Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

QUY TRÌNH RÀ SOÁT VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.71 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

QUY TRÌNH RÀ SOÁT VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN
THÔNG CMC
Chuyên ngành: Luật Thương mại quốc tế

Họ và tên sinh viên

: Hà Thuỳ Linh

Mã sinh viên

: 1616610067

Lớp

: Anh 1 – Luật TMQT

Khóa

: 55

Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Hà


Hà Nội, tháng 7 năm 2019
MỤC LỤC
1


2


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển một cách mạnh mẽ, việc tối
ưu hoá quy trình làm việc là vô cũng cấp thiết. Với yêu cầu phong thái làm việc
chuyên nghiệp và nhanh chóng tại CMC Telecom, đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn
thiện cung cách làm việc từ những yêu cầu nhỏ nhất để đáp ứng những yêu cầu ngày
một khắt khe của đối tác cũng như khách hàng trong khuôn khổ tuân thủ pháp luật.
Việc hoàn thiện một quy trình giao kết hợp đồng chuẩn xác, khép kín góp phần rút
ngắn thời gian đàm phán vàt thực hiện giao dịch, đồng thời tiết kiệm chi phí giao dịch
là vô cùng cần thiết.
Bên cạnh đó, trong quá trình được thực tập tại Ban Pháp chế Công ty Cổ phần
Hạ tầng viễn thông CMC, em đã được tìm hiểu và nghiên cứu về quy trình rà soát và
ký kết hợp đồng. Đó chính là lí do vì sao em lựa chọn nghiên cứu đề tài này. Dưới đây
là bài báo cáo thực tập của em để tổng hợp lại những hiểu biết, trải nghiệm của bản
thân em trong quá trình thực tập. Bài báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
Phần II: Quy trình rà soát và ký kết hợp đồng thương mại của công ty Cổ phần
hạ tầng viễn thông CMC
Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình rà soát và ký kết hợp đồng tại
công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC Telecom

3



Phần I.

Giới thiệu về công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC

1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Được thành lập hợp pháp vào 05/09/2008 dưới loại hình công ty cổ phần, CMC
Telecom hay công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC là công ty thành viên thuộc tập
đoàn công nghệ CMC, tập đoàn được tổ chức theo mô hình công ty mẹ con với mười
một công ty thành viên cùng hơn hai mươi lăm năm xây dựng và phát triển. Với thế
mạnh là công ty viễn thông trẻ, CMC lựa chọn cho mình hướng đi khác biệt, sáng tạo,
tập trung vào thị trường và dịch vụ có lợi thế, tận dụng thế mạnh tập đoàn.
Năm 2010 và năm 2011 lần lượt đánh dấu sự phát triển vượt trội của CMC Telecom
thông qua sự ra đời của chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, từng bước
mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ viễn thông tới toàn quốc. Năm 2012, CMC
Telecom được vinh dự là doanh nghiệp hạ tầng viễn thông duy nhất của Việt Nam có
cổ đông nước ngoài, tập đoàn TIME dotCom, tập đoàn viễn thông đứng thứ 2 tại
Malaysia. TIME dotCom nắm giữ 45,27% cổ phần tại CMC.
Những năm tiếp theo, không chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ viễn thông cơ
bản, CMC Telecom liên tục gặt hái thành công thông qua việc cho ra đời hàng loạt các
dịch vụ Công nghệ thông tin với tầm nhìn trở thành công ty viễn thông hàng đầu Việt
Nam trong việc cung cấp các dịch vụ tích hợp Viễn thông – Công nghệ thông tin –
Nội dung chất lượng cao. Năm 2016, CMC trở thành đối tác Cung cấp giải pháp Điện
toán Đám mây cấp 1(CSP- Cloud Service Provider) của Microsoft tại Việt Nam và là
đối tác độc quyền dịch vụ Thuê ngoài Bảo mật (MSS – Managed Security Service)
của IBM tại Việt Nam. Năm 2018, CMC Telecom hân hạnh được tạp chí CIO Outlook
của Mỹ bình chọn trong top 25 đơn vị viễn thông triển vọng nhất châu Á – Thái Bình
Dương.


4


5


2. Đặc điểm ngành nghề công ty:
Theo định nghĩa tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006: “Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.” (điểm 1 khoản 4 )
Với thực tiễn xã hội phát triển theo khuynh hướng toàn cầu hoá hiện nay, nhu cầu trao
đổi và lưu giữ thông tin là thiếu yếu. Vì vậy việc đáp ứng các nhu cầu này đã đặt ra
thách thức phát triển những giải pháp, dịch vụ tích hợp công nghệ cao cho các doanh
nghiệp trong ngành công nghệ thông tin.
Với ưu thế là công ty dịch vụ Viễn thông duy nhất có cổ đông nước ngoài, CMC
Telecom sở hữu hạ tầng viễn thông tiêu chuẩn quốc tế, đường trục CVCS (Cross
Vietnam Cable System), tuyến cáp Việt Nam đầu tiên kết nối xuyên Đông Nam Á, kết
nối trực tiếp với hạ tầng mạng viễn thông A-Grid và đồng thời kết nối trực tiếp với 05
tuyến cáp quang biển quốc tế AAE1, APG, A-Grid, Unity và Faster. Năng lực mạng
lưới mạnh mẽ này không chỉ có khả năng cung cấp dịch vụ cho mọi đối tượng khách
hàng trong nước và nước ngoài, mà còn góp phần kết nối hạ tầng viễn thông châu Á
tới thế giới nhanh, an toàn và ổn định hơn.
Hơn thế nữa, CMC Telecom cung cấp tổng thể dịch vụ tích hợp Công nghệ thông
tin vào Viễn thông có giá trị gia tăng cao theo mô hình One-stop-shop bao gồm bốn
nhóm dịch vụ chính: (1)Truyền dẫn dữ liệu và kết nối Internet, (2) Trung tâm dữ liệu
(Data Center), (3) Dịch vụ Voice, (4) Dịch vụ giá trị gia tăng và công nghệ thông tin.
Hai trong số những lĩnh vực nổi bật có thể kể đến là dịch vụ truyền dẫn dữ liệu và kết
nối Internet cùng dịch vụ trung tâm dữ liệu (Data Center). Dưới đây là một số phân
tích về những lĩnh vực này của CMC Telecom:
- Dịch vụ trung tâm dữ liệu (Data Center):


Song hành với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin cũng như sự
bùng nổ dữ liệu, nhu cầu về việc bảo quản, lưu trữ các số liệu một cách an toàn và
hiệu quả cũng ngày một tăng cao. Để phục vụ các nhu cầu đó, cần có những Data
Center nhằm cung cấp các thiết bị lưu trữ dung lượng và khả năng quản lí, chia sẻ
cũng như sao lưu và phục hồi dữ liệu trong mọi trường hợp. CMC Telecom thuộc top
6


04 nhà cung cấp dịch vụ Data Center, Viễn thông lớn nhất Việt Nam, cung cấp đầy đủ
các dịch vụ tiêu chuẩn quốc tế. Tính tới năm 2019, CMC Telecom đã sở hữu 03 Data
Center tiêu chuẩn Tier 3 – TIA942 tại Hà Nội & TP. Hồ Chí Minh. Nhóm khách hàng
là đối tượng của dịch vụ này có thể kể đến các tổ chức nhà nước, chính phủ, hành
chính công; doanh nghiệp tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán; doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành như công nghệ thông tin, viễn thông, hàng không
và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, giải trí.

- Dịch vụ truyền dẫn dữ liệu và kết nối Internet:

Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng Internet, đặc biệt là Internet băng thông
rộng ngày càng tăng cao. CMC Telecom sở hữu mạng đường trục CVCS (Cross
Vietnam Cable System), tuyến cáp Việt Nam đầu tiên kết nối xuyên Đông Nam Á, kết
nối trực tiếp với hạ tầng mạng viễn thông A-Grid, kết nối trực tiếp với 05 tuyến cáp
quang biển quốc tế AAE1, APG, A-Grid, Unity và Faster. Hơn thế nữa, mạng lưới kết
nối vươn dài phạm vi toàn cầu với 20 Pop-up trên toàn thế giới thông qua đối tác cổ
đông quốc tế TIME dotCom cùng hạ tầng cáp quang hoá hoàn toàn mang lại khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng Internet tốc độ cao của mọi đối tượng người sử dụng
trên toàn quốc.1
Bản thân mỗi dịch vụ này có những đặc tính khác nhau và hướng tới những đối
tượng tiêu dùng khác nhau. Các giao dịch của các loại hình dịch vụ tại CMC Telecom

được thực hiện qua hình thức ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố có thể làm
ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng mà nguyên nhân xuất phát từ
chính các bên trong hợp đồng hoặc do các yếu tố khách quan bất khả kháng hay hợp
đồng có yếu tố không thực hiện được… Vì vậy, để hạn chế các nguyên nhân này cũng
như đảm bảo việc ký kết cũng như thực hiện hợp đồng thuận lợi, tạo ra sự cân bằng
lợi ích giữa các bên thì cần có một quy trình rà soát và ký kết hợp đồng chặt chẽ,
thống nhất và tuân thủ pháp luật.

1 “Giới thiệu CMC Telecom”, xem tại: (truy cập 19/07/2019).
7


3. Cơ cấu tổ chức và vai trò của bộ phận pháp chế:
3.1.Cơ cấu tổ chức:
Trụ sở chính của CMC Telecom tại Hà Nội có mô hình cơ cấu tổ chức được thể
hiện qua sơ đồ dưới đây:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban Kiểm Soát

Hội đồng quản trị

Phó tổng Giám đốc

Tổng Giám đốc

Khối Sản xuất - Kinh
doanh


Khối chức năng

Trung tâm Kinh doanh

Ban Nhân sự

Ban Pháp chế

Ban Tài chính

Ban Marketing

Ban Thương mại - Đầu tư

Trung tâm Dịch vụ- Khách

Trung tâm Kinh doanh

hàng

Quốc tế

Ban CNTT

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty CMC Telecom
(Nguồn: Website công ty CMC Telecom2)
Ban lãnh đạo Công ty
- Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất của công ty, nắm giữ nhiệm vụ

điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng. Trong


2 “Cơ cấu tổ chức – văn hoá CMC”, xem tại: (truy cập 19/07/2019).

8

Trung tâm Kỹ thuật


công ty, Tổng Giám đốc sẽ quyết định các vấn đề của khối chức năng và là người
tham gia ký kết các hợp đồng quan trọng giữa công ty và các cá nhân, tổ chức khác.
- Phó tổng Giám đốc: là “cánh tay phải” đắc lực của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm

trước Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiệm và trực tiếp chỉ đạo khối sản
xuất – kinh doanh của công ty.
Các phòng chức năng của Công ty
Các phòng ban chức năng do Tổng Giám đốc quyết định theo điều lệ của công ty,
đảm bảo tinh giảm và hoạt động có hiệu quả nhất. Dựa theo đặc thù ngành nghề và số
lượng nhân lực, các phòng ban trong công ty được chia thành hai khối chức năng
chính là khối sản xuất – kinh doanh và khối chức năng.

Khối chức năng: gồm 06 phòng ban chuyên môn, là bộ phận đảm nhiệm các công
việc nhằm đảm bảo việc vận hành cơ quan chức năng trong công ty.
- Ban nhân sự có nhiệm vụ lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng

các yêu cầu nhân lực của các bộ phận, xây dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng,
hướng dẫn đào tạo cấp dưới về hệ thống nhân sự và đề xuất với cấp trên về các ý
tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc.
- Ban pháp chế có chức năng đảm bảo cho việc hoạt động của công ty tuân thủ đúng

quy định của pháp luật. Các công việc chính của ban là tư vấn những vấn đề pháp

lý liên quan đến công ty và rà soát hoạt động ký kết hợp đồng nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công ty.
- Ban tài chính có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh doanh, cụ thể như nắm giữ sổ

sách, lưu giữ các nghiệp vụ chi tiêu của công ty và lập bảng tổng kết, nắm giữ và
quản lý vốn, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hoạt động thương mại. Một
điều cần lưu ý là phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản
phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ ghi chép ban đầu.

9


- Ban marketing đảm nhiệm chức năng xây dựng và phát triển hình ảnh công ty,

nhằm đưa công ty tiếp cận gần hơn với khách hàng và đối tác thông qua các hoạt
động quảng cáo sản phẩm dịch vụ, đồng thời là cầu nối giữa công ty và truyền
thông báo chí.
- Ban thương mại – đầu tư là phòng ban chuyên môn có chức năng tham mưu giúp

việc cho Giám đốc điều hành về các lĩnh vực quản lý các hoạt động đấu thầu và
mua sắm trong công ty quản lý các hợp đồng mua bán, hợp đồng bảo hiểm trong
công ty cả trong và ngoài nước.
- Ban công nghệ thông tin có nhiệm vụ hỗ trợ, cung cấp cho các phòng ban khác về

các vấn đề liên quan đến chuyên môn công nghệ thông tin nhằm đảm bảo kiến thức
không bị hiểu nhầm hoặc truyền tải sai lệch.

Khối sản xuất – kinh doanh bao gồm 04 trung tâm chức năng, chịu trách nhiệm sản
xuất và kinh doanh sản phẩm dịch vụ, trực tiếp đem doanh thu về cho công ty. Đây
cũng là khối có nguồn lớn với số nhân viên lên tới gần 2000 người.

- Trung tâm kinh doanh và trung tâm kinh doanh quốc tế có chức năng xây dựng và

thực hiện kế hoạch phương hướng kinh doanh tổng hợp, khai thác các nguồn hàng
xây dựng phương án tổ chức điều hành kinh doanh tổng hợp, tổng hợp đánh giá kết
quả kinh doanh tổng hợp cụ thể theo thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Trung tâm dịch vụ - khách hàng được thành lập với mục đích hỗ trợ trung tâm kinh

doanh chăm sóc khách hàng, đồng thời là cầu nối với trung tâm kỹ thuật nhằm triển
khai dịch vụ và khắc phục sự cố nhằm tăng trải nghiệm khách hàng.
- Trung tâm kỹ thuật chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tổ chức, thực hiện và

giám sát các sản phẩm và dịch vụ hiện đang cung cấp của công ty. Thêm vào đó bộ
phận còn chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp ban lãnh
đạo về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn
công ty.
10


3.2.

Vai trò của Bộ phận pháp chế

Bộ phận pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ lãnh ban lãnh đạo công
ty nắm bắt kịp thời những quy định pháp luật với mục đích phòng ngừa những rủi ro
về mặt pháp lý, cũng như để vận dụng linh hoạt những quy định đó vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc hỗ trợ, tư vấn pháp lý, bộ phân pháp chế còn
đóng vai trò như “người gác cổng” bảo vệ, tham mưu, tư vấn nhằm giúp lãnh đạo
công ty về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Bộ phận Pháp chế tại CMC Telecom bao gồm 01 Trưởng
ban, 01 Luật sư và 04 Pháp chế viên.

Tại CMC Telecom, Bộ phận pháp chế doanh nghiệp sẽ giúp cho lãnh đạo công ty
thực hiện các nhiệm vụ bao gồm:
• Soạn thảo, thẩm định các dự thảo quy định, quy chế quản lý và các văn bản quan trọng

khác của doanh nghiệp theo sự phân công của lãnh đạo;
• Tham gia đàm phán các hợp đồng quan trọng của doanh nghiệp với các đối tác trong
kinh doanh;
• Thẩm định các dự thảo thoả thuận, các dự án đầu tư, các hợp đồng thương mại, để
đảm bảo không trái pháp luật, điều lệ để việc tránh có sơ hở, sai sót về mặt pháp luật
có thể dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp;
• Cập nhật thông tin mới về các văn bản pháp luật mới ban hành, về tình hình thị trường
kinh tế thông qua các phương tiện thông tin, các tổ chức pháp chế thuộc các cơ quan
nhà nước, và cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp về việc vận dụng pháp
luật trong kinh doanh, trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, trong các hợp đồng
thương mại, tài chính, tín dụng, dịch vụ, đào tạo, xây dựng... ;
• Tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp hiệu
quả nhất, ít tốn kém nhất, bảo vệ uy tín doanh nghiệp khi có tranh chấp xảy ra.
• Tham gia tranh tụng, giải quyết các tranh chấp để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp
khi cần thiết.
Như vậy, để tạo ra một hành lang pháp lý an toàn giúp cho việc hoạt động kinh
doanh thuận lợi cũng như nội quy công ty được chặt chẽ, vai trò của Bộ phân pháp chế
là không thể phủ nhận. Hơn nữa, khi đàm phán với đối tác quan trọng, đặc biệt là đối
11


tác nước ngoài, bộ phận pháp chế chuyên nghiệp sẽ góp phần nâng cao sự tin tưởng
cũng như vị thế của doanh nghiệp.
4. Kết quả hoạt động từ năm 2010:
Được thành lập từ năm 2008, trải qua hơn mười năm hoạt động và phát triển không
ngừng, CMC Telecom đã vinh dự được chọn là một trong năm doanh nghiệp Viễn

thông có ảnh hưởng lớn nhất đến mạng lưới Internet Việt Nam trong một thập kỷ
(2007-2017)3 bởi Hiệp hội Internet Việt Nam và ITCnews. Theo từng năm, công ty
đều đạt được thành tựu vượt trội, cụ thể:


Năm 2010, CMC chính thức cung cấp dịch vụ Internet cáp quang ra thị
trường với thương hiệu GigaNET. Các gói dịch vụ GigaNET tích hợp đa
dịch vụ trên một kết nối quang duy nhất với băng thông rộng lên tới 2.5
Gbps bằng công nghệ GPON – công nghệ lần đầu tiên được triển khai tại



Việt Nam.
Năm 2011, CMC Telecom khai trương chi nhánh tại Đà Nẵng. Cũng trong
năm này, doanh nghiệp vinh dự trở thành thành viên của Liên Minh Dữ liệu
Á Châu và đã hợp tác đầu tư vào liên minh cáp biển quốc tế APG (Asia -

Pacific Gateway).
• Năm 2012, Data Center đạt tiêu chuẩn Tier III được khai trương tại Khu
Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu Data Center của công ty


trên toàn quốc.
Năm 2013, CMC Telecom và VCTV (sau này là VTVcab) kí hợp đồng phát
triển Internet trên Truyền hình cáp và ký kết hợp tác chiến lược với Công ty



Viễn Thông quốc tế Telin thuộc tập đoàn Telkom, Indonesia.
Năm 2014, dịch vụ Data Center tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được

nhận chứng chỉ ISO/IEC 27001 về hệ thống quản lý an toàn thông tin theo
tiêu chuẩn Quốc Tế. CMC Telecom chính thức được Bộ Thông tin và Truyền



thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Truyền hình trả tiền (IPTV).
Năm 2015 đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty ra
thị trường quốc tế khi CMC Telecom là ISP Việt Nam đầu tiên kết nối trực
tiếp với Facebook, được Facebook và Akamai lựa chọn đặt máy chủ tại Data

3 Báo cáo kết quả hoạt động CMC Telecom 2017.

12


Center. Hơn nữa trong cùng năm, CMC Telecom đã ký kết thỏa thuận Đầu tư
chiến lược với Tập đoàn TIME dotCom Berhad (TIME).
• Năm 2016, CMC Telecom trở thành đối tác cũng cấp dịch vụ Thuê ngoài An
ninh Bảo mật độc quyền của IBM và trở thành CSP (Cloud Service
Provider) Cấp 1 của Microsoft tại Việt Nam.
• Năm 2017, CMC Telecom ra mắt Tuyến cáp đường trục xuyên Việt (Cross
Vietnam Cable System – CVCS) có tổng chiều dài hơn 2,500 km chạy
từ Lạng Sơn đến Tây Ninh, với vốn đầu tư hơn 500 tỷ đồng. Đây là là tuyến
cáp Việt Nam duy nhất kết nối trực tiếp vào mạng lưới cáp đất liền Đông
Nam Á – A Grid – kết nối qua các quốc gia Malaysia, Singapore, Campuchia
và Thái Lan.


Liên tiếp năm 2017, 2018, CMC Telecom được Tạp chí APAC CIO Outlook
(Mỹ) bình chọn là Top 25 Nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu châu Á – Thái

Bình Dương và Tạp chí International Finance Magazine (Anh) bình chọn là
Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cho Doanh nghiệp tốt nhất Việt Nam.
Doanh thu trong 03 năm từ 2016 đến 2018 được đánh gía tăng trưởng mạnh.
Cụ thể, năm 2016 đạt 445.4 tỷ VNĐ, năm 2017 đạt 530.8 tỷ VNĐ và 618.1
tỷ VNĐ vào 2018.4



Năm 2019, CMC Telecom là đại diện Việt Nam duy nhất được Tạp chí
Telecom Asia (Tạp chí uy tín và lâu đời nhất của ngành Viễn thông Châu Á)
vinh danh là top 3 Nhà cung cấp dịch vụ Data Center tốt nhất Châu Á.

Chặng đường phát triển hơn 10 năm kể kể từ năm 2008, Công ty cổ phần dịch vụ
viễn thông CMC hay CMC Telecom đã gặt hái được những thành công đáng kể trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin cho các một lượng lớn
đối tượng người dùng cả trong và ngoài nước.

4 Báo cáo kinh doanh CMC Telecom năm 2016.
Báo cáo kinh doanh CMC Telecom năm 2017.
Báo cáo kinh doanh CMC Telecom năm 2018.

13


Phần II. Quy trình rà soát và ký kết hợp đồng thương mại của công ty cổ phần
hạ tầng viễn thông CMC:
1. Nội dung quy trình:
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 007/QĐ ngày 01/02/2017, Quy định rà soát và ký
kết hợp đồng.


Bước

Đơn vị thực

Nội dung công việc thực hiện

hiện
1

2

Bộ phận yêu

Gửi hợp đồng dưới dạng file

cầu

word cho Ban pháp chế.

Ban pháp chế

Trao đổi và thống nhất với bộ
đồng.

Ban pháp chế

Soạn thảo hoặc chỉnh sửa hợp
đồng phù hợp với pháp luật và
đảm bảo lợi ích của CMC
Telecom.


4

Ban pháp chế - Tham gia đàm phán hợp đồng
và bộ phận yêu

với đối tác trong trường hợp

cầu

cần thiết.
- Trong quá trình đám phán có

thể lấy ý kiến các bộ phận
liên quan về các điều khoản
hợp đồng.

14

Tài liệu
liên quan

phận yêu cầu về nội dung hợp

3

Thời gian


5


Ban pháp chế - Chuyển hợp đồng cho bộ phân

041-BM

yêu cầu sau khi kết thúc đàm
phán.
- Trường hợp không thống nhất

được với đối tác về các điều
khoản, các bộ phận rà soát
hợp đồng có quyền bảo lưu ý
kiến theo Mẫu phiếu bảo lưu
ý kiến.
6

Bộ phận yêu
cầu

- Thực hiện ký kết hợp đồng.

Các trang hợp đồng phải có
chữ ký hoặc dấu của Trưởng
ban pháp chế và chữ ký của
Trưởng bộ phận yêu cầu (nếu
cần thiết).
- Phiếu bảo lưu ý kiến phải đính

kèm với Hợp đồng
- Gửi bản chính hợp đồng đã ký


kết đến các bộ phận khác theo
quy định.

Với số lượng giao dịch hàng tháng của công ty, để đáp ứng việc thực hiện hợp đồng
nhanh chóng, chính xách và đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, đã đặt ra yêu
cầu có một quy trình rà soát và ký kết hợp đồng khép kín và chặt chẽ, có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng ban. Trong đó, ban pháp chế có nhiệm vụ soạn thảo hoặc

15


điều chỉnh nội dung hợp đồng, trong trường hợp cần thiết, ban pháp chế sẽ tham gia
cùng đàm phán nội dung hợp đồng và giám sát đến khi hợp đồng được ký kết.
Hợp đồng, ban đầu, sẽ được ban pháp chế tiếp nhận dưới dạng file word. Sau đó
ban sẽ tiến hành trao đổi về nội dung hợp đồng với bộ phận yêu cầu. Bộ phận yêu cầu
thường là các trung tâm kinh doanh hoặc ban thương mại – đầu tư, tuỳ vào tính chất
mỗi giao dịch mà hợp đồng có thể là hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng mua hàng
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khi nội dung được thống nhất, ban pháp chế sẽ
tiến hành điều chỉnh hoặc soạn thảo lại hợp đồng. Việc này nhằm đảm bảo hợp đồng
phù hợp với pháp luật hiện hành và bảo vệ lợi ích của công ty.
Tuy nhiên, việc thống nhất về mặt nội dung của hợp đồng giữa ban pháp chế và bộ
phận yêu cầu là chưa đủ. Do bản chất hợp đồng là thoả thuận giữa công ty và bên ký
kết, có thể là khách hàng hoặc đối tác, nên nội dung này còn phải được sự chấp nhận
của bên ký kết còn lại (sau đây gọi là bên còn lại). Vì vậy, trong trường hợp bên còn
lại không đồng ý với nội dung nói trên, ban pháp chế sẽ cùng tham gia đàm phán nội
dung hợp đồng. Thêm vào đó, để thông tin trong hợp đồng được đầy đủ và khách quan
nhất, trong quá trình đàm phán, ban pháp chế có thể lấy ý kiến các bộ phận liên quan
để bổ sung vào nội dung hợp đồng. Trường hợp không thoả thuận được với bên còn
lại, các bộ phận rà soát, cụ thể là ban pháp chế và bộ phận yêu cầu, sẽ bảo lưu ý kiến

của mình. Tức là không ký hợp đồng và lưu tình trạng bảo lưu hợp đồng. Bước này sẽ
đảm bảo lợi ích của công ty không bị xâm phạm và là bài học để các bộ phận chức
năng rút kinh nghiệm, giảm triệt để các trường hợp đàm phán không thành công, qua
đó nâng cao nghiệp vụ.
Cuối cùng, khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng, nếu cần thiết các trang hợp đồng
sẽ có chữ ký hoặc dấu của Trưởng ban pháp chế và Trưởng bộ phận yêu cầu và được
chuyển cho các bộ phận lưu trữ theo quy định. Trường hợp bảo lưu hợp đồng, phải gửi
kèm phiếu bảo lưu ý kiến.
Như vậy, với bộ máy tổ chức công ty lớn như CMC Telecom, việc các bộ phận
chức năng hoạt động nhịp nhàng, tuân thủ theo một quy trình làm việc là rất cần thiết,
16


đặc biệt trong các giao dịch của công ty dưới hình thức xác lập hợp đồng.

2.Thực tiễn áp dúng quy trình rà soát và ký kết hợp đồng
2.1.Thực tiễn áp dụng quy trình
Tại CMC Telecom, các hợp đồng được ký kết chủ yếu là hợp đồng bán dịch vụ,
hợp đồng mua sắm vật tư, hợp đồng hợp tác,… Theo đó, tuỳ vào mỗi giao dịch, bộ
phận yêu cầu sẽ là các trung tâm kinh doanh hoặc ban thương mại – đầu tư. Căn cứ
nội dung quy trình, đối với những hợp đồng không theo mẫu hợp đồng cung cấp dịch
vụ đã được công bố tại cổng thông tin điện tử của Cục Cạnh tranh 5, trước khi ký kết,
bộ phận trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng phải gửi yêu cầu rà soát hợp đồng cho ban
pháp chế. Ban pháp chế sẽ tiếp nhận hợp đồng dưới dạng file word và nghiên cứu nội
dung cũng như luật điều chỉnh cho nội dung hợp đồng, sau đó tiến hành trao đổi và
thống nhất nội dung hợp đồng với bên yêu cầu. Trong trường hợp nội dung hợp đồng
một số vấn đề chưa phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc chưa đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của công ty, ban pháp chế có trách nhiệm điều chỉnh hoặc soạn thảo lại
cho phù hợp. Nội dung hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm các bên
tham gia, vì vậy việc rà soát nội dung hợp đồng trước khi ký kết đóng là không thể

thiếu, theo đó bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trong hoạt động ký kết hợp
đồng.
Hợp đồng sau khi điều chỉnh hoặc soạn thảo lại sẽ được đàm phán với bên ký kết
còn lại, trong trường hợp cần thiết, bộ phận pháp chế sẽ cùng tham gia quá trình đàm
phán thoả thuận nội dng hợp đồng nhằm giải thích luật điều chỉnh và tư vấn hướng
gỉai quyết cho vấn đề pháp lý tồn tại. Cách làm này bên cạnh việc đảm bảo vấn đề
hiệu lực hợp đồng, bảo vệ lợi ích của công còn giúp nâng cao niềm tin của khách

5 CMC Telecom, Hợp đồng cung cấp dịch vụ mẫu. Xem tại:
/>%e1%bb%95%20ph%e1%ba%a7n%20h%e1%ba%a1%20t%e1%ba%a7ng%20vi%e1%bb%85n%20th
%c3%b4ng%20CMC. (Truy cập 08/08/2019).
17


hàng, đối tác khi giao dịch. Ban pháp chế có nhiệm vụ giám sát quá trình này từ khâu
soạn thảo đến khi hoàn thành ký kết hợp đồng.
Trường hợp không thoả thuận được với bên ký kết còn lại, ban pháp chế và bộ phận
yêu cầu bảo lưu ý kiến theo mẫu phiếu bảo lưu và chuyển hợp đồng cho bộ phận tiếp
nhận theo quy định. Bước này là căn cứ để rút ra bài học kinh nghiệm cho vấn đề giao
kết hợp đồng và việc nghiên cứu nguyên nhân không thoả thuận hợp đồng với bên còn
lại được về đề ra giải pháp khắc phục sẽ giúp nâng cao nghiệp vụ cũng như chất lượng
dịch vụ của công ty.
2.2.Kết quả từ hoạt động giao kết hợp đồng áp dụng quy trình
Trong hơn mười năm tham gia hoạt động thương mại với nhiều đối tượng khách
hàng bao gồm cả các cá nhân và các tổ chức, cũng như các đối tác cả trong và ngoài
nước. Điều này đã góp phần vào công cuộc nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty,
phù hợp mới giá trị bền vững mà công ty hướng tới. Để việc ký kết hợp đồng được
diễn ra thuận lợi, cũng như tránh rủi ro không đáng có cho các bên ký kết, công ty đã
xây dựng và đưa vào thực hiện quy trình rà soát và ký kết hợp đồng thông qua Quyết
định 007/QĐ ngày 01/02/2017. Dưới đây là thống kê số lượng hợp đồng đã ký kết

trong ba năm gần đây:
Bảng 2.1. Số lượng hợp đồng đã được ký kết trong ba năm gần đây
(Đơn vị: Hợp đồng)
Năm

Số lượng hợp đồng Mức độ biến động (Năm sau/ Năm trước)
thương mại đã ký kết
Số hợp đồng

18

2016

2367

-

2017

2976

609

Tỉ lệ

125.7%


2018


3492

516

117.3%

Theo bảng trên, nhìn chung tình hình ký kết của công ty tốt và có chiều hướng tích
cực theo từng năm. Cụ thể, năm 2017 tăng 609 hợp đồng (chiếm 25.7%) so với năm
2016; năm 2018 tăng 516 hợp đồng (chiếm 11.7%) so với năm 2017.
Nhiều hợp đồng thương mại có giá trị lớn Công ty đã thực hiện tốt trong thời gian
qua đã nâng cao niềm tin của khách hàng đối với công ty đồng thời nâng cao uy tín
của Công ty. Điều này có tác động rất lớn đến mặt tâm lý của đội ngũ nhân viên Công
ty, khẳng định niềm tin của họ đối với sự phát triển của Công ty.
Trong ba năm trở lại đây, số lượng hợp đồng được ký kết tăng lên một cách nhanh
chóng. Để xem xét một cách cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể theo dõi
bảng sau:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
ST

Chỉ tiêu chính

Kết quả hoạt động kinh doanh theo năm

T

1.

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ


2.

Doanh thu từ hoạt

2016

2017

2018

441.1

520.4

593.6

4.3

10.4

24.5

động tài chính

19

3.

Tổng doanh thu


445.4

530.8

618.1

4.

Tổng lợi nhuận trước

26.1

38.7

45.8


thuế

Có thể thấy từ báo cáo trên kết quả kinh doanh, so với năm 2016, tổng doanh thu
năm 2017 tăng 19%; tổng doanh thu năm 2018 tăng 38.7%. Như vậy, năm 2017, việc
hoàn thiện xây dựng một quy trình rà soát và ký kết hợp động chặt chẽ, có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa Ban pháp chế và Bộ phận yêu cầu, đã góp phần giúp hoạt động ký kết
hợp đồng tại công ty thuận lợi hơn, giảm thiểu những rủi ro không đáng có.
3. Đánh giá việc thực hiện quy trình rà soát và ký kết hợp đồng
3.1.

Thành công


Song hành với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của CMC Telecom là thách
thức đặt ra làm sao để không chỉ nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đang
cung cấp mà còn mang đến phong thái làm việc chuyên nghiệp, nhanh chóng, tận tâm.
Nhằm tăng trải nghiệm tốt cho khách hàng và đối tác, công ty đã xây dựng những quy
trình làm việc có hệ thống, trong đó có quy trình rà soát và ký kết hợp động. Qua hơn
hai năm áp dụng đã ghi nhận một số thành công nhất định, bao gồm:
− Đảm bảo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch được thực hiện.

Với mỗi giao dịch không được ký kết theo hợp đồng mẫu của công ty đã được công
bố tại website chính thức của của Cục quản lý cạnh tranh, Ban pháp chế đều nghiên
cứu nhằm chỉnh sửa và soạn thảo nếu cần thiết để đảm bảo nội dung hợp đồng phù
hợp với pháp luật hiện hành và bảo vệ quyền lợi cũng như đảm bảo nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng.
− Đảm bảo việc ký kết thuận lợi và nhanh chóng

Ở CMC Telecom hai yếu tố luôn được đặt lên trước hết là “nhanh và chuyên
nghiệp” cho bất kì các yêu cầu dù nhỏ nhất. Hướng đến khách hàng và nắm được xu
thế cấp thiết của khách hàng là mục tiêu mà công ty luôn hướng tới, vì vậy, Ban pháp
chế đã rà soát trao đổi, đề xuất, hỗ trợ hoạt động đàm phán để rút ngắn thời gian giao
dịch nhưng vẫn đảm bảo ý chí hai bên được thống nhất.
20


− Phòng tránh những rủi ro không đáng có

Với mục đích phòng chống những rủi ro pháp lý và giúp lãnh đạo doanh nghiệp
nắm bắt kịp thời những quy định của pháp luật để vận dụng những chính sách đó vào
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho doanh
nghiệp của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp cần có bộ phận “gác cổng”, bảo vệ
tham mưu, tư vấn, giúp lãnh đạo doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến

tổ chức,
3.2.Hạn chế và nguyên nhân:
Để có được kết quả khả quan như trên, Ban pháp chế cùng các Bộ phận khác đã
đáp ứng được yêu cầu thực tế, luôn trau dồi, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
cùng với tinh thần làm việc nhiệt tình, trách nhiệm cao. Mặt khác, bộ phận nghiệp vụ
đã biết rút ra những kinh nghiệm quý báu của người đi trước cùng sự giúp đỡ của
Tổng công ty nên hạn chế và giảm thiểu sai sót, rủi ro có thể xảy ra.
Tuy vậy, với đặc thù ngành nghề Công nghệ thông tin cần trang bị những trang thiết
bị công nghệ cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải mua những vật tư này từ nước ngoài.
Việc mua sắm quốc tế lại rất phức tạp và luôn biến động. Rủi ro trong hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế thường xuất phát từ việc thỏa thuận chọn luật, phương thức giao
hàng, phương thức thanh toán và những nguyên nhân khách quan khác. Những vi
phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại quốc tế của công ty trong thời gian qua
chủ yếu là vi phạm về việc chọn luật áp dụng cho hợp đồng, ký kết hợp đồng điện tử,
số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng và phương thức thanh toán,...
− Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử

Với số lượng đối tác nước ngoài ngày một tăng, phương thức ký kết hợp đồng điện
tử được sử dụng nhiều hơn khi giao dịch tiềm ẩn những rủi ro bất lợi cho công ty khi
pháp luật quy định về vấn đề giao dịch điện tử chưa quy định rõ ràng khái niệm “đề
nghị giao kết hợp đồng” và “chấp nhận hợp đồng”. Thực tế, trong nội dung các hợp
đồng tại công ty không có điều khoản quy định rõ cả hai vấn đề này, mặc dù chưa ghi
nhận trường hợp sai phạm nhưng việc bổ sung điều khoản nói trên để khắc phục thiếu
sót của luật là cần thiết.
21


− Chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận chọn luật áp dụng cho hợp đồng

thương mại có yếu tố nước ngoài, hoặc có chọn nhưng không nắm rõ nội dung các
quy định của luật được chọn, sẽ có dẫn đến hậu quả hiểu sai hoặc viện dẫn sai các
điều luật, theo đó không phù hợp để giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó quyền và
lợi ích hợp pháp của công ty có thể bị xâm phạm. Ví dụ: Hợp đồng số 03272016/PTSCMC-TM/MHH-E ký kết vào ngày 03/05/2016, giá trị 160.146 USD để
mua tủ rack với các đặc tính sau: “tủ rack hoàn chỉnh chuẩn Rack 42U-D800 có kích
thước W600xH2100xD800” với số lượng 100 cái, do có 2 loại giống hệt nhau về đặc
tính và chức năng nhưng một cái có tính chống ăn mòn thấp hơn loại còn lại nhưng
giá lại rẻ hơn. Do nhu cầu của dự án quá khẩn và trong quá trình đàm phán không làm
rõ vấn đề này, cũng như hợp đồng được ký kết không chứa điều khoản thoả thuận luật
được áp dụng điều chỉnh, nên khi lô hàng nhập về không đáp ứng được yêu cầu công
việc. Sau đó hai bên đã thương lượng hoà giải mà không cần thông qua khởi kiện,
theo đó công ty được đổi sang lô hàng đúng chất lượng yêu cầu và chịu 20% chi phí
phát sinh. Quá trình giải quyết vấn đề đã làm tốn kém tiền bạc, chậm tiến độ thi công
dự án, gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
− Phương thức thanh toán trong hợp đồng thương mại quốc tế

Các vi phạm đến từ việc thông tin trên chứng từ không chuẩn xác, chậm giao chứng
từ cho ngân hàng, nội dung chứng từ không phù hợp với hợp đồng hoặc luật được
chọn áp dụng.
− Điều khoản giao hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế

Quá trình giao hàng là quá trình tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, điều khoản về
giao hàng là điều khoản rất quan trọng và cần được soạn thảo, rà soát cẩn thận. Các
vấn đề dễ dẫn đến vi phạm bao gồm: thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, phương
thức giao hàng, giao hàng toàn bộ hay một phần, thông báo về việc giao nhận hàng
hoá,… Trong trường hợp các vấn đề này không tường minh sẽ dẫn đến quyền lợi của
công ty bị ảnh hưởng.

22



Phần III. Một số kiến nghị hoàn thiện quy trình rà soát và ký kết hợp đồng tại
công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC Telecom
1. Định hướng hoàn thiện quy trình
Trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang phát triển một cách mạnh mẽ, việc ổn
định phong thái làm việc “nhanh và chuyên nghiệp” đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn
thiện cung cách làm việc từ những yêu cầu nhỏ nhất để đáp ứng những yêu cầu ngày
một khắt khe của đối tác cũng như khách hàng trong khuôn khổ tuân thủ pháp luật.
Việc hoàn thiện một quy trình giao kết hợp đồng chuẩn xác, khép kín góp phần rút
ngắn thời gian đàm phán vàt thực hiện giao dịch, đồng thời tiết kiệm chi phí giao dịch.
Tuy nhiên, để dạt được mục tiêu này cần sự nỗ lực trau dồi kiến thức, nghiệp vụ
không ngừng của không chỉ riêng Ban Pháp chế mà còn các Bộ Phận tham gia ký kết
hợp đồng của công ty. Dưới đây là một vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý khi tham gia ký
kết hợp đồng:
− Về đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử

Luật Giao dịnh điện tử năm 2005 không quy định cụ thể về lời mời “đề nghị giao
kết hợp đồng” và “chấp nhận giao kết hợp đồng” mà được đề cập qua hoạt động gửi
nhận thông điệp dữ liệu.
Pháp luật về thương mại điện tử hiện hành không quy định cụ thể về lời mời “đề
nghị giao kết hợp đồng”, “chấp nhận giao kết hợp đồng” mà được đề cập thông qua
hoạt động gửi nhận thông điệp dữ liệu. Việc giao kết hợp đồng nói chung cũng như
việc giao kết hợp đồng điện tử, về nguyên tắc, cùng bao gồm hai hoạt động nói trên.
Tuy nhiên, hai văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh vấn đề này là Luật Giao dịch
điện tử năm 2005 và Nghị đinh 52/2013/NĐ-CP lại không sử dụng thuật ngữ này,
nhưng trong giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên
website (tại mục 2 Nghị định 52/2013/NĐ-CP) lại dùng sử dụng thuật ngữ “đề nghị
giao kết”, “chấp nhận giao kết” mà không thông qua thông điệp dữ liệu điện tử. Việc
quy định thuật ngữ thiếu đồng nhất giữa văn bản luật và nghị định hướng dẫn hay
trong cùng nghị định là thiếu hợp lý.

23


Hơn nữa, thời điểm hợp đồng điện tử được coi là đã giao kết cũng không được xác
định rõ trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Luật này chỉ quy định về thời điểm,
địa chỉ gửi, địa chỉ nhận thông điệp dữ liệu tại Điều 17, 18, 19 mà không có quy định
cụ thể nào đề cập việc nhận một thông điệp dữ liệu như thế nào thì được coi là chấp
nhận chào hàng và từ đó hình thành hợp đồng điện tử. Thời điểm ký hợp đồng là một
trong những điều kiện xác định hiệu lực của hợp đồng, vì vậy việc xác định rõ thời
điểm này có ý nghĩa rất quan trọng. Có thể thấy, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và
các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành cũng không quy định nào về điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng điện tử, cũng như không quy định các trường hợp hợp đồng
điện tử bị coi là vô hiệu, hậu quả pháp lý của hợp đồng điện tử vô hiệu. Đây là thiếu
sót của Luật mà khi tham gia giao kết hợp đồng các bên cần lưu ý.
− Về vấn đề lựa chọn pháp luật cho hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài:

Bộ Luật dân sự 2015 đã thừa nhận quyền tự do lựa chọn luật áp dụng cho hợp
đồng có yếu tố nước ngoài. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 683, các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng trừ những trường
hợp quy định theo pháp luật. Đồng thời, khi có nhu cầu thay đổi pháp luật áp dụng,
các bên có thể thoả thuận lại sao cho thay đổi đó không ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp
dung, trừ trường hợp người thứ ba đông ý (khoản 6 Điều 683 Luật này). Như vậy, khi
giao kết hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài, doanh nghiệp hoàn toàn có thể
thoả thuận với bên ký kết để lựa chọn pháp luật áp dụng.
− Về vấn đề phương thức thanh toán và giao hàng khi giao kết hợp đồng thương mại có

yếu tố nước ngoài:
Nhìn chung, từ những phân tích trên có thể thấy nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế này chủ yếu là nguyên nhân chủ quan, hoàn toàn có thể khắc phục được trong quá

trình soạn thảo, đàm phán hợp đồng. Nội dung hợp đồng chặt chẽ, phù hợp, tuân thủ
theo pháp luật trực tiếp điều chỉnh hợp đồng đó, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền với
lợi ích của doanh nghiệp tham gia giao kết.

24


2. Kiến nghị hoàn thiện quy trình:
Có thể nói, với tốc độ phát triển mạnh mẽ và nhu cầu giao dịch xuyên biên giới
của các công ty đang từng bước vươn ra thị trước quốc tế, hình thức giao kết hợp đồng
điện tử đang dần trở nên phổ biến. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của thương mại
quốc tế, cần hoàn thiện quy trình rà soát và giao kết hợp đồng để có thể đáp ứng nhu
cầu đã đặt ra. Qua những phân tích trên, tác giả trình bày một số kiến nghị để hoàn
thiện quy trình này:
-

Đối với pháp luật được lựa chọn cho hợp đồng thương mại quốc tế, cần nghiêm
túc nghiên cứu và đề xuất lựa chọn tối ưu nhất cho hợp đồng được giao kết. Đồng
thời kết hợp với việc đàm phán khôn khéo nhằm thoả thuận với đối tác sao cho
đảm bảo quyền lợi của công ty khi tham gia giao kết cũng như đảm bảo hiệu lực
của hợp đồng. Căn cứ Luật Dân sự 2015: “Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam” (khoản 1 Điều 664). Như
vậy, ban pháp chế CMC Telecom cần nghiên cứu các điều ước song phương và đa
phương giữa Việt Nam và quốc gia bên ký kết còn lại cụ thể cho từng giao dịch để
lựa chọn luật áp dụng hợp đồng phù hợp. Đặc biệt là Công ước Viên 1980 của
Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà Việt Nam chính thức
gia nhập từ 01/01/2017. Công ước này áp dụng đối với các hợp đồng mua bán
giữa người mua và người bán có trụ sở thương mại tại các nước là thành viên của
Công ước, song Công ước có sự nhất quán trong việc nhấn mạnh yếu tố tự do của

hợp đồng, theo đó các bên có quyền quy định các điều khoản cụ thể theo thỏa

-

thuận.6
Đối với đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thương mại có
yếu tố nước ngoài, trong bối cảnh hai khái niệm này trong Luật Giao dịch điện tử
2005 và văn bản dưới luật (NĐ 52/2013/NĐ_CP) chưa rõ ràng, vì vậy trong quá

6 TS. Ngô Quốc Chiến & TS. Nguyễn Minh Hằng, “ Pháp luật áp dụng cho hợp đồng có yếu tố nước ngoài theo
quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam”, ngày 12/08/2017, xem tại
(truy cập 25/07/2019).

25


×