Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC các PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ ĐỒNG hới, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.68 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
……
……/
……
……


.
.
/

.
.

HỌ
C
VIỆ
N

NH
CHÍ
NH
QU
ỐC
GIA
NGUYỄN
THÚY
HẰNG


CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC CÁC
PHƯỜNG
THUỘC THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG
BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm
2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
……
……
/
……
……


.
.

/

.
.

H

C
VI
ỆN
H
À
N
H
C

N
H
Q
U

C
GI
A
NGUYỄN
THÚY
HẰNG


CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG

THUỘC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Thừa Thiên Huế - Năm
2017

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho viên thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Thúy Hằng

iii



LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu,
Khoa Đào tạo Sau Đại học, Học viện hành chính Quốc gia, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Tấn Quân đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình, Cục Thống
kê tỉnh Quảng Bình, Thành ủy - UBND, HĐND thành phố Đồng Hới, Ban
Tổ chức Thành ủy, phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê thành phố Đồng
Hới, UBND các phường thuộc thành phố Đồng Hới đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, anh em
cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên
luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp
ý chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................................ i

Lời cám ơn............................................................................................................................... iv
Mục lục......................................................................................................................................... v
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................. viii
Danh mục bảng..................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG............................................................................................................ 7
1.1 Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ công chức phường . 7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm công chức phường............................................... 7
1.1.2 Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường.......................... 10
1.2 Nội dung, những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường........................................ 17
1.2.1 Nội dung chất lượng đội ngũ công chức phường........................ 17
1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức phường 24

1.3 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức phường.............................................................................................. 28
1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước........................28
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Đồng Hới................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI...................................................... 35
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức cấp phường thành phố Đồng Hới................................... 35
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Đồng Hới............35

v


2.1.2 Khái quát về đội ngũ công chức phường trên địa bàn Thành phố


Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 38
2.2 Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường Thành
phố Đồng Hới hiện nay...................................................................................... 39
2.2.1 Thực trạng chất lượng của đội ngũ công chức phường Thành phố

Đồng Hới...................................................................................................................... 39
2.2.2 Phân tích chất lượng của đội ngũ công chức phường Thành phố

Đồng Hới qua điều tra khảo sát................................................................... 44
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường

ở thành phố Đồng Hới....................................................................................... 54
2.2.4 Đánh giá chung về chất lượng của đội ngũ công chức phường thành

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.................................................................. 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI ĐẾN NĂM 2020.............................................................................. 68
3.1 Bối cảnh phát triển, yêu cầu và phương hướng nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức phường Thành phố Đồng Hới đến năm 2020
............................................................................................................................................. 68

3.1.1 Bối cảnh phát triển............................................................................................... 68
3.1.2 Yêu cầu đặt ra đối với công chức phường Thành phố Đồng Hới đến

năm 2020...................................................................................................................... 69
3.1.3 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường

Thành phố Đồng Hới........................................................................................... 70

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường tại Thành
phố Đồng Hới........................................................................................................... 72
3.2.1 Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ trên cơ sở chuẩn hóa các chức

danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường................72
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ, chính

sách đối với công chức cấp xã, phường, thị trấn.........................80

vi


3.2.3 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ công chức phường . 85

3.2.4 Nâng cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy,

chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ CBCC

phường......................................................................................................................... 87
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................................... 90
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB CC
CSVN

HĐND
KT-XH
LLCT
NSNN
SXKD
QLNN
QHCB
TP
UBND
UBMTTQ :
XHCN

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Trình độ chu

qua các năm
Bảng 2.2

Phẩm chất đ

Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của CBCC phường năm 2013- 2015… 43

Bảng 2.4


Phẩm c

Bảng 2.5

Phẩm c

năm 20
Bảng 2.6

Năng lự

Bảng 2.7

Đánh g

CBCC p
Bảng 2.8

Đánh gi

phường
Bảng 2.9

Triển kh

Bảng 2.10

Khả năn

Bảng 2.11


Đánh g

của CB
Bảng 2.12

Đánh g

động q
Bảng 2.13

Số lượ

phườn

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực về kinh tế
phát triển trong thời kỳ hội nhập quốc tế nói riêng là một vấn đề cấp
bách đang thu hút sự quan tâm và hành động của các cấp, các ngành,
đặc biệt là các trường đại học và các cơ quan đào tạo ở nước.
Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực để huy động
các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mà nguồn lực quan trọng
nhất là nguồn lực con người, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là công chức phường) ở các địa phương.

Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, chính

sách phát triển nguồn nhân lực tại các địa phương trong đó đặc biệt chú trọng
tới việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phường như Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2006-2010;
Thực tế cho thấy, phần lớn cán bộ, công chức ở cấp chính quyền cơ sở có
trình độ văn hóa tiểu học và trung học cơ sở vẫn chiến tỷ lệ 24,41%, trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị chủ yếu là trung cấp và sơ cấp và số chưa được đào
tạo lần lượt là 48,74% và 54,82%, từ đó ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
công tác chuyên môn tại đơn vị để bảo đảm phát triển KT-XH, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại địa phương gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ cơ sở ở các phường có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển KT-XH, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội, xóa đói
giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại mỗi địa phương. Để
nghiên cứu, tìm hiểu trình độ của công chức phường trên địa bàn thành phố hiện
nay như thế nào? Chất lượng công tác cho công chức phường hiện nay ra sao?
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ là gì? Xuất phát

1


từ những vấn đề đó chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Chất lượng
công chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.

2. Tổng quan các công trình có liên quan
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ
như Nguyễn Đức Vân (2003) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn Luận án tiến sỹ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân [20]; Phạm Thành Minh (2010) Nâng cao chất lượng cán
bộ quản lý tại văn phòng Cục Đăng kiểm Việt Nam Luận văn thạc sỹ,

trường Đại học Kinh tế quốc dân [23]; Nguyễn Vân Giang (2010) Nâng cao
chất lượng cán bộ quản lý tại Tổng Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Luận
văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân [21]; Nguyễn Minh Huệ
(2013) Nâng cao chất lượng nhân lực của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân [22]; Đỗ Thị Ngọc Ánh
(2014) Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Sóc Sơn
Chuyên đề KTLĐ/K52-70. Đại học Kinh tế quốc dân [13]; Lê Xuân San
(2014) Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại
học Kinh tế quốc dân [19]; Hà Thị Hồng Minh (2015) Nâng cao chất lượng
biên tập viên tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế quốc dân [14]; Phan Hữu Thắng (2015) Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình Luận văn
thạc sỹ, Đại học Đồng Hới [24].
Các nghiên cứu trên đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên đối với từng lĩnh vực hoạt động
quản lý kinh tế xã hội, chất lượng nhân lực lại có những đặc điểm khác
nhau. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác tại các phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.

Vì thế việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa thiết thực.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá chất lượng công tác cho đội ngũ công chức phường
ở thành phố Đồng Hới, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác cho đội ngũ công chức phường trên địa

bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức phường.
- Đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường ở thành phố Đồng
Hới hiện nay, chỉ ra những thành ựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất

lượng đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ công
chức phường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung
- Nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức phường về trình độ và năng
lực chuyên môn, phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe.

* Không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình. * Thời gian
Thông tin số liệu thu thập trong thời gian 2011-2016, đề xuất
phương hướng giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung phân tích của luận văn

3



Nhân tố ảnh hưởng
- Các nhân tố thuộc
về môi trường vĩ mô:
môi trường luật pháp
và cơ chế chính sách
công chức; - Các nhân tố thuộc
về địa phương
- Các nhân tố thuộc

Chất lượng đội ngũ
công chức phường
-Trình độ đào tạo,
chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp
- Phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp
- Sức khỏe

bản thân công chức

Giải pháp
nâng cao
chất lượng
công chức
Khung
phân tích
của luận
văn
5.2. Phương pháp thu thập số
liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm
các thông tin về đặc điểm tự
nhiên, kinh tế-xã hội của địa
phương, tình hình dân số, lao
động, việc làm, số lượng công
chức phường công tác trên địa
bàn thành phố, các văn bản chính
sách liên quan đến việc đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ công chức ...,
những tài liệu này được thu thập
tại các cơ quan như phòng thống
kê, phòng Nội vụ, Ban tổ chức,
văn phòng UBND thành phố Đồng


Hới, các Website chính
thức, các tạp chí, sách
báo tham khảo và các
báo cáo khoa học đã
được công bố...

* Thu thập số liệu sơ
cấp
Thu thập số liệu
sơ cấp phục vụ cho
nghiên cứu được thu
thập thông qua điều
tra, phỏng vấn các
công chức phường,

thành phố và người
dân

trong

một

số

phường trên địa bàn
thành phố và thông
qua tổ chức thảo luận
nhóm một số lãnh
đạo

chủ

chốt

phường.

5.3. Phương pháp xử
lý số liệu và phân tích
+ Xử lý số liệu

4


- Tổng hợp bằng phương pháp phân tổ thống kê theo giới


tính, chức danh, trình độ(chuyên môn, lý luận, quản lý), độ tuổi...
- Sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm EXCEL.
+ Phương pháp phân tích

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các
phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống
kế số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính
toán để mô tả thực trạng, đặc điểm của công chức phường, tình hình sử dụng
công chức phường và những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác.
Một số chỉ tiêu so sánh cũng được thể hiện trong quá trình làm đề tài.
- Phương pháp thống kê so sánh:

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng trong đề tài dùng
để phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức phường, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo công chức phường, phân
tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng cán bộ, so sánh các
nhu cầu đào tạo giữa các chức danh, giữa các ngành nghề đào tạo...
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
(1) Luận văn đã góp phần luận giải lý luận và thực tiễn liên quan đến

đánh giá chất lượng cán bộ nói chung và công chức phường nói riêng.
(2) Luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng công chức

phường ở thành phố Đồng Hới trong thời gian qua, đã phân tích
được các yếu tố ảnh hưởng, rút ra được những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
(3) Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức

phường, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

công tác cho đội ngũ công chức phường trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
7. Kết cấu của đề tài

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường;
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường
ở thành phố Đồng Hới;
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức phường thành phố Đồng Hới đến năm 2020

6


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1.1. Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ công chức phường

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức phường
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức phường
Căn cứ nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định [10]:
1) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau
đây gọi chung là cán bộ chuyên trách phường) gồm có các chức vụ sau đây:


a) Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ (nơi
không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng). Bí thư, Phó Bí
thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng uỷ phường);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

d) Chủ tich Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
2) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh

chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường (gọi
chung là công chức phường), gồm có các chức danh sau đây:

a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an
chính quy); b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán; e)
Tư pháp - Hộ tịch;

7


g) Văn hoá - Xã hội;

* Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
- Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã quy định

tại khoản 1 Điều 2 nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011

được quy định như sau [10]:
Đối với xã đồng bằng, phường và thị trấn
- Dưới 10.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ công chức
- Từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01

cán bộ, công chức, nhưng đối đa không quá 25 cán bộ công chức.

Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo
- Dưới 1.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ, công chức
- Từ 1.000 dân đến đưới 5.000 dân được bố trí không quá 19

cán bộ, công chức
- Từ 5.000 dân trở lên, cứ thêm 1.500 dân được bố trí thêm 01

cán bộ, công chức,nhưng đối đa không quá 25 cán bộ công chức.

1.1.1.2. Tiêu chuẩn công chức phường
* Tiêu chuẩn chung:
Cán bộ công chức phường phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện
có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận
tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không
cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu,


8


nhiệm vụ được giao [10].

* Tiêu chuẩn cụ thể:
Công chức phường phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quy định:
+ Tiêu chuyên cụ thể của cán bộ chuyên trách phường làm việc

trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương quy định.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách phường làm

việc trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của
công chức phường do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định [10].
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức phường
Ở bất kỳ nền kinh tế xã hội nào, nguồn nhân lực được coi là
nhân tố của sự phát triển, nhất là trong thời đại hiện ngày nay, khoa
học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất, thì vai trò của nó sẽ
khẳng định sức mạnh và vị trí của một quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước nguồn nhân lực, là nhân tố trung
tâm, có vai trò quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Các
nước trên thế giới đều coi sự phát triển con người là nhân tố quyết định cho
sự phát triển của xã hội, lấy con người là trung tâm của sự phát triển kinh tếxã hội. Đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hẹn
hẹp, thì nguồn tài nguyên con người, tài nguyên "chất xám" là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước, là động lực khơi dậy các nguồn lực [14].
Với nguồn nhân lực tốt nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ đảm
bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với

đường lối, chủ trương chính sách và phương thức thực hiện các quyết sách về
phát triển và hưng thịnh của quốc gia... Nguồn nhân lực có trình độ cao là nền
tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình
hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế. Đồng thời, là cơ sở quan trọng để

9


thực hiện các nhiệm vụ giữ vững trật tự an ninh xã hội, củng cố sức
mạnh quốc phòng, bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Đội ngũ công chức phường xã giữ vai trò hết sức quan trọng đối với
sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như giữ vững ổn định
chính trị, trật tự và an toàn xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ công
chức nhà nước và các tổ chức chính trị trong đó có công chức phường là
chủ thể trực tiếp chỉ đạo, dẫn dắt người dân thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội và chắt chặt quan hệ nhà nước với đời sống của nhân
dân, đồng thời trực tiếp xây dựng nhà nước và các tổ chức xã hội thực sự
trong sạch, vững mạnh. Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn đặt ra những yêu cầu
rất cao không chỉ với đội ngũ cán bộ công chức nhà nước mà còn với đội
ngũ cán bộ cách mạng nói chung. Người đòi hỏi mỗi cán bộ trong bất cứ
cương vị nào đều phải có đức, có tài, trong đó đức là “cái gốc” [16].

1.1.2. Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức phường
Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến, là đối
tượng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều môn khoa học và
được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc nhu cầu tiếp
cận và khai thác. “Chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là “Cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [16].
Khi nói về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:

Cán bộ phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” là gốc. Người chỉ rõ:
“Nếu có đức mà không có tài ví như ông bụt ngồi trong chùa không giúp
ích gì được cho ai”, người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức
thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [17].
Phẩm chất và năng lực của người cán bộ luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo
điều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền đề cho năng lực
phát triển đúng hướng, Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ được

10


củng cố và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ
được biểu hiện ra ở kết quả thực hiện chức trách được giao.
Từ các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu
đội ngũ, cùng với chất lượng của mỗi cán bộ hợp thành, đảm bảo
cho đội ngũ ấy hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chính thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn
bộ đội ngũ cán bộ, công chức. Sức mạnh này bắt nguồn từ phầm chất vốn có
bên trong của mỗi người và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của
tổ chức; của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.

Từ quan điểm trên, có thể nói chất lượng đội ngũ CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng CBCC, cụ thể là phầm chất chính trị, đạo

đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng

của từng CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ;
- Chất lượng của cả đội ngũ, với tính cách là một chỉnh thể, thể

hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp
lý vì số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa
phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao gồm
một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được kết cấu
như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây là yếu tố cơ bản
nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với
việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát

11


và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC. Khi nào hai mặt này
quan hệ hài hòa, tác động với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ
của cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai vấn đề:
- Vấn đề thứ nhất: Là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng

dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;
- Vấn đề thứ hai: Cầu toàn về chất lượng nhưng không quan

tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi
đời bình quân của đội ngũ CBCC ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất
lượng của CBCC trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý. Từ những đặc

điểm trên có thể khái niệm: “Chất lượng đội ngũ CBCC phường là một
hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết nối như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện quan phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CB và cơ cấu, số
lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ CBCC phường.”

Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC phường cần phải xác định rõ những tiêu
chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cũng như hiểu rõ những yếu
tố tác động đến chất lượng của đội ngũ CBCC phường.

1.1.2.2. Yêu cầu chất lượng đội ngũ công chức phường
* Yêu cầu của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một bước đi tất yếu trong tiến
trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc vươn tới văn minh, hiện đại. Trong điều
kiện của nước ta, với những thuận lợi do sự nghiệp đổi mới tạo ra và trên

12


cơ sở kế thừa có chọn lọc tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hóa,
Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa ở nước ta phải đi liền với hiện đại hóa.

Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ chính trị trung
tâm của cách mạng nước ta hiện nay là:
Tiếp tục nắm vũng hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CHXH
và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Là xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất. Đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, xã hội công bằng, văn minh [12].
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là công nghiệp hóa hiện
đại hóa vì mục tiêu XHCN. Do đó công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá
trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải tiến một
xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp. Với một
nước nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất rất thấp, khả năng tích
lũy và sức mua hẹp, chúng ta phải tập trung vào nông nghiệp, nông
thôn và lấy đó làm khâu đột phá, phát huy tinh thần dân chủ và sức
mạnh tự cường, quyết tâm thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu.
Với các thành tựu bước đầu quan trọng trong công cuộc đổi mới
đã đưa đất nước đến thời cơ phát triển mới. Tuy nhiên, đất nước đang
đứng trước thách thức tụt hậu về kinh tế, quốc nạn tham nhũng, chiến
lược diễn biến hòa bình của kẻ thù. Các nguy cơ đó đạt ra nhiều vấn đề
đối với việc đổi mới chất lượng cán bộ, công chức và công tác cán bộ.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vai trò của đội
ngũ cán bộ, công chức là hết sức quan trọng, họ phải là những người đề ra kế
hoạch để thực hiện từng mục tiêu, đồng thời lại là người tổ chức, quản lý quá
trình thực hiện và gương mẫu thực hiện những mục tiêu, kế hoạch. Việc nâng

13


×