Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG DIỄM

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN CHO VAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. ĐOÀN THANH HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động tín dụng là một mảng kinh doanh lớn của các ngân hàng thương mại,
tuy nhiên xét về hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vẫn còn đang
là một thị trường còn nhiều bỏ ngõ. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng DNVVN
trên địa bàn Tỉnh Long An dường như tăng trưởng rất chậm, các chương trình tín dụng
dành riêng cho nhóm khách hàng này tại Agribank Chi Nhánh tỉnh Long An chiếm tỷ
trọng rất thấp trong dư nợ tín dụng tại đơn vị. Đến nay việc tiếp cận vốn vay của
DNVVN vẫn còn nhiều khó khăn, chưa kết nối và tạo được dòng chảy vốn đến các


doanh nghiệp, để phục hồi sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An ” sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận để xác định và
đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay
vốn của các DNVVN tại Agribank Chi Nhánh tỉnh Long An, nhằm đưa ra hàm ý giúp
DNVVN tiếp cận cho vay vốn hiệu quả hơn.
Bằng mô hình nghiên cứu đã được kiểm chứng trên bài báo khoa học với đề tài
“Testing SMEs Determinants of Access to Debt Financing by Using Logistic
Regression Model” của Alex Reuben (năm 2015), tác giả đưa các giả thiết thử nghiệm
thông qua việc áp dụng các kỹ thuật mô hình hóa nghiên cứu. Các số liệu định lượng
và định tính được thu thập, phân tích hồi quy thông qua mô hình kinh tế lượng với mô
hình Binary Logistic để kiểm tra các giả thiết dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và biến độc lập. Các giả thiết nghiên cứu được đưa ra gồm các yếu tố (quy mô
doanh nghiệp, khu vực, lĩnh vực kinh doanh, thông tin kinh doanh, tuổi doanh nghiệp,
loại hình doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, trình độ học vấn, kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý) được khảo sát trên mẫu ngẫu nhiên 200 doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 6 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn vay của các DNVVN tại Agribank Chi Nhánh tỉnh Long An gồm quy mô doanh
nghiệp, khu vực, thông tin kinh doanh, tuổi doanh nghiệp, tài sản đảm bảo và kinh
nghiệm quản lý. Từ đó tác giả đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An” là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đoàn Thanh Hà.

Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách hoàn toàn trung
thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lí trong quá trình nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
Tác giả

Lê Hồng Diễm

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân Hàng
TPHCM đã trang bị cho tôi kiến thức và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý
báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân đã luôn tin
tưởng, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.

Tác giả

Lê Hồng Diễm

iii


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ...............................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................6
1.5.1. Đối tượng....................................................................................................... 6
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................7
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................7
1.7.1 Đóng góp về mặt lý thuyết ............................................................................. 7
1.7.2 Đóng góp về mặt thực tiễn ............................................................................. 8
1.8 Kết cấu của đề tài ...........................................................................................8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 9
2.1 Lý thuyết về tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ..........................9
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................... 9
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng .............................................. 12
2.1.2.1. Khái niệm về cho vay ............................................................................... 12
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp............................. 123
2.1.3. Lý thuyết về tiếp cận vốn ............................................................................ 14
2.1.3.1. Lý thuyết tiếp cận truyền thống................................................................ 14
2.1.3.2. Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính......................................................... 14
2.1.3.3.Lý thuyết tiếp cận kinh tế học các định chế mới ....................................... 16
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................. 17
2.2.1 Quy mô doanh nghiệp .................................................................................. 17
2.2.2 Khu vực (Địa điểm kinh doanh) .................................................................. 18
2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh..................................................................................... 18
2.2.4 Thông tin kinh doanh (Thông tin báo cáo tài chính) .................................... 19
2.2.5 Tuổi doanh nghiệp ........................................................................................ 19

iv


2.2.6 Loại hình doanh nghiệp ................................................................................ 20
2.2.7 Tài sản đảm bảo............................................................................................ 20
2.2.8 Trình độ học vấn lãnh đạo ............................................................................ 20
2.2.9 Kinh nghiệm trong lĩnh vực ......................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 21
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 23
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 23
3.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 23
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 23
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 30
3.3.2 Mô hình hồi quy Logistic ............................................................................. 30
3.3.3.Các phương pháp đưa biến độc lập vào mô hình hồi quy Binary Logistic .. 31
3.3.4 Các kiểm định trong mô hình hồi quy Binary Logistic ................................ 32
3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 34
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 35
4.1. Thực trạng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- Chi Nhánh Tỉnh Long An ............................. 35
4.1.1. Tổng Dư nợ cho vay DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An. ....................................................... 35
4.1.2. Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo tài sản đảm bảo tại ngân hàng
Agribank – CN Long An ....................................................................................... 35
4.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 36
4.2.1 Thống kê mô tả mẫu điều tra ........................................................................ 36
4.2.2. Phân tích các yếu tố đến khả năng tiếp cận vốn vay của các DNVVN tại Ngân

hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - CN Long An.............. 39
4.2.2.1. Mô hình xác định các yếu tố đến khả năng tiếp cho vay vốn của các
DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - CN
Long An ................................................................................................................. 39
v


4.2.2.2. Kết quả mô hình hồi quy logistic về các yếu tố đến khả năng tiếp cận vốn
vay của các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam - CN Long An ............................................................................................... 40
4.2.2.2.1. Kiểm định hệ số tương quan ................................................................. 40
4.2.2.2.2. Phân tích kết quả mô hình hồi quy Binary logistic tối ưu..................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.......................................... 49
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 49
5.2. Hàm ý giúp DNVVN tiếp cận vốn .............................................................. 50
5.2.1. Đối với kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh ......................................... 50
5.2.2. Chính sách đối với tài sản đảm bảo ............................................................. 50
5.2.3. Chính sách đối với khu vực kinh doanh ...................................................... 51
5.2.4. Chính sách đối với tuổi doanh nghiệp ......................................................... 51
5.2.5. Chính sách đối với Thông tin kinh doanh ................................................... 52
5.2.6 Chính sách đối với tổng tài sản .................................................................... 52
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 55
PHỤ LỤC
- Danh sách các DNVVN được chọn khảo sát tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh tỉnh Long An
- Thống kê mô tả các thang đo
- Phân tích tương quan, hồi quy

- Mô hình nghiên cứu được áp dụng

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa
Chi nhánh
Chính Phủ
Đồng bằng sông Cửu Long
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị tính
Kinh nghiệm
Khảo sát mức sống
Khu vực
Loại hình doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh
Nghị định
Ngân hàng thương mại
Sản phẩm dịch vụ
Trình độ học vấn
Tài sản đảm bảo
Thông tin kinh doanh
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


CN
CP
ĐBSCL
DN
DNNQD
DNVVN
ĐVT
KN
KSMS
KV
LHDN
LVKD

NHTM
SPDV
TDHV
TSDB
TTKD
TTS
VCSH

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 3.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17

Nội dung
Trang
Phân loại DNVVN theo WB
9
Phân loại DNVVN theo khối liên minh Châu Âu
10
Phân loại DNVVN theo ngành hoạt động ở Việt Nam
11
Các giả thiết nghiên cứu và dấu kỳ vọng
28
Tổng Dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển

34
Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An
Dư nợ cho vay phân theo TSBĐ tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
35
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An
Khả năng tiếp cận vốn vay
35
Khu vực kinh doanh
36
Lĩnh vực kinh doanh của DNVVN
36
Thông tin kinh doanh của DNVVN
36
Loại hình doanh nghiệp
37
Tài sản đảm bảo
37
Trình độ học vấn
37
Kinh nghiệm vay vốn
38
Ma trận tương quan giữa các biến
40
Kiểm dịnh Chi-bình phương về độ phù hợp tổng quát
41
Hệ số -2LL
41
Khả năng dự báo chính xác của mô hình
42
Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy lần 1

43
Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy lần 2
43
Tổng hợp các yếu tố có ý nghĩa thống kê
46

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Tên

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu

22

Hình 3.2

Mô hình nghiên cứu đề xuất

24

ix



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là một mảng kinh doanh lớn của các ngân hàng thương mại,
tuy nhiên xét về hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vẫn còn đang
là một thị trường còn nhiều bỏ ngõ. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng DNVVN
trên địa bàn Tỉnh Long An dường như tăng trưởng rất chậm, các chương trình tín dụng
dành riêng cho nhóm khách hàng này tại Agribank Chi Nhánh tỉnh Long An chiếm tỷ
trọng rất thấp trong dư nợ tín dụng tại đơn vị.Việc tiếp cận vốn vay của DNVVN vẫn
còn nhiều khó khăn, chưa kết nối và tạo được dòng chảy vốn đến các doanh nghiệp,
để phục hồi sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) phụ thuộc rất nhiều
vào tiềm lực tài chính. Tiếp cận tài chính tốt giúp DNVVN giảm chi phí giao dịch, duy
trì hoạt động hằng ngày, tạo cơ hội cho đầu tư và tăng trưởng trong dài hạn. Tuy nhiên,
tiếp cận tín dụng vẫn là một thách thức đối với hầu hết các DNVVN, đặc biệt ở các
nền kinh tế đang phát triển và nó cũng là một vấn đề quan trọng trong khu vực tư nhân
và nhà nước. Tại Việt Nam, theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CIEM (2012) có khoảng 39% DN tiếp cận hạn chế hoặc khó khăn trong tiếp cận các
khoản vay. Bài nghiên cứu này đo lường các yếu tố quyết định khả năng tiếp cận vốn
vay của DNVVN, đồng thời gợi ý một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp
cận vốn vay của DNVVN.
Thực tế, có những doanh nghiệp vay được vốn của từ các ngân hàng, còn không
ít doanh nghiệp khác không vay được hoặc vay được với số vốn rất ít so với nhu cầu
hiện nay của các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và các DNVVN nói riêng. Đó
là vấn đề mà từ lâu các doanh nghiệp cũng như ngân hàng luôn tìm ra phương pháp để
lý giải. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho
vay của các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam - Chi Nhánh Long An ” sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá từ đó đưa ra

những giải pháp giúp DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam - Chi Nhánh Long An tiếp cận vốn vay ngân hàng một cách tốt nhất


2
1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
 Các nghiên cứu nước ngoài
Ricardo N. Bebczuk (2004) với nghiên cứu: “Điều gì quyết định tiếp cận tín
dụng của các DNVVN ở Argentina ?” Công trình này thảo luận về các yếu tố quyết
định về tiếp cận tín dụng cho một mẫu khoảng 140 công ty vừa và nhỏ của Argentina,
dựa trên cơ sở dữ liệu duy nhất do Liên minh công nghiệp Argentina thu thập năm
1999. Trong số các kết quả khác, bằng chứng cho thấy lãi suất cao và đáo hạn rất ngắn
là một yếu tố quan trọng liên quan đến xác suất cho vay của ngân hàng, trong khi sự
sẵn có của tài sản thế chấp dường như không ảnh hưởng đến xác suất đó. Tóm lại, kết
quả dường như phù hợp với hành vi mạo hiểm của các ngân hàng trong chính sách cho
vay đối với tập hợp các công ty này, một quan sát dường như mâu thuẫn với chiến
lược bảo thủ của các ngân hàng tại Argentina.
Wagema G. Mukiri (2011) với nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNVVN, sử dụng phân tích cluster (phân nhóm các
đối tượng có liên quan vào một nhóm đại diện bởi một biến) với các biến đưa vào mô
hình liên quan đến đặc điểm của chủ DN và khẳng định: Tuổi tác, trình độ, kinh
nghiệm kinh doanh của chủ DN có vai trò hình thành định hướng của doanh nhân
trong việc hoạch định chiến lược vay vốn kinh doanh. Tuy nhiên, phương pháp này
chưa chỉ ra mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố đến khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của DNVVN.
Aysa Ipek Erdogan (2018) với nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận DNVVN đến tài chính ngân hàng: Một nghiên cứu phỏng vấn với các chủ ngân
hàng Thổ Nhĩ Kỳ”. Nghiên cứu định tính này đặt ra để xác định từ quan điểm của các
chủ ngân hàng các yếu tố ảnh hưởng đến việc DNVVN tiếp cận các khoản vay ngân
hàng. Phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện với 25 nhà quản lý ngân hàng Thổ Nhĩ

Kỳ, và phân tích chuyên đề được sử dụng để phân tích các cuộc phỏng vấn. Kết quả
cho thấy cam kết của một DNVVN đối với các nghĩa vụ tín dụng của nó, kết hợp với
dữ liệu tài chính của nó, ảnh hưởng đến việc tiếp cận các khoản vay ngân hàng của
DNVVN. Các ngân hàng đánh giá tính đầy đủ của vốn chủ sở hữu cho lĩnh vực hoạt
động, khả năng sinh lời của công ty, tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ hiện tại và khả năng tạo ra
dòng tiền đủ của công ty. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các khoản


3
vay ngân hàng bao gồm thời gian mối quan hệ của công ty với ngân hàng, ngành mà
công ty hoạt động, tuổi của công ty. Các công ty có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng
và các công ty lớn tuổi có thể tiếp cận tốt hơn với các khoản vay ngân hàng. Hơn nữa,
các DNVVN ngành sản xuất có khả năng tiếp cận tài chính ngân hàng dễ dàng hơn.
Hilario Languitone (2016) với nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mozambique: trường hợp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở khu trung tâm Maputo”. Các DNVVN đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của Mozambique. Tiếp cận tài chính là quan trọng đối
với sự tăng trưởng của các DNVVN. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu là thiết lập các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính của các DNVVN. Các yếu tố đã được giải
quyết bao gồm cấu trúc của khu vực tài chính, nhận thức về cơ hội tài trợ, yêu cầu tài
sản thế chấp và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Những phát hiện từ nghiên cứu
này là có mối quan hệ giữa cấu trúc của ngành tài chính và tiếp cận tài chính của các
DNVVN; có mối quan hệ giữa nhận thức về tài trợ và tiếp cận tài chính của các
DNVVN; có mối quan hệ giữa các yêu cầu tài sản thế chấp và tiếp cận tài chính của
các DNVVN; và có mối quan hệ giữa sự hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và khả năng tiếp cận
tài chính của các DNVVN. Các kết quả nghiên cứu rất quan trọng cho phép chính phủ
đưa ra các quy định, chương trình tài trợ và các đề án phù hợp nhằm cải thiện khả năng
tiếp cận tài chính của các DNVVN. Nghiên cứu này kết luận rằng các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ cần được cung cấp cho các DNVVN để cải thiện khả năng tiếp cận
tài chính và cần có thêm các chương trình tài trợ và các chương trình tài chính để hỗ

trợ các DNVVN.
Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể liệt kê một số công trình chủ yếu như:
Phạm Ngọc Linh (2009), “Những tháo gỡ ban đầu về khả năng tiếp cận hỗ trợ
tín dụng cho DNVVN”. Đăng trên Tạp chí nghiên cứu kinh tế; năm 2009, số 6. Nghiên
cứu của tác giả đã nêu những khó khăn của DNVVN trong quá trình tiếp cận vốn vay
nhằm để phục vụ sản xuất kinh doanh và hướng tháo gỡ những khó khăn nhằm giúp
DN đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đồng thời tác giả cũng đề xuất
một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn về khả năng tiếp cận hỗ trợ tín dụng


4
cho DNVVN với một số giải pháp như: đa dạng hóa các quỹ và chương trình hỗ trợ
phát triển DNNVV, đẩy mạnh hiện thực hóa việc đa dạng nguồn vốn, trong đó phát
huy được nguồn vốn từ công chúng và từ chính cộng đồng doanh nghiệp, cần minh
bạch về tài chính của các doanh nghiệp, nên tháo bỏ yêu cầu áp dụng biện pháp bảo
đảm đối với các khoản cấp tín dụng từ các quỹ hỗ trợ DNNVV và cuối cùng cần
khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia tài trợ tín dụng cho các DNNVV với
những chương trình ưu đãi nhất định. Hạn chế của bài nghiên cứu này chỉ mới dừng ở
việc nghiên cứu định tính, dựa trên dữ liệu thứ cấp để biện luận và đưa ra giải pháp,
chưa có cuộc thăm dò nghiên cứu khảo sát thực tế để đánh giá một cách khách quan
hơn.
Nguyễn Quốc Nghi (2010), “Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn
vốn hỗ trợ của DNVVN ở thành phố Cần Thơ”. Nghiên cứu này nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) ở Tp. Cần Thơ. Mẫu được chọn là 389 DNNVV. Phương pháp
thống kê mô tả và phân tích hồi qui tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính
phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ

xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DNNVV ở Tp. Cần Thơ. Hạn chế của nghiên cứu này là tác giả mới
thực hiện chọn mẫu đại diện ở một số Xã, Huyện ở TP Cần Thơ mà chưa thực hiện
chọn mẫu trên diện rộng trải dài khắp địa bàn TP. Cần Thơ nên mẫu chưa có tính đại
diện cao.
Nguyễn Hồng Hà (2013) đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary
logistic và phương pháp EFA linh hoạt để nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố
từ phía DN và ngân hàng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh. Tác giả tiến hành điều tra 120 DN và 10 ngân hàng tại 06 huyện và 01
thành phố của Trà Vinh với 11 yếu tố phân tích. Kết quả chỉ ra rằng, 04 yếu tố từ phía
DNNVV gồm: Uy tín của DN, phương án sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính
và tài sản đảm bảo đều tác động cùng chiều đến khả năng vay vốn của DNNVV, trong
đó biến uy tín của DN có tác động mạnh nhất do có hệ số điểm nhân tố lớn nhất
(0,301). Tác giả nhận định, nếu thời gian cho vay phù hợp với mục đích vay vốn, quy


5
trình xem xét nhanh chóng, thủ tục vay vốn tín dụng càng rõ ràng, kết hợp lãi suất
giảm thì khả năng tiếp cận và vay được vốn của DN càng được nâng cao. Hạn chế của
nghiên cứu này là giải pháp vẫn chủ động từ phía ngân hàng, chưa hướng đến sâu
những giải pháp từ DN chủ động tạo tiền đề để tiếp cận vốn vay hiệu quả.
Nguyễn Văn Lê (2014) sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
(OLS) để đánh giá khả năng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV của Việt Nam khi nền
kinh tế mất ổn định và đã chỉ ra 2 yếu tố ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng tín dụng ngân
hàng, đó là quy mô của DN và mức độ thanh khoản. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện
phương pháp OLS vẫn còn vướng mắc một số hạn chế biến phụ thuộc trong mô hình.
Trần Thị Hồng Thúy (2016), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị xã Dĩ An”. Nghiên
cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở tại thị xã Dĩ An – Bình Dương. Nghiên cứu

cho thấy, các nhân tố giới tính, trình độ học vấn, lệ phí/chi phí khác ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các DNVVN ở thị xã Dĩ An – Bình Dương. Sự
hạn chế và nhạy cảm trong việc thu thập thông tin có liên quan đến doanh nghiệp dẫn
đến kết quả khảo sát chưa phản ánh đầy đủ thông tin cần đánh giá. Đề tài chỉ dừng lại
ở phạm vi cơ quan thị xã Dĩ An chứ chưa mở rộng với quy mô toàn tỉnh và trong các
lĩnh vực hành chính công khác. Đề tài dùng phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng, phương pháp này đòi hỏi phải được huấn luyện về kỹ năng và có kinh nghiệm
trả lời câu hỏi khảo sát. Vì vậy, các thang đo chỉ biểu hiện ở mức độ tương đối về việc
tiếp cận vốn tín dụng tại thị xã Dĩ An.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã có nhiều đóng góp cho hướng nghiên
cứu của tác giả. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn
vay của DNVVN trên địa bàn Tỉnh Long An. Chính vì vậy, hướng nghiên cứu của tác
giả có ý nghĩa đóng góp về lý luận và cả thực tiễn. Luận văn “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay vốn của các DNVVN tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An”. chưa có
sự trùng lắp về phạm vi và đối tượng nghiên cứu với bất kỳ công trình nào
1.3 Mục tiêu nghiên cứu


6
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay vốn của các
DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi
Nhánh Long An
- Xác định yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay vốn của
các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi
Nhánh Long An
- Đưa ra một số hàm ý giúp DNVVN tiếp vốn vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đã trình bày, đề tài cần phải trả lời những

câu hỏi sau:
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay vốn của các
DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi
Nhánh Long An?
Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay vốn
của các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Long An?
Hàm ý quản trị nào giúp Ban Giám Đốc các DNVVN trên địa bàn Tỉnh Long
An tiếp cận được nguồn vốn cho vay của Agribank Chi Nhánh tỉnh Long An?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận cho vay
vốn của các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Chi Nhánh Long An
Đối tượng khảo sát: Các DNVVN đã vay và không được xét duyệt vay vốn tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi các DNVVN đã hoặc đang tiếp cận
vay vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh
Long An.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 08/2018-10/2018


7
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của nghiên cứu này tập trung vào các giả thuyết thử nghiệm,
thông qua việc áp dụng các kỹ thuật mô hình hóa nghiên cứu. Các số liệu định lượng
và định tính đã được thu thập để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập ảnh
hưởng đến biến số phụ thuộc, sự tiếp cận vay vốn của các DNVVN. Phân tích tương
quan được tiến hành để kiểm tra sự tồn tại của vấn đề đa chấn động. Phân tích hồi quy
đa biến được sử dụng để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập tới việc các

DNVVN tiếp cận với việc vay nợ. 164 người tham gia đã được tuyển dụng từ các nhà
khai thác kinh doanh từ Tanzania: Khu vực ven biển (Dar es Salaam); Vùng phía Bắc
(Arusha); Vùng Nam và Cao nguyên (Mbeya); Khu Miền Hồ (Mwanza) và Zanzibar
(Unguja). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được lựa chọn là những doanh nghiệp của Bộ
Công nghiệp, Thương mại và Tiếp thị công nhận; Phòng Thương mại và Công nghiệp
Tanzania (TCCIA); và Tổ chức Phát triển Công nghiệp Nhỏ (SIDO). Với tổng số
DNVVN hiện nay đã và đang vay vốn, không vay được vốn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An là 814 hồ sơ. Việc
thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc thu thập các thông tin của DNVVN
bằng cách tra cứu hồ sơ vay của khách hàng đã vay và không được xét duyệt hồ sơ
vay vốn được lưu trữ trong hồ sơ khách hàng của phòng tín dụng Khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh
Long An để phục vụ công tác nghiên cứu.
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được với sự hỗ trợ của Excel và phần mềm SPSS
20.0. Tác giả phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy thông qua mô hình kinh tế
lượng với mô hình Binary Logistic để kiểm tra các giả thiết dựa trên mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc và biến độc lập.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng quan, thống kê suy luận dựa vào các
kết quả đạt được ở các phần trên để đánh giá tình hình tiếp cận vốn tín dụng của
DNNVV, đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận cho vay
vốn của các DNVVN tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Chi Nhánh Long An
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.7.1 Đóng góp về mặt lý thuyết


8
Bổ sung cơ sở lý thuyết và bổ sung vào hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận cho vay vốn của các DNVVN cho phù hợp với bối cảnh nghiên
cứu.

1.7.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị để lãnh đạo Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An đề ra các chính
sách và giải pháp phù hợp trong việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN.
Là tài liệu giúp các DNVVN trước khi vay vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Long An hiểu được quy trình cho vay
tại ngân hàng, những yêu cầu cần thiết và điều kiện vay
1.8 Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


9

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những đối tượng doanh nghiệp có đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc điều
kiện kinh tế - xã hội, chiến lược, mục tiêu và định hướng của mỗi quốc gia, khái niệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung doanh
nghiệp nhỏ và vừa có chung một nội dung như sau: DNVVN là cơ sở sản xuất kinh
doanh vì lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp giới hạn theo các tiêu thức như: số lao
động, tổng nguồn vốn, tổng tài sản hay doanh thu hàng năm, và các tiêu thức khác thay
đổi theo từng thời kỳ nhất định của mỗi quốc gia (Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp

vụ Ngân hàng hiện đại”, NXB Hà Nội).
Theo quan niệm của ngân hàng thế giới (WB) và công ty tài chính quốc tế (IFC)
thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô vốn, lao động và
doanh thu nhỏ.
Bảng 2.1. Phân loại DNVVN theo WB
Quy mô

Nhân viên

Tài sản

Doanh thu hàng năm

Siêu nhỏ

<10

< 0.1 triệu

< 0.1 triệu USD

Nhỏ

<50

< 3 triệu

< 3 triệu USD

Vừa


<300

<15 triệu

<15 triệu USD

Nguồn: World Bank & IFC, Cẩm nang kiến thức Dịch vụ ngân hàng cho
DNVVN (2014)
Trong khi đó, theo khối liên minh Châu Âu EU, DNVVN là những doanh
nghiệp có dưới 250 nhân công và doanh số hàng năm dưới 50 triệu Euro, được chia
thành ba loại: siêu nhỏ, nhỏ và vừa


10
Bảng 2.2. Phân loại DNVVN theo khối liên minh Châu Âu
Quy mô

Nhân viên

Doanh thu hàng năm

Siêu nhỏ

<10

<2 triệu Euro

Nhỏ


<50

<10 triệu Euro

Vừa

<250

<50 triệu Euro

(Nguồn: IFC, Cẩm nang kiến thức Dịch vụ ngân hàng cho DNVVN (2009))
Để phân chia quy mô DNVVN, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chí: số lao
động thường xuyên tại doanh nghiệp, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia
tăng,… Ở mỗi quốc gia khác nhau, các tiêu chí để phân biệt DNVVN cũng rất khác
nhau. Trên thực tế các nước thường căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản nhất là: vốn sản
xuất và số lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN với các loại hình doanh
nghiệp khác, nhưng cũng tuỳ thuộc vào từng ngành, từng thời kỳ và tuỳ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, định nghĩa DNVVN như sau:
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


11
Bảng 2.3: Phân loại DNVVN theo ngành hoạt động ở Việt Nam
Quy mô


DN

DN nhỏ

DN vừa

siêu nhỏ
Khu vực

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao động

vốn
I. Nông lâm
nghiệp và thuỷ
sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch

10 người trở

20 tỷ đồng trở

xuống


xuống

10 người trở

20 tỷ đồng trở

xuống

xuống

10 người trở

10 tỷ đồng trở

xuống

xuống

vụ

Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 10
người đến 50


Tổng nguồn
vốn
Từ trên 20 tỷ

Số lao động
Từ trên 200

đồng đến 100 tỷ người đến 300
đồng.
Từ trên 20 tỷ

người.
Từ trên 200

đồng đến 100 tỷ người đến 300
đồng
Từ trên 10 tỷ

người.
Từ trên 50

đồng đến 50 tỷ người đến 100

người

đồng

người.

(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ về trợ giúp

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Tại Việt Nam, đối với các ngân hàng thương mại, do đặc thù kinh doanh tiền tệ,
nhằm giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng, các ngân hàng thương mại
thường phân loại các DNVVN theo một tiêu chí duy nhất là doanh thu của doanh
nghiệp. Cụ thể các ngân hàng phân chia DNVVN ra thành 3 loại chính: doanh nghiệp
siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ: là doanh nghiệp có doanh thu đến dưới 20 tỷ đồng hoặc
dưới 1 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Doanh nghiệp nhỏ: là doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
hoặc từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Doanh nghiệp vừa: là doanh nghiệp có doanh thu từ 100 tỷ đồng đến dưới 200
tỷ đồng hoặc từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD quy đổi theo thời giá.
Trong thực tế theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018
của Chính phủ quy định hai tiêu chí để xác định loại hình DN là số lao động và tổng
nguồn vốn của DN, nhưng phần lớn DN ở Tỉnh Long An không đáp ứng đầy đủ cả 2
tiêu chí, cũng có một số DN chỉ đáp ứng được 1 trong 2 tiêu chí xếp loại DN. Trong đề


12
tài nghiên cứu này, nếu DN được xếp vào loại nhỏ hơn thì phải đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí, nếu DN có một tiêu chí thoả mãn điều kiện của DN lớn hơn thì được xếp loại
DN lớn hơn.
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong bài nghiên cứu tác giả chỉ xin đề
cập đến khái niệm tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực “cho vay“
2.1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự
trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi

phí rủi ro đầu tư.
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng
tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước phát
triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. khu vực cho vay ngắn hạn nhường chổ cho thị
trương tài chính- tiền tệ cung ứng. ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho
vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an
toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình
tăng trưởng, lạm phát…)
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương
mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển của
môi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng
của nó
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao
đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã
xen lẫn vào cũng vì có sữ xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần có sự
tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002 của NHCT


13
Việt Nam , quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002 về việc cho vay
đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, phân tích đánh
giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính _ ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm

tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Khi định nghĩa về
hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm lại, có thể định
nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả các
khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt
động khác của Ngân hàng. Nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể
vay của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác khi sản
xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
cũng phát triển.
Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá. Doanh
nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn thì
doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng.
Hoạt động cho vay điều tiết và phân phối các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những
ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ mới.
Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm


14
kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước.
2.1.3. Lý thuyết về tiếp cận vốn
2.1.3.1. Lý thuyết tiếp cận truyền thống

Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay lãi suất
vẫn có chức năng vốn có của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích
DNVVN vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được sản lượng và thu nhập
cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản DNVVN vay mượn. Trên cơ sở lập luận đó, lý thuyết
này đề xuất sự can thiệp cao của chính phủ ở thị trường tín dụng bằng sự duy trì chính
sách lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho DNVVN. Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế giá
cả hay lãi suất không hoạt động hoàn hảo nên xác định trần lãi suất đã làm chệch hướng
tín dụng về phía những người vay lớn và làm giảm huy động tiết kiệm cũng như quỹ cho
vay. Thực tế này cho thấy lãi suất không phải là yếu tố quyết định tiếp cận tín dụng.
Vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả năng tiếp cận vay vốn của
người đi vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của người cho vay. Việc tiếp cận tín
dụng được bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của một cá nhân hoặc một hộ gia đình
với mong muốn tối đa hữu dụng kỳ vọng của họ từ việc vay tiền từ các nhà cung cấp
tín dụng. Mỗi đơn vị tiền có chi phí cơ hội của riêng mình, đó là lãi suất, do vậy, quyết
định cung tín dụng phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, Stiglitz và Weiss (1981) cho
thấy lý thuyết cung cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp
cận vốn của người đi vay do quyết định cung tín dụng không được điều chỉnh bởi lãi
suất trên thị trường trong khi quyết định cho vay phụ thuộc vào cách mà người cho vay
lựa chọn người đi vay dựa trên thông tin của người đi vay. (Nguyễn Minh Kiều,
Huỳnh Thế Du và Nguyễn Trọng Hoài (2005), “Thông tin bất cân xứng trong hoạt
động tín dụng Việt Nam”, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright tháng 04 năm
2005)
2.1.3.2. Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài chính là
không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch tín dụng bị giới hạn
về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế xã hội. Những người
cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn vào những người vay nhỏ


15

vì có thể tối thiểu hoá chi phí quản lý của họ. Địa vị chính trị xã hội của người vay sẽ
ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người này sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.
Để chứng minh một lý thuyết khả thi, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra
một số những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: họ giả
định là thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ
vay giống như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ
qua và nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền.
Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì các doanh nghiệp có
nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có
tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải
phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức
cấp vốn. Từ đây, có thể rút ra rằng nếu tất cả những công ty như vậy có tiền lời mong
đợi giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có WACC giống nhau ở mọi mức độ tỷ
lệ giữa vốn nợ và VCSH.
Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên,
có 2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả.
1. Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong
những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi.
2. Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi
của các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là
một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao.
Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ
hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí VCSH tăng cùng với nợ vì tỷ lệ
vốn vay so với tổng vốn)
Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính xác.
Việc sử dụng nợ mang đến cho VCSH tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn
này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với tổng
vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết của MM
Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh
nghiệp không sử dụng nợ.

Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại


×