Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tác động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------o0o-------

NGUYỄN MINH TẤN

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MNH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------o0o-------

NGUYỄN MINH TẤN

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS., TSKH. NGUYỄN NGỌC THẠCH

TP. HỒ CHÍ MNH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan về công trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là: Nguyễn Minh Tấn
Sinh ngày 06 tháng 07 năm 1991, tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện đang công tác tại: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON.
Là học viên cao học khóa XVII của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Mã số học viên: 020117150155
Cam đoan đề tài: “Tác động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam”.
Người hường dẫn khoa học: PGS., TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch
Là luận văn Thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13

tháng


Tác giả

Nguyễn Minh Tấn

06

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng với đề tài “Tác
động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” là kết quả của quá trình
cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm
ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa
qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo PGS., TSKH.
Nguyễn Ngọc Thạch đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông
tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13

tháng 06

Tác giả

Nguyễn Minh Tấn


năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
1.6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 4
1.7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................ 6
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA và tăng trưởng kinh tế .................................. 6
2.1.1. Nguồn vốn ODA .......................................................................................... 6
2.1.1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA................................................................... 6
2.1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA .................................................................... 7
2.1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA .................................................................. 11

2.1.2. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................. 12
2.1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ........................................................ 12
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế ........................................... 13
2.1.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ......................................................... 16


2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan về tác động nguồn vốn ODA đến tăng
trưởng kinh tế .......................................................................................................... 21
2.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 21
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 29
3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 29
3.2. Phương pháp xác định các biến trong mô hình............................................. 29
3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 29
3.2.2. Các biến giải thích ...................................................................................... 30
3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 31
3.4. Phương pháp ước lượng .................................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33
4.1. Thực trạng thu hút và sửa dụng nguồn vốn ODA ........................................ 33
4.1.1. Tình hình cam kết và ký kết nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1993 –
2015
33
4.1.2. Cơ cấu phân bổ viện trợ ........................................................................... 36
4.2. Tác động kép của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam 39
4.2.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 39
4.2.1.1. ODA đã có tác dụng tích cực trong tăng cường năng lực, phát triển thể
chế trên nhiều lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng pháp luật, cải cách hành
chính


...................................................................................................................... 39

4.2.1.2. ODA góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................... 39
4.2.1.3. ODA góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông
thôn, xóa đói giảm nghèo .......................................................................................... 40
4.2.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 40
4.2.2.1. Gia tăng nợ quốc gia............................................................................ 40
4.2.2.2. Gây ra sự phụ thuộc của nước con nợ vào nước chủ nợ ..................... 41
4.3. Kết quả ước lượng của mô hình ...................................................................... 41
4.3.1. Kiểm định giả thuyết ................................................................................ 42


4.3.2. Kiểm định tính hiệu lực của mô hình...................................................... 42
4.3.2.1. Hiện tượng tự tương quan (Autocorelation) ........................................ 42
4.3.2.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................. 43
4.3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn................................................................. 44
4.3.2.4. Kiểm định RESET Ramsey về sai dạng mô hình................................ 45
4.4. Phân tích kết quả ước lượng ........................................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 51
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 51
5.1.1. Những mặt đạt được ................................................................................. 51
5.1.2. Những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA .......... 53
5.2. Giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Việt Nam......................................................................................... 54
5.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý ....................................................... 55
5.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý ............................................................... 55
5.2.3. Cải thiện tình hình thực hiện các chương trình và dự án, thúc đẩy giải
ngân


...................................................................................................................... 56

5.2.4. Tăng cường năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ODA.............. 57
5.2.5. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá dự án . 58
5.2. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu ............................................................ 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG V
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

DAC

Ủy ban Viện trợ Phát triển của OECD

DAG

Nhóm Hỗ trợ Phát triển, tiền thân của DAC

ECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số


FDI

Vốn đầu tư trực tiếp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

IDA

Hiệp hội Phát triển Quốc tế

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Phương pháp bình phương thông thường bé nhất

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu hỏa

UNCDF

Quỹ Đầu tư Phát triển Liên Hiệp Quốc

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hiệp Quốc


UNICEF

Quỹ Trẻ em Liên Hiệp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ICOR

Hệ số sử dụng vốn hay hệ số đầu tư tăng trưởng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Nguồn vốn vay của ADB dành cho các thành viên ............................... 8
Bảng 2.2: Nguồn vốn vay của WB dành cho các thành viên ................................. 9
Bảng 3.1: Biến giải thích trong mô hình ............................................................... 30
Bảng 4.1: Cơ cấu thành phần ODA giai đoạn 1993 – 2015 ................................. 36
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng cân bằng dài hạn mô hình .................................... 41
Bảng 4.3: Kiểm định Breusch – Godfrey tự tương quan bậc 1 .......................... 43
Bảng 4.4: Kiểm định Breusch – Godfrey tự tương quan bậc 2 .......................... 43

Bảng 4.5: Kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................. 44
Bảng 4.6: Kiểm định Ramsey Reset test ............................................................... 45
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình ECM ........................................................ 46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hàm sản xuất trong mô hình tăng trưởng Solow ........................... 20
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ mô hình tăng trưởng Solow cơ bản .................................... 21
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP giai đoạn 1993 – 2015 ................................ 30
Biểu đồ 4.1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời kỳ 1993 – 2015 .... 33
Biểu đồ 4.2: Nguồn vốn ODA giai đoạn 1993 – 2015 ........................................... 34
Biểu đồ 4.3: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993 – 2015 ........... 35
Biểu đồ 4.4: Xu hướng trợ cấp không hoàn lại tại Việt Nam từ 1993 – 2015 .... 37
Biểu đồ 4.5: Xu hướng cho vay ưu đãi tại Việt Nam từ 1993 – 2015.................. 38
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ tăng trưởng dân số Việt Nam giai đoạn 1993 – 2015 ............ 45
Biểu đồ 4.7: Kim ngạch xuất khẩu và độ mở thương mại giai đoạn 1993 – 2015
...................................................................................................................... 47
Biểu đồ 5.1: ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993 – 2015 .................... 50


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư cho phát
triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của một quốc gia. Trong
khi đó, nền kinh tế Việt Nam với xuất phát điểm là một nền kinh tế lạc hậu, thu nhập
của người dân chưa cao, kèm theo những hệ lụy tàn khốc do chiến tranh để lại. Đảng
và Nhà nước đang không ngừng đổi mới, huy động mọi nguồn lực trong nước và
ngoài nước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục
tiêu hàng đầu là đưa Việt Nam trở thành đất nước công nghiệp hiện đại. Trong điều

kiện nguồn vốn đầu tư trong nước còn hạn chế, đời sống người dân còn thấp nên
muốn tích lũy được lượng vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng đất nước thì
nguồn vốn bên ngoài là rất quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA
hay “Hỗ trợ phát triển chính thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo, trong đó có Việt
Nam giải quyết tình trạng thiếu vốn.
Đối với các nước đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính trị, xã hội.
Nguồn vốn ODA chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu kinh tế,
từ đó kéo theo sự phát triển mạnh của các ngành khác. Có thể minh chứng điều đó
qua thực tế ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chính nhờ vào nguồn vốn viện
trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục, trở về thời thịnh vượng như
trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển mạnh mẽ hơn. Nhật Bản và Hàn Quốc cũng
là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả là sau một thời gian ngắn, Nhật
Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ, còn Hàn Quốc cũng vươn lên thuộc nhóm
các nước công nghiệp mới.
Trong những giai đoạn đầu manh nha phát triển kinh tế đất nước, để cải thiện
cơ sở hạ tầng nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung thì các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài là rất quan trọng, đặc biệt là nguồn vốn ODA vì nguồn vốn này có chi
phí thấp. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào: Tốc độ tăng trưởng GDP1 bình quân hàng năm đạt trên 6.8%,
1

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội


đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành
tựu về mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá – xã hội, giáo dục, y tế cũng
được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh – quốc phòng được giữ
vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Trong những năm
gần đây, nguồn vốn ODA tại Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng với tốc độ đáng

kể, góp phần trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được phân
bổ vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương. Việt Nam đã chủ động hòa
mình vào nền kinh tế thế giới, tăng cường hợp tác với những tổ chức đa phương cũng
như các đối tác song phương.
Như vậy, nguồn vốn ODA đã giúp giải quyết phần nào sự khô cằn của nền kinh
tế trong nước và mang lại một luồng gió mới, góp phần làm thay đổi diện mạo và
giúp “căng buồm” cho con thuyền kinh tế Việt Nam vươn xa cùng thế giới. Trong
bối cảnh đó, tôi cho rằng cần có một nghiên cứu về tác động của nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức đến nền kinh tế Việt Nam. Vì thế, tôi chọn đề tài: “Tác động
của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề tài nghiên cứu và tiến hành phân tích tác động của nguồn vốn ODA đến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2015. Từ đó, đưa ra những kết
luận và đề xuất những giải pháp nhằm thu hút và và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho
mục tiêu thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và tăng
trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu thực trạng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam, tình hình cam
kết, giải ngân, sử dụng nguồn vốn, tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2015.
- Sử dụng mô hình định lượng nhằm đánh giá sự tác động của nguồn vốn ODA
đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2015.
- Đề ra kiến nghị, giải pháp nhằm duy trì ổn định nguồn vốn ODA cho Việt
Nam.


1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và tăng trưởng kinh tế

là gì?
- Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2015
như thế nào?
- Tình hình cam kết, giải ngân và sử dụng nguồn vốn ODA ra sao?
- Tác động của nguồn vốn ODA như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam trong giai đoạn 1993 – 2015?
- Giải pháp trong giai đoạn tiếp theo sẽ như thế nào để duy trì ổn định nguồn
vốn ODA cho Việt Nam?
- Hạn chế của đề tài này là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tác động của vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam giai đoạn 1993 – 2015. Các dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập chủ yếu
từ cơ sở dữ liệu của World Bank, OECD (Organization for Economic Cooperation
and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế), IMF (International
Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế) và được xử lý cho phù hợp. Ngoài ra, một số
các số liệu và dữ kiện định tính khác sẽ tham khảo từ các cơ quan chính phủ (MPI,
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Thống kê).
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, mô tả, định lượng, kế thừa những lý
thuyết và mô hình do các nhà kinh tế và học giả đưa ra trước đó. Cụ thể:
Phương pháp lịch sử: Trình bày sự phát triển của khái niệm nguồn vốn ODA
qua thời gian, đặc điểm, phân loại cũng như vai trò của nguồn vốn ODA đối với các
nước đang phát triển.
Phương pháp mô tả: Trình bày thực trạng cam kết, giải ngân cơ cấu phân bổ và
sử dụng vốn ODA tại Việt Nam thời kỳ 1993 – 2015.
Phương pháp định lượng: Đề tài này được phân tích thực nghiệm theo phương
pháp định lượng, sử dụng mô hình kinh tế lượng chuỗi thời gian nhằm phân tích mối



quan hệ giữa nguồn vốn ODA và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Vận dụng lý thuyết
xác suất thống kê, kinh tế lượng kết hợp với phần mềm định lượng, các mô hình kỹ
thuật được tiến hành như sau:
- Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu nghiên cứu bằng kiểm định đơn
vị (Unit Root Test).
- Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test) để xác định co tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa các biến.
- Kiểm định nhân quả Granger (Granger Causality Test) để xác định có tồn
tại mối quan hệ qua lại giữa các biến trong ngắn hạn.
- Trường hợp có tồn tại mối quan hệ giữa các biến xem xét, bước tiếp theo
của nghiên cứu sẽ tiến hành thực hiện theo mô hình ECM (Error Correction Model –
mô hình hiệu chỉnh sai số) để xác định mức độ của chiều hướng ảnh hưởng giữa các
biến trong dài hạn và ngắn hạn.
1.6. Đóng góp của đề tài:
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng
kinh tế đã được một số tác giả thực hiện nhưng đa phần là nghiên cứu về tính hiệu
quả cũng như việc nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt
Nam (nghiên cứu định tính). Khác với các đề tài trước đó, đây là nghiên cứu định
lượng về tác động của nguồn vốn ODA đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Về mặt
lý luận, đề tài kế thừa những kết quả định tính của các nghiên cứu trước, đồng thời
kết hợp với các phân tích mô hình định lượng, để đưa ra kết luận chính xác hơn về
tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế, nhằm đề xuất những kiến nghị có căn
cứ thống kê cho thực tiễn.
1.7. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về tác động của nguồn vốn
ODA đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
2.1. Tổng quan về nguồn vốn ODA và tăng trưởng kinh tế:
2.1.1. Nguồn vốn ODA:
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA:
ODA là tên gọi viết tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Asistiance có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Tại điều I quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức số
131/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09/11/2006 có nêu khái niệm về ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp
tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các
tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Khái niệm “Viện trợ nước ngoài” được đặt nền móng chính thức sau chiến tranh
thế giới thứ 2 bằng kế hoạch Marshall2 và trải qua giai đoạn phát triển khá dài. Thời
kỳ đầu, định nghĩa viện trợ nước ngoài chỉ những nguồn lực chuyển giao từ một nước
giàu có đến một nước kém phát triển hơn. Tuy nhiên, theo Smith và Todaro (2015),
khi tính toán lượng viện trợ, cách định nghĩa đơn giản này tạo ra nhiều vấn đề:
- Thứ nhất: Thay vì viện trợ chính thức, các nước giàu có có thể sử dụng
những hình thức ưu đãi khác cho các nước nghèo, ví dụ như ưu đãi xuất khẩu (từ đó
có thể làm cho thu nhập ngoại tệ của các nước nhận ưu đãi tăng lên). Vì vậy, những
khoản chuyển giao vốn ngầm này lẽ ra nên được cộng vào trong tổng giá trị viện trợ,
nhưng thực tế là không;


Kế hoạch Marshall là tên gọi tắt của Chương trình Tái thiết Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ 2 do bộ
trưởng ngoại giao Mỹ George Marshall đề xuất và được tổng thống Truman thông qua vào tháng 4/1948. Kế
hoạch này được xem là chương trình viện trợ kiểu mẫu cho các chương trình viện trợ ngày nay. Tuy nhiên có
một số điểm khác biệt: kế hoạch Marshall hướng tới các nước tiên tiến tại châu Âu (như Anh, Pháp) nhằm xây
dựng lại cơ sở hạ tầng và khôi phục mức năng suất lao động trước chiến tranh, trong khi các chương trình viện
trợ sau này nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ở những nước đang hoặc chậm phát triển (Block,
Lindauer, Perkins, & Radelet, 2006).
2


- Thứ hai: Các dòng vốn tư nhân nước ngoài cũng từng được xem là hình
thức viện trợ. Việc này dẫn đến nhiều chỉ trích, bởi vì các dòng vốn này chỉ nhằm
mục đích thương mại, chứ không nhằm hỗ trợ cho các khu vực đang gặp tình trạng
khó khăn, vì thế phải bị loại trừ ra khỏi tổng viện trợ. Nói cách khác, một khoản vốn
được gọi là viện trợ “phụ thuộc vào việc ai cho, vì mục đích và điều kiện gì” (Block
và cộng sự, 2006). Tất nhiên, ranh giới để phân biệt viện trợ thuần túy và tài trợ vì
mục đích thương mại là vô cùng mong manh.
Trải qua hơn 4 thập kỷ, khái niệm viện trợ được mở rộng theo tiến trình toàn
cầu hoá. Viện trợ không chỉ dừng lại ở góc độ tài chính mà còn bao gồm những sự
hợp tác về kỹ thuật hoặc những đóng góp về mặt ý tưởng cho tiến trình cải cách kinh
tế (tuy nhiên không bao gồm: những khoản viện trợ quân sự3, những chương trình
viện trợ phát triển chính trị, tín dụng xuất khẩu và việc xóa nợ các khoản vay vì mục
tiêu quân sự) (Dollar & Pritchett, 1999; OECD, 2011).
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và
các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGOs), các tổ chức
tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được
thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không
hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD,
nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên). Về

thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do
vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA:
Nguồn vốn ODA có tính ưu đãi:
ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều
kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển.

Viện trợ quân sự thông thường đơn thuần chỉ nhằm mục đích củng cố lực lượng quân đội, nhưng đôi khi các
nhà tài trợ cũng cho phép trích một tỉ lệ phần trăm để dành cho các chương trình phát triển. Tuy nhiên, viện
trợ với mục đích cải cách kinh tế hay năng suất lao động hầu như tác động nhiều hơn lên tiến trình phát triển
so với viện trợ quân sự (U.S. Congressional Budget Office, 1997).
3


Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB4, ADB5; JBIC6 có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm. Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn
lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận
ODA.
Vốn cho vay của ADB dành cho các thành viên được chia thành 2 loại như sau:
Bảng 2.1: Nguồn vốn vay của ADB dành cho các thành viên
Nguồn vốn đặc biệt (ADF)


Nguồn vốn thông thường (OCR)

- Thời hạn vay: 32 năm

- Thời hạn vay: 25 năm

- Thời gian ân hạn: 8 năm

- Thời gian ân hạn: 5 năm

- Lãi suất: 1% năm (thời gian ân

- Lãi suất: thị trường

hạn) và 1,5% năm sau đó.

- Phí cam kết vay: không

- Phí cam kết vay: 0.75% năm
(Nguồn: ADB)

4

World Bank: Ngân hàng thế giới
The Asian Development Bank: Ngân hàng phát triển Châu Á
6
The Japan International Cooperation Agency: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
5



Còn vốn cho vay của WB dành cho các thành viên được chia thành 2 loại như
sau:
Bảng 2.2: Nguồn vốn vay của WB dành cho các thành viên
Vay IDA7

Vay IBRD8

- Thời hạn vay: 40 năm

- Thời hạn vay: 25 năm

- Thời gian ân hạn: 10 năm

- Thời gian ân hạn: 3 năm

- Lãi suất: 0% năm

- Lãi suất: 2,3% năm

- Phí cam kết vay: 0,75% năm

- Phí cam kết vay: 0.85% năm
(Nguồn: World Bank)

Nguồn vốn ODA có tính ràng buộc:
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên
Nhật.

Vốn ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối với
các nước tiếp nhận. Các khoản viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu thúc đẩy sự tăng
trưởng bền vững và giảm sự nghèo khó của các nước nhận viện trợ, đồng thời nhằm
mở mang thị trường tiêu thu sản phẩm và vốn. Tính ràng buộc của ODA còn được
thể hiện qua mục đích sử dụng mỗi một thỏa thuận hay hiệp định vay vốn đều dành
một lĩnh vực đầu tư cụ thể, nước tiếp nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi. Nếu
không tuân thủ những quy định nhằm đảm bảo mục tiêu thì thỏa thuận vay vốn có thể
bị bên cho vay đơn phương hủy bỏ.
Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của
các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan
hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA): được thành lập năm 1960 chuyên cấp tài chính cho các nước nghèo.
Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển (IBRD): được chính thức thành lập ngày 27/12/1945 với trách
nhiệm chính là cấp tài chính cho các nước Tây Âu để họ tái thiết kinh tế sau Chiến tranh thế giới II và sau này
là cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo. Sau khi các nước này khôi phục được nền kinh tế, IBRD cấp tài
chính cho các nước đang phát triển không nghèo.
7
8


Là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu
thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với
các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.

ODA là một giao dịch quốc tế:
Hai bên tham gia giao dịch không cùng quốc tich. Thông thường, quốc gia
nhận nguồn ODA đầu tư thường là những nước kém phát triển và gặp khó khăn trong
nguồn lực để giải quyết vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song phương
và kênh đa phương:
Kênh song phương: Quốc gia tài trợ cung cấp trực tiếp ODA cho Chính Phủ
của quốc gia được tài trợ.
Kênh đa phương: Các tổ chức quốc tế hoạt động nhờ đóng góp của nhiều
thành viên cung cấp ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên
thì đây là cách cung cấp ODA gián tiếp.
ODA là một giao dịch chính thức:
Nguồn vốn ODA bao nhiêu, mục đích sử dụng phải được sự chấp thuận và
phê chuẩn của Chính Phủ quốc gia tiếp nhận. Việc tiếp nhận này được thể hiện cụ thể
bằng văn bản hiệp định, hiệp ước quốc tế ký kế với nhà tài trợ.
ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng:
Mục đích chủ yếu của nguồn vốn ODA là giải quyết vấn đề phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia tiếp nhận. Đôi khi mục đích này không được đặt lên hàng
đầu, nhiều khi nhà tài trợ thường áp đặt điều kiện của mình nhằm thực hiện các toan
tính khác.
2.1.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA:
Phân loại theo phương thức hoàn trả: Có 3 loại


- Viện trợ không hoàn lại: Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận
không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận
trước giữa các bên. Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
 Hỗ trợ kỹ thuật;
 Viện trợ bằng hiện vật;
 Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường.

- Viện trợ có hoàn lại: Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ
theo một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích
hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là:
 Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay);
 Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm);
 Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm).
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn
lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế
và phát triển.
Phân loại theo nguồn cung cấp: Có 2 loại
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính Phủ.
- ODA đa phương: Là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB,
...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU9,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành
cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ
chức đa phương như UNDP10, UNICEF11,… Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp
ODA chủ yếu:
 Ngân hàng thế giới (WB);
 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF);
 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
Phân loại theo mục tiêu sử dụng: Có 4 loại

9

European Union: Liên minh Châu Âu
United Nations Development Programme: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
11
United Nations Children's Fund: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
10



- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho
nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
- Tín dụng thương mại: Tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều
kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện
trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác
khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ
sử dụng ODA”.
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế:
2.1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập đạt được trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm) của một quốc gia (hoặc địa phương). Sự gia tăng này
được biểu hiện ở quy mô và tốc độ. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt
đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Quy mô tăng trưởng
phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa
so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên thiên
nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác và sử
dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo chiều
rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công trình
nghiên cứu trong ngoài nước đã lượng hoá tác động của các nguồn lực tăng trưởng
đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình tái sản
xuất xã hội12 (bao gồm tái sản suất giản đơn của Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I.
Lênin), …
Như vậy, tăng trưởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của một nền
kinh tế từ các nguồn lực trong và ngoài nước và nó phải được thúc đẩy bằng những


Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình
Quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, năm 2005.
12


động lực đủ mạnh của chính sách, lòng tự hào dân tộc hoặc những yếu tố khác trong
điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế:
Tổng thu nhập quốc dân (GNI):
Thu nhập quốc dân (Gross national income – GNI) là chỉ số kinh tế xác định
tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ
tiêu đo thực lực của quốc gia. Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc
gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu và khấu hao.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới sử dụng tổng thu nhập quốc dân GNI. Tổng thu
nhập quốc dân là thước đo tổng hợp lớn nhất của thu nhập quốc dân, đo lường toàn
bộ tổng giá trị gia tăng từ các nguồn trong nước và nước ngoài do những người cư
trú của nước đó tạo ra. GNI bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cộng với các
khoản thu ròng từ thu nhập ban đầu trong các nguồn phi cư trú.
Phương pháp Atlas Ngân hàng Thế giới: Tính toán GNI và GNI trên đầu
người theo đồng đôla Mỹ cho các mục đích nghiệp vụ nhất định. Ngân hàng thế giới
sử dụng một hệ số chuyển đổi Atlas. Mục đích của hệ số này là làm giảm ảnh hưởng
của sự biến động tỷ giá hối đoái khi so sánh thu nhập quốc dân giữ các nước.
Công thức cách tính hệ số chuyển đổi Atlas cho năm t:
e*t

pt ps$
pt ps$
1

t
) + et-1 (
) + et ]
= [ et -2 (
3
pt-2 pss
pt-1 pss
t-2
t-1

Và cách tính GNI trên đầu người theo USD cho năm t:
y
y$t = ( t ) et
Nt
Trong đó:
e*: Là hệ số chuyển đổi Atlas (đồng bản tệ trên USD) cho năm t;
et: Là tỷ giá hối đoái trung bình (đồng bản tệ trên USD) cho năm t;
p: Là hệ số giảm phát cho năm t;
ps$: Là hệ số giảm phát SDR tính theo USD cho năm t;
p$t: Là GNI Atlas trên đầu người tính theo USD cho năm t;
Yt: Là GNI hiện hành (tính theo đồng bản tệ);
Nt: Là dân số giữa năm t.


Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ kinh tế
của một nước trong một thời kỳ nhất định.
Ba phương pháp đo lường tổng sản phẩm thu nhập trong nước:
Thứ nhất, phương pháp sản xuất còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng. Theo

phương pháp này GDP tổng hợp giá trị gia tăng của mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Giá trị gia tăng được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản lượng trừ đi giá trị của tất
cả các hàng hoá và dịch vụ mua ngoài đã được sử dụng hết trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Thứ hai, phương pháp thu nhập đo lường GDP trên cơ sở thu nhập tạo ra trong quá
trình sản xuất hàng hoá chứ không phải là giá trị của bản thân hàng hoá.
GDP = w + i + R + Pr + Te
Trong đó:
w là thu nhập từ tiền công, tiền lương;
i là tiền lãi nhận được từ cho doanh nghiệp vay tiền;
R là thuê đất đai, tài sản;
Pr là lợi nhuận;
Te là thuế gián thu mà chính phủ nhận được.
Thứ ba, phương pháp chi tiêu sử dụng các thông tin từ luồng chi tiêu để mua hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng. Vì tổng giá trị hàng hoá bán ra phải bằng tổng số tiền được
chi ra để mua chúng, nên tổng chi tiêu để mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng phải
bằng GDP:
GDP = C + I + G + X – M
Trong đó:
C là các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hoá và dịch vụ;
I là tổng đầu tư của khu vực tư nhân;
G là chi tiêu của chính phủ về hàng hoá và dịch vụ;
X – M là xuất khẩu ròng.


Thu nhập quốc dân trên đầu người:
Thu nhập quốc dân trên đầu người là GNP thực tế tính theo đầu người. GNP
thực tế cho thấy một cách tính đơn giản sản lượng vật chất của nền kinh tế và mức
tăng phần trăm hàng năm.
Công thức đo lường tăng trưởng kinh tế được thực hiện như sau:

(1) Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối:
- Mức tăng trưởng sản lượng: Y = Yt – Y0
P = Pt – P0

- Mức tăng trưởng PCI13:

(2) Khi so sánh mức tăng trưởng tuyệt đối với thời điểm gốc cho kết quả là tốc
đổ tăng trưởng.
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng (g):
gY =

∆Y
( %)
Y0

- Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người (g):
gP =

∆P
( %)
P0

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm:
n-1

Yt
-1
Y0

(%/năm)


Pt
-1
P0

(%/năm)

gY = √
n-1

gP = √

Công thức thể hiện quan hệ với tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân trên đầu
người:
gP = gY – gD

(*)

Trong đó:
Y: Chỉ số sản lượng quốc gia;
P: Mức thu nhập bình quân đầu người (PCI);
13

Quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người.


0, t: Ký hiệu cho 2 thời điểm;
gD: Tốc độ tăng trưởng dân số.
Qua công thức (*) cho thấy điều kiện để mức thu nhập bình quân trên đầu người
tăng trưởng (xét trong ngắn hạn) thì tốc độ tăng sản lượng quốc gia phải nhanh hơn

tốc độ gia tăng dân số.
2.1.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế:
Trong lịch sử phát triển của mình, nền kinh tế đã chuyển mình qua rất nhiều
các giai đoạn khác nhau và ứng mỗi giai đoạn đó đã hình thành các lý thuyết và mô
hình kinh tế đặc trưng tương ứng. Các lý thuyết và mô hình đó đã có vai trò quan
trọng diễn tả những quan điểm cơ bản nhất về sự phát triển kinh tế qua các thời kì
thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Và trải qua các thời kì khác
nhau thì các lý thuyết và mô hình kinh tế này cũng không ngừng phát triển và hoàn
thiện dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển các lý thuyết và mô hình trước nó để phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Dưới đây là một số mô hình tăng trưởng kinh
tế với những quan điểm về yếu tố nguồn lực và tác động của chúng tới tăng trưởng
kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế truyền thống:
➢ Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Adam Smith:
Theo lý thuyết của Adam Smith, chính lao động được sử dụng trong những
công việc hữu ích và hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị cho xã hội. Adam Smith coi
sự gia tăng tư bản đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao năng suất lao động, thông
qua thúc đẩy phân công lao động.
Theo Adam Smith, trong các vấn đề chính sách kinh tế, việc bãi bỏ sự điều
tiết của Chính phủ đối với các hoạt động sản xuất và thị trường không chỉ góp phần
làm tăng thu nhập của chủ tư bản, mà còn góp phần mở rộng thị trường. Theo thuyết
“Bàn tay vô hình14” của Adam Smith thì “Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân
tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng muốn thế cho nên vô hình
trung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích cho cả cộng đồng. chính quyền mỗi

Bàn tay vô hình (Tiếng Anh: Invisible Hand) được nhắc đến trong tác phẩm vĩ đại “Bàn về tài sản quốc gia”
(Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations) - là một phép ẩn dụ, một tư tưởng kinh tế do nhà
kinh tế học Adam Smith đưa ra vào năm 1776.
14



×