nghiên cứu trƣớc, đề tài lựa chọn phân tích thêm chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên NIM nhằm giúp các đƣa ra chính sách lãi suất phù hợp thông qua việc lựa
chọn một cơ cấu vốn hợp lý.
Thứ ba, đề tài nghiên cứu kết hợp và chọn lọc từ các lý thuyết, các nghiên cứu
thực nghiệm trong và ngoài nƣớc để xây dựng và kiểm định mô hình theo hƣớng đa
chiều và hiệu quả nhất trong điều kiện tại Việt Nam - một quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển. Bên cạnh kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2014),
đề tài nghiên cứu này đã bổ sung thêm các nhân tố liên quan đến nền kinh tế vĩ mô
nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát và tìm thấy ảnh hƣởng của

chúng đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ tƣ, kết quả nghiên cứu giúp các NHTM cổ phần Việt Nam có một nguồn
tham khảo đáng tin cậy về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của
các NHTM cổ phần tại Việt Nam.
1.8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 84 trang, trong có có nội dung chính 69 trang, 10 bảng cùng 2 biểu
đồ và 7 phụ lục. Ngoài phần kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, bài nghiên cứu đƣợc kết cấu gồm 5
chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu


6

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị


7

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu.
Lựa chọn cơ cấu vốn là một trong những quyết định quan trọng của nhà quản trị tài
chính. Nếu nhà quản trị tài chính đƣa ra quyết định sai lầm khi lựa chọn cơ cấu vốn
sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí khiến
doanh nghiệp phá sản. Do đó, để gia tăng giá trị doanh nghiệp, các nhà quản trị cần
thật sự cẩn trọng trong quyết định lựa chọn cơ cấu vốn. Mối liên hệ giữa cơ cấu vốn

và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã đƣợc quan tâm và tiến hành nghiên cứu
trong nhiều thập kỷ qua. Vì thế, trong chƣơng 2 tác giả sẽ đề cập đến các cở sở lý
thuyết về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần,
đồng thời, khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nƣớc.
2.1. Khái quát về cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần
2.1.1. Cơ cấu vốn
2.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu vốn
Nhắc đến cơ cấu vốn là nhắc đến nợ và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp,
thƣờng là tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tài trợ cho toàn bộ tài sản đƣợc
đầu tƣ. Cơ cấu vốn cho phép các doanh nghiệp hiểu rõ nguồn tài trợ mà doanh
nghiệp đang sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh và mở rộng. Cơ cấu
vốn thƣờng liên quan đến mối quan hệ cân bằng giữa kỳ vọng của các cổ đông về
lợi nhuận và rủi ro với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Mục đích của cơ cấu vốn
chính là cung cấp một cách nhìn tổng quan về chiến lƣợc tài chính cũng nhƣ mức độ
rủi ro của doanh nghiệp.
Trên thế giới, các học giả đã đƣa ra nhiều khái niệm về cơ cấu vốn trong các
ngữ cảnh khác nhau. Besley và Brigham (2008) định nghĩa khái niệm về cơ cấu vốn
là sự kết hợp giữa vốn vay dài hạn, vốn cổ phần ƣu đãi và giá trị hiện tại ròng đang
đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng thức tài trợ cố định của công ty. Bằng việc định
nghĩa cơ cấu vốn nhƣ một phƣơng thức tài chính dài hạn, Horne và Wachowicz
(2008) cho rằng, cơ cấu vốn là sự kết hợp giữa vốn cổ phần ƣu đãi của công ty, vốn


8

cổ phần và vốn vay. Có thể nói, khái niệm cơ cấu vốn truyền thống là sự kết hợp
giữa vốn vay dài hạn và vốn chủ sở hữu, bỏ qua vốn vay ngắn hạn. Trong nghiên
cứu này, tác giả bổ sung nguồn vốn vay ngắn hạn vào thành phần của cơ cấu vốn.
2.1.1.2. Ý nghĩa của cơ cấu vốn
Firer và cộng sự (2008) cho rằng quyết định về cơ cấu vốn có ý nghĩa quan

trọng đối với giá trị công ty và chi phí sử dụng vốn. Quyết định sử dụng vốn không
hiệu quả có thể khiến chi phí sử dụng vốn gia tăng, do đó làm giảm giá trị hiện tại
ròng (NPV) của nhiều dự án đầu tƣ của công ty. Quyết định sử dụng vốn hiệu quả
sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn và gia tăng NPV của các dự án đầu tƣ, từ đó, tăng
giá trị tổng thể của doanh nghiệp (Gitman, 2003).
Quyết định lựa chọn cơ cấu vốn ảnh hƣởng đến doanh nghiệp theo hai hƣớng.
Thứ nhất, các doanh nghiệp có cùng mức độ rủi ro có thể có chi phí vốn cao hơn với
mức đòn bẩy tài chính cao hơn. Thứ hai, cơ cấu vốn có thể ảnh hƣởng đến giá trị
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có mức đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ có nhiều rủi
ro hơn và giá trị thấp hơn so với doanh nghiệp có mức đòn bẩy tài chính thấp hơn.
Vì vậy, lựa chọn cơ cấu vốn là một quyết định quan trọng giúp gia tăng giá trị thị
trƣờng của một doanh nghiệp, (Lim, 2012).
2.1.1.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng cơ cấu vốn
a. Tỷ số nợ
Theo Goyal (2013), tỷ số nợ trên tổng tài sản có mối tƣơng quan nghịch chiều
với ROA, ROE và EPS. Nghiên cứu Siddik và cộng sự (2017) về tác động của cơ
cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các nƣớc đang phát triển, cụ thể tại
Bangladesh cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự. Tỷ số nợ đƣợc tính bằng cách lấy tổng
nợ chia cho tổng tài sản (Siddik và cộng sự, 2017).
b. Tỷ số nợ ngắn hạn
Nghiên cứu của Amidu (2007) về các nhân tố quyết định đến cơ cấu vốn của
các ngân hàng ở Ghana nhận định rằng lợi nhuận của ngân hàng và tỷ số nợ ngắn
hạn có mối quan hệ nghịch chiều. Sự tƣơng quan giữa lợi nhuận của ngân hàng và
tỷ số nợ ngắn hạn cho thấy các ngân hàng có lợi nhuận ít sử dụng nợ ngắn hạn hơn.


9

Tỷ số nợ ngắn hạn đƣợc tính bằng cách lấy nợ ngắn hạn chia cho tổng tài sản
(Siddik và cộng sự, 2017).

c. Tỷ số nợ dài hạn
Theo Goyal (2013), tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản có mối tƣơng quan nghịch
chiều với ROA, ROE và EPS. Nghiên cứu Siddik và cộng sự (2017) về tác động của
cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các nƣớc đang phát triển, cụ thể
tại Bangladesh cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự. Tuy nhiên, Amidu (2007) khi nghiên
cứu về các nhân tố quyết định đến cơ cấu vốn của các ngân hàng ở Ghana cho thấy
có mối quan hệ cùng chiều giữa lợi nhuận với tỷ số nợ dài hạn. Kết quả này tƣơng
phản với các bằng chứng thực nghiệm rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lời
tốt thƣờng sử dụng ít nợ dài hạn hơn. Tỷ số nợ dài hạn đƣợc tính bằng cách lấy nợ
dài hạn chia cho tổng tài sản (Siddik và cộng sự, 2017).
2.1.2. Hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần
2.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần
Thuật ngữ "Hiệu quả" là một trong những khái niệm then chốt, đƣợc sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực nhƣ kinh tế, xã hội, kỹ thuật,... Có rất nhiều quan điểm
về "hiệu quả" dựa trên các góc nhìn nghiên cứu khác nhau. Theo quan điểm của
Farrell (1957), hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan giữa các biến số đầu ra thu đƣợc
so với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để tạo ra những đầu ra đó. Nghiên cứu
này phân hiệu quả thành hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật
phản ánh khả năng đơn vị sản xuất hoặc ngân hàng tối đa hoá đầu ra với các yếu tố
đầu vào có sẵn, hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng đơn vị sản xuất hoặc ngân
hàng sử dụng các đầu vào theo theo các tỷ lệ tối ƣu, khi giá cả tƣơng ứng của chúng
đã biết. Trong khi đó, theo Nguyễn Khắc Minh (2004), hiệu quả trong kinh tế là
mức độ thành công mà các đơn vị sản xuất hoặc các ngân hàng đạt đƣợc trong việc
phân bổ các nguồn lực đầu vào để có thể tối ƣu hoá sản lƣợng đầu ra, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực nhƣ nhân lực, tài lực, nguồn vốn,... đáp ứng mục tiêu đã
định trƣớc.


10


Quan điểm về hiệu quả tƣơng đối đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể
xem xét hiệu quả ở những khía cạnh khác nhau. NHTM cũng là một loại hình doanh
nghiệp, vì vậy, có thể xem xét hiệu quả hoạt động của NHTM nhƣ hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Trong phạm vi bài
nghiên cứu này, tác giả xem xét hiệu quả hoạt động của NHTM là tối đa hoá lợi
nhuận đồng thời tối thiểu hoá chi phí nhƣ vốn, cơ sở vật chất, lao động,...
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần
a. Suất sinh lời trên tổng tài sản
ROA là chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Nó chỉ ra khả năng
của Hội đồng quản trị Ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng
thành thu nhập ròng. Mức ROA cao thƣờng phản ánh kết quả của hoạt động hữu
hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng
mục trên tài sản trƣớc những biến động của nền kinh tế. ROA thấp có thể là kết quả
của một chính sách đầu tƣ hay cho vay thiếu linh hoạt hoặc chi phí hoạt động của
ngân hàng quá mức. Thông thƣờng, chỉ số ROA đƣợc sử dụng để so sánh các công
ty hoạt động cùng ngành. Khi các yếu tố khác tƣơng đồng nhau, ROA càng lớn có
nghĩa các công ty này sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
Hàng loạt nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã sử dụng ROA để đo lƣờng
khả năng sinh lời của ngân hàng nhƣ nghiên cứu của Goyal (2013) về tác động của
cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Ấn Độ giai đoạn
2008 - 2012 hay nghiên cứu của Siddik và cộng sự (2017) về tác động của cơ cấu
vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các nƣớc đang phát triển, cụ thể tại
Bangladesh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số ROA càng lớn, công ty sử dụng tài
sản càng hiệu quả. Theo nghiên cứu của Siddik và cộng sự (2017), chỉ số ROA
đƣợc tính bằng cách lấy lợi nhuận trƣớc thuế chia tổng tài sản bình quân.
b. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập của các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ khoản đầu tƣ vào ngân hàng khi họ chấp nhận
rủi ro để hy vọng có đƣợc thu nhập ở mức hợp lý. Chỉ số ROE cho biết ngân hàng



11

đang tận dụng nguồn vốn chủ sở hữu hiệu quả nhƣ thế nào. Vì ROE không phụ
thuộc vào tài sản nên chỉ số này thƣờng đƣợc dùng để so sánh các ngân hàng có cơ
cấu tài sản khác nhau hoặc thậm chí dùng để so sánh ngân hàng với các loại hình
doanh nghiệp khác. Tính độc lập của ROE cũng cho phép ngân hàng so sánh hiệu
suất của các dòng sản phẩm nội bộ với nhau. Nghiên cứu của Goyal (2013) về tác
động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Ấn Độ
giai đoạn 2008 - 2012 cũng đã sử dụng ROE để đo lƣờng khả năng sinh lời của
ngân hàng. Theo Goyal (2013), ROE đƣợc tính bằng lợi nhuận sau thuế chia vốn
chủ sở hữu bình quân trong khi đó Siddik và cộng sự (2017) lại sử dụng lợi nhuận
trƣớc thuế khi tính ROE.
c. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
Một trong những mục tiêu chính của một doanh nghiệp là tối đa hoá sự giàu có
của chủ sở hữu hoặc cổ đông công ty. Sự giàu có của các cổ đông lại đƣợc định
nghĩa là giá trị hiện tại của cổ phiếu đang lƣu hành của công ty (Goyal, 2013). Có
thể nói, giá trị cổ phiếu đang lƣu hành và lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là chỉ số cơ
bản về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Theo Abu-Rub (2012), EPS là chỉ số cơ
bản đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty, EPS càng cao chứng tỏ công ty hoạt
động càng hiệu quả. Tuy nhiên, Balaputhiran.S (2014) khi nghiên cứu các ngân
hàng tại Sri Lanka từ năm 2008 đến năm 2012 lại không tìm thấy mối quan hệ giữa
EPS và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. EPS là tỷ số giữa lãi chia cho cổ đông và
số lƣợng cổ phiếu lƣu hành bình quân trong kỳ.
d. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ số dùng để đo lƣờng chênh lệch giữa thu nhập
từ lãi và chi phí lãi phải trả, cho biết mức lãi suất ròng thực nhận của ngân hàng, tức
các ngân hàng đang thực sự hƣởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động
thông qua việc nhận tiền gửi, vay từ công chúng hoặc từ các ngân hàng khác và hoạt
động tín dụng nhƣ cho vay công chúng hoặc đầu tƣ là bao nhiêu? Chỉ số NIM

thƣờng ít gặp hơn trong các báo cáo, thống kê so với ROA, ROE và EPS. Tuy


12

nhiên, NIM thể hiện rõ nhất hiệu quả quản lý tài sản sinh lời của ngân hàng vì mục
đích chính của các NHTM là cung cấp các dịch vụ tài chính với chi phí thấp nhất.
Theo Saksonova (2014), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là tiêu chí thích hợp nhất
cho việc đánh giá tính ổn định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng vì tỷ lệ này
minh hoạ rõ ràng cách ngân hàng quản lý các tài sản sinh lời của mình nhƣ thế nào
để đạt đƣợc hiệu quả. Nghiên cứu này kết luận rằng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng
lớn, ngân hàng quản lý tài sản sinh lời càng hiệu quả. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có
xu hƣớng giảm trƣớc những khó khăn của ngành ngân hàng, trong khi đó ROA vẫn
ổn định trong khoảng thời gian này. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm xuất phát từ
các nguyên nhân nhƣ cạnh tranh gay gắt hoặc các cải tiến về tài chính, công nghệ
ngân hàng,... Tuy nhiên, xu hƣớng giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giúp ngân
hàng nhận biết và phân phối lại nguồn tài sản sinh lời để hoạt động hiệu quả hơn.
Có thể nhận thấy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đóng vai trò nhƣ một chỉ số dự báo
quan trọng về những khó khăn hoặc những lỗ hổng trong hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu của Mujeri và Younus (2009) cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bao gồm chênh lệch lãi suất thuần và chênh lệch lãi
suất bù đắp cho chi phí lãi suất ngầm để thu hút khách hàng, chi phí cơ hội của dự
trữ bắt buộc và rủi ro tín dụng, (Ho và Saunders, 1981). Chênh lệch lãi suất bù đắp
thể hiện những khiếm khuyết của thị trƣờng mà ngân hàng phải đối mặt. Chỉ số
NIM còn phụ thuộc vào các nhân tố nhƣ mức độ rủi ro trong việc quản lý rủi ro của
ngân hàng, quy mô giao dịch do ngân hàng thực hiện, cơ cấu thị trƣờng và chênh
lệch lãi suất. NIM đƣợc tính bằng cách lấy thu nhập từ lãi ròng chia tổng tài sản.
2.2. Các cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt hoạt
động NHTM cổ phần
2.2.1. Cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn

Lý thuyết về cơ cấu vốn đƣợc đề cập lần đầu tiên bởi Modigliani và Miller
(1958) (M&M), đây đƣợc xem là một trong những lý thuyết quan trọng nhất nghiên
cứu về lĩnh vực cơ cấu vốn. Lý thuyết M&M cho rằng việc lựa chọn giữa nợ và vốn
chủ sở hữu không ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết này giả định thị


13

trƣờng tài chính hoàn hảo, tức thông tin cân xứng, không có các chi phí giao dịch,
không có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân, lãi suất vay và cho vay là nhƣ nhau,
cơ hội tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp hay các cá nhân là nhƣ nhau,
không có chi phí kiệt quệ tài chính,… M&M đã đƣa ra 2 định đề, theo đó, trong
điều kiện thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, giá trị doanh nghiệp không chịu ảnh
hƣởng bởi quyết định lựa chọn cơ cấu vốn, tức giá trị doanh nghiệp không sử dụng
nợ và giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ là nhƣ nhau và chi phí vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp có vay nợ tăng đồng biến với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, trong khi
chi phí nợ không đổi. Giá trị thị trƣờng của một doanh nghiệp phụ thuộc vào năng
suất, lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp đó. Lý thuyết M&M đã chứng minh
việc vay nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhƣng đây cũng chính
là những gì chủ sở hữu phải bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với
tổng vốn hay còn gọi là phần bù rủi ro tài chính khi công ty có nợ. Mặc dù phù hợp
về mặt lý thuyết, tuy nhiên, các giả định của lý thuyết M&M khiến cho lý thuyết
này hạn chế và không phù hợp với thực tế nên việc ứng dụng lý thuyết này còn
nhiều hạn chế.
Năm 1963, M&M đã kết hợp lợi ích của thuế TNDN vào bài nghiên cứu vì thuế
TNDN là một nhân tố quan trọng trong quyết định về cấu trúc vốn. Theo nghiên
cứu Modigliani và Miller (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp,
giá trị doanh nghiệp sẽ đƣợc gia tăng khi doanh nghiệp tăng sử dụng nợ vì có sự
xuất hiện của đòn bẩy từ lá chắn thuế, thuế TNDN có tác động tích cực đến khoản
nợ vay của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay là chi phí sẽ đƣợc khấu trừ khi tính thuế,

do đó, các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế cao hơn sẽ nộp thuế ít hơn vì đƣợc
hƣởng lợi ích từ lá chắn thuế từ lãi vay. Hai lý thuyết của M&M tuy không đƣợc áp
dụng nhiều vào thực tế do một số giả định chƣa phù hợp thực tiễn. Tuy nhiên, đây
chính là nền tảng, lý thuyết tiền đề để các nhà nghiên cứu tiếp tục phân tích về lĩnh
vực cấu trúc vốn.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn nghiên cứu bởi Kraus và Litzenberger (1973).
Lý thuyết giải thích tại sao các doanh nghiệp thƣờng đƣợc tài trợ kết hợp giữa nợ


14

vay và vốn cổ phần. Bên cạnh lá chắn thuế từ nợ thì còn tồn tại chi phí kiệt quệ tài
chính. Kiệt quệ tài chính là tình trạng doanh nghiệp không đủ khả năng để thực hiện
những lời hứa đối với chủ nợ hoặc có thể rất khó khăn để thực hiện. Chi phí kiệt
quệ tài chính gồm 2 nhóm là chi phí trực tiếp ( giá trị tài sản giảm sút do thanh
khoản kém, giảm giá để bán đƣợc sản phẩm,...) và chi phí gián tiếp ( uy tín và danh
tiếng giảm sút, mất khách hàng, điều khoản bán chịu bị thắt chặt,...). Doanh nghiệp
sử dụng nợ sẽ đƣợc hƣởng lợi ích tăng thêm nhờ lá chắn thuế từ lãi vay, nhƣng sử
dụng nợ sẽ dẫn đến phát sinh chi phí, đặc biệt là chi phí kiệt quệ tài chính. Với mỗi
phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, khi lợi ích tấm chắn thuế gia tăng thì chi phí kiệt quệ
tài chính cũng tăng. Tuy nhiên, chi phí kiệt quệ tài chính không phát sinh ngay khi
sử dụng nợ, chi phí này chỉ phát sinh sau một thời gian nhất định và không mang
tính chắc chắn. Đến năm 1984, Myers (1984) cho rằng tỷ số nợ tối ƣu đƣợc xác
định bằng cách cân bằng giữa lợi ích và chi phí nợ đã tuyên bố, theo cách tiếp cận
của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một tỷ số nợ mục tiêu
dựa trên sự cân bằng giữa lợi ích từ lá chắn thuế từ lãi vay và chi phí phá sản, sau
đó, điều chỉnh dần cơ cấu vốn theo hƣớng mục tiêu. Theo lý thuyết này, doanh
nghiệp cần duy trì cùng lúc hai nguồn tài trợ, bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu sao
cho cân bằng đƣợc lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính thì giá trị
doanh nghiệp sẽ cao nhất, từ đó thiết lập đƣợc cơ cấu vốn tối ƣu.

Lý thuyết trật tự phân hạng về cơ cấu vốn đƣợc đề xuất lần đầu tiên bởi Gordon
Donaldson vào năm 1961 và đƣợc nghiên cứu, chỉnh sửa bởi Myers và Majluf
(1984). Lý thuyết này giả định rằng không có cấu trúc vốn tối ƣu mà khi đó các
doanh nghiệp ƣu tiên huy động vốn từ nguồn tự tích luỹ, chủ yếu là lợi nhuận giữ
lại để tài trợ cho hoạt động kinh doanh và đầu tƣ các dự án mới trƣớc khi tìm nguồn
tài trợ từ bên ngoài. Nếu cần phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp
sẽ chọn nguồn vốn bảo đảm nhất, là những khoản nợ có rủi ro thấp nhất nhƣ trái
phiếu chuyển đổi, sau đó đến các chứng khoán rủi ro hơn nhƣ cổ phiếu ƣu đãi và cổ
phiếu phổ thông là lựa chọn cuối cùng. Lý thuyết dựa trên kết quả của thông tin bất
cân xứng dẫn đến việc nhà quản lý hiểu rõ hơn về giá trị doanh nghiệp, rủi ro cũng


×