Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

XÂY DỰNG CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG CHO QUY TRÌNH SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.98 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

XÂY DỰNG CÔNG NGHỆ ÁP DỤNG
CHO QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Trong khoảng 2 thế kỷ qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một
cách mạnh mẽ dưới tác động mạnh mẽ của toàn cầu hóa, sự phát
triển với tốc độ vượt bậc của công nghệ. Đi cùng với sự phát triển
của nền kinh tế là sự phát triển của công nghệ thông tin. Chúng ta có
thể dễ dàng thấy được công nghệ thông tin áp dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực từ học tập, vui chơi – giải trí đến trao đổi, mua bán và
trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, cơ quan cũng không thể
thiếu. Hơn thế nữa công nghệ thông tin đang dần tạo ra lợi thế trong
các hoạt động của doanh nghiệp, nó được tiếp cận trong tất cả các
loại hình doanh nghiệp, từ nhỏ đến lớn. Từ đó các doanh nghiệp có
thể quản lý hoạt động và có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn có những cơ quan, doanh nghiệp vẫn chưa áp
dụng công nghệ vào việc quản lý các hoạt động, các quy trình vẫn
còn chưa tối giản và còn phải thực hiện bằng thủ công.
- Như chúng ta biết rằng cơ quan báo chí là tiếng nói đại diện cho
nhân dân. Do tính chất đặc thù của ngành nên việc áp dụng công
nghệ vào quản lý quy trình là không nhiều. So với thế giới tại Việt
Nam việc áp dụng công nghệ vào việc sản xuất báo hoặc đơn giản là

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
đa nền tảng vẫn chưa thực sự phát triển. Từ việc đọc báo thủ công
chuyển qua báo điện tử. Tuy nhiên mặc dù đã phát triển báo điện tử
nhưng dường như vẫn chưa có sự đầu tư hoặc đơn giản là tối ưu hóa
giành cho người đọc trong thời đại mà công nghệ lên ngôi. Ở nước
ngoài nhiều ứng dụng đọc báo được thiết kế riêng cho điện thoại nên
hình ảnh được làm lại, cách di chuyển (navigation) cũng khác so với
khi đọc bằng máy tính, độ dài của thông tin và cách thức kết nối từ
thông tin này sang thông tin khác cũng được chỉnh sửa cho phù hợp.
Mặt khác, điện thoại di động không chỉ là nền tảng đọc báo mà còn
là nền tảng tác nghiệp. Các nhà báo trước đây dùng bút, máy chữ,
sau đó chuyển sang máy tính và giờ đây chỉ cần dùng điện thoại di
động là kết hợp cả máy tính lẫn máy ảnh và máy quay phim. Một
ứng dụng mới với tên gọi Periscope của trạng mạng xã hội Twitter
vừa ra mắt vào cuối tháng 3/2015 để cạnh tranh với địch thủ
Meerkat trước đó, cho phép người dùng tải video dạng live
streaming. Tuy là một trang chia sẻ video nhưng giới chuyên môn
cho rằng nó có thể là một công cụ làm báo vô cùng hiệu quả và tức
thời. Ở một cấp độ cao hơn nữa là đồ họa tương tác, tăng tính trực
quan và lôi kéo sự tham gia của độc giả. Thay vì những hình ảnh
tĩnh, độc giả có thể theo dõi sự phát triển của sóng thần, hoạt động
của tàu thăm dò Sao Hỏa, tuyến bay của chiếc máy bay bị mất tích...
Vì thế có thể thấy rằng ngành báo chí ở cơ quan nói riêng và ở Việt
Nam nói chung còn đơn sơ và thủ công. Công nghệ thông tin của
ngành báo chí được quản lý thông qua con người là chủ yếu, hạn chế
sự tham gia của công nghệ. Điều này dẫn đến quy trình khá là nhiều

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa


Page 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
giai đoạn và chưa tối ưu. Từ việc áp dụng công nghệ và quản lý quy
trình với hệ thống thông tin còn nhiều vấn đề tồn đọng và chưa thực
sự hiệu quả so với thế giới. Chính vì thế để đưa ra đề xuất việc áp
dụng công nghệ trong cơ quan, đó là lý do em thực hiện đề tài báo
cáo này.

2. MỤC TIÊU THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:
- Mục tiêu thực tập tốt nghiệp trong đề tài này:
 Về kiến thức:

+ Thông qua việc thực tập có thể hiểu rõ với môi trường làm
việc trên thực tế.
+ Quan sát và học hỏi được những quy trình, sự vận hành,
phương án thực tiễn của cơ quan.
+ Quan sát và học hỏi được các kinh nghiệm, kiến thức về
quản trị nguồn nhân lực từ những người quản lí tại cơ quan.
+ Ứng dụng và củng cố các kiến thức đã học ở Nhà trường
vào việc đề xuất áp dụng công nghệ vào quy trình hoạt động của cơ
quan.
 Về kỹ năng mềm:

+ Phát triển được kĩ năng tự nhận thức, đánh giá cơ hội.
+ Phát triển các kĩ năng: tương tác với người khác, quản lí
thời gian, đánh giá con người, thương lượng và làm việc trong môi
trường áp lực cao.


SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
+ Hoàn thiện được khả năng tư duy tích cực và thích nghi một
cách linh hoạt với môi trường làm việc chuyên nghiệp, có khả năng
quản liý các thông tin hỗ trợ việc ra quyết định.
+ Rèn giũa tinh thần chuyên nghiệp trong công việc bao gồm
các đức tính như sự trung thực, tinh thần trách nhiệm, độ tin cậy, sự
tôn trọng người khác.
+ Phát triển khả năng làm việc độc lập và làm việc với người
khác, trong và ngoài tổ chức, áp dụng các kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp..

3. PHẠM VI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:
- Thời gian thực tập tốt nghiệp: Quá trình thực tập tại cơ quan từ
ngày 15/1/2018 đến ngày 5/3/2018.
- Nơi thực tập tốt nghiệp: Báo Nhân đạo và Đời sống – một tổ chức
báo của nhà nước.
- Địa chỉ: 560 đường Trường Chinh, phường Tân Hưng Thuận. Quận
12. Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thực tập tốt nghiệp: Dữ liệu thứ cấp do cơ quan cung cấp
từ năm 2014 đến năm 2016.
- Đối tượng thực tập tốt nghiệp: Các yếu tố bên trong và bên ngoài
liên quan đến quy trình hoạt động của cơ quan.
- Lĩnh vực thực tập tốt nghiệp: Hệ thống thông tin của bộ phận hành

chính – dịch vụ.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ
QUAN
1. GIỚI THIỆU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CƠ QUAN:
- Quá trình hình thành và phát triển:

+ Slogan: Đổi mới tư duy - Tạo dựng vị thế - Bảo vệ sự sống
+ Giá trị cốt lõi:
 Chính trực:

Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các hoạt động
tác vụ.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

 Tôn trọng:

Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Cơ quan, Tôn
trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
 Đạo đức:

Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
 Tuân thủ:

Tuân thủ Luật pháp của Nhà nước Việt Nam và các quy chế. Cũng
như chính sách, quy định của Cơ quan.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

2. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN CỦA CƠ QUAN:
- Nhiệm vụ:
+ Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù
hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân.
+ Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của
cơ quan báo chí. Góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã
hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của Nhân
dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng
và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội, làm diễn đàn thực
hiện quyền tự do ngôn luận của Nhân dân.
+ Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển
hình tiên tiến, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
+ Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt,
tiếng của các dân tộc thiểu số Việt Nam.
+ Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân
tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, hữu nghị, hợp nghị, hợp tác, phát triển bền vững.

- Chức năng:
+ Báo Nhân đạo và Đời sống là phương tiện thông tin thiết
yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; là
diễn đàn của Nhân dân.
- Định hướng phát triển của cơ quan:
+ Sứ mệnh: Báo Nhân đạo và Đời sống là cánh tay nối dài,
phối hợp cùng với các đơn vị trong hệ thống các cơ quan truyền
thông của Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện việc
tuyên truyền đạt hiệu quả cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp nhân
đạo của toàn dân mà Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là nòng cốt
+ Tầm nhìn: Báo Nhân đạo & Đời sống trở thành một tờ báo
phát triển bền vững và lành mạnh, hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích
với phương châm là một tờ báo nhân văn và tin cậy.

3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN
PHẨM CHÍNH:
SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
- Quy trình sản xuất của báo Nhân đạo và Đời sống:

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
Bước 1: Các phóng viên hoặc cộng tác viên tìm kiếm thông tin hoặc
tác nghiệp để viết các bài báo.
Bước 2: Các phóng viên hoặc cộng tác viên sẽ trực tiếp viết bài khi
về cơ quan hoặc viết tại địa điểm tác nghiệp và ký tên trên các bài
viết.
Bước 3: Bài viết của phóng viên hoặc cộng tác viên sẽ được chuyển
tới các Ban biên tập. Tại đây, các Biên tập viên sẽ biên tập, chỉnh
sửa bài viết.
Bước 4: Ban biên tập chuyển bài viết đến Ban thư ký. Ban thư ký sẽ
tiếp tục biên tập, thiết kế trang bìa, ma – két,… để hoàn thiện bài
viết.
Bước 5: Sau đó, bài viết sẽ được chuyển đến cho Tổng biên tập
duyệt, tại đây Tổng biên tập có nhiệm vụ quyết định đăng hay không
đăng bài viết. Nếu bài duyệt thì chuyển bộ phận in ấn còn nếu không
duyệt thì trả về cho Ban biên tập.
Bước 6: Cuối cùng sau khi bài viết được Tổng biên tập duyệt sẽ
được chuyển tới bộ phận in ấn. Và cho ra đời những ấn phẩm đến
tay người đọc.

4. GIỚI THIỆU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
CỦA CƠ QUAN:
- Cơ cấu tổ chức:

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam

+ Cơ quan Báo Nhân đạo và Đời sống ở nơi thực tập hiện có
30 người bao gồm cán bộ, nhân viên, phóng viên.
- Nhân sự của cơ quan:

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
+ Ban lãnh đạo: gồm 2 người là (Nguyễn Thanh Thảo) và
(Lê Hoàng Cương).
 Quản lý, điều hành các hoạt động đối nội, đối ngoại và

tổ chức sản xuất các sản phẩm báo chí.
+ Tổng biên tập: (Đinh Bá Tuấn)
 Tổng biên tập là người chịu trách nhiệm quản lý cán

bộ viên chức thuộc phạm vi báo. Trực tiếp điều hành
công việc và hoạt động của báo. Chỉ đạo xây dựng các
kế hoạch hoạt động công tác của báo theo nhiệm vụ
chuyên môn và sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản của
Sở thông tin và truyền thông... Tổng biên tập đại diện
cho báo giữ mối quan hệ cộng tác với các phòng

chuyên môn đơn vị sự nghiệp của UBND tỉnh thành
phố các phường xã trong tỉnh. giữ mối quan hệ với Đài
phát thanh truyền hình và các cơ quan báo chí trong và
ngoài tỉnh. Chịu trách nhiệm duyệt tin bài trước khi
đăng.
+ Phó tổng biên tập: (Vũ Phương Thảo) và (Hà Công
Toàn)
 Phó Tổng biên tập (Vũ Phương Thảo) là người trực

tiếp giúp Tổng biên tập truyền đạt điều hành công việc
hàng ngày theo dõi nội dung hoạt động kế hoạch công
tác của báo và chịu sự chỉ đạo của Tổng biên tập.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
 Còn Phó Tổng biên tập (Hà Công Toàn) giúp Tổng

biên tập tổng hợp tình hình số liệu và chuẩn bị nội
dung báo cáo tháng quý năm báo cáo đột xuất theo yêu
cầu để gửi lên cấp trên theo quy định. Cùng với Tổng
biên tập giữ mối quan hệ với Đài phát thanh truyền
hình tỉnh và các cơ quan báo chí khác trong và ngoài
tỉnh. Giữ mối quan hệ phối hợp với các phòng ban
ngành đoàn thể của tỉnh và các huyện thị phường xã.
Được Tổng biên tập ủy quyền kí một số văn bản và

thay Tổng biên tập khi Tổng biên tập đi công tác.
+ Ban chính trị - xã hội: (Đỗ Thị Hiền)
 Có nhiệm vụ quản lý các phóng viên trong ban. Biên

tập duyệt tin bài về mảng chính trị - xã hội trước khi
trình Tổng biên tập.
 Chịu trách nhiệm trước Tổng biên tập về nội dung tin
bài và hoạt động của các phóng viên trong ban. Đồng
thời triển khai các kế hoạch hoạt động của ban xuống
từng phóng viên.
+ Ban kinh tế: (Vũ Văn Mạnh)
 Quản lý các phóng viên trong ban mình duyệt các tin

bài của phóng viên trước khi trình lên Tổng biên tập.
Đồng thời triển khai kế hoạch hoạt động của ban trong
từng thời điểm cụ thể.
+ Ban thể thao: (Phan Đức Lợi)

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
 Tiếp nhận các thông tin thể thao trong và ngoài nước.

Biên tập duyệt tin bài về mảng thể thao trước khi trình
Tổng biên tập.
+ Ban bạn đọc: (Trần Thị Thắm)

 Phòng bạn đọc là nơi tiếp nhận thư bạn đọc tin bài của

cộng tác viên thông tin viên tiếp nhận các báo tỉnh bạn
gửi tặng trao đổi đồng thời cũng là nơi lên danh sách
các cá nhân tập thể được tặng báo biếu để gửi báo cho
họ.
+ Ban quốc tế: (Nguyễn Anh Phương)
 Tiếp nhận các thông tin quốc tế. Biên tập duyệt tin bài

trước khi trình Tổng biên tập.
+ Ban thư ký: (Nguyễn Thị Nguyệt)


Nhận bài viết từ ban biên tập và biên tập duyệt tin bài
trước khi trình Tổng biên tập.

+ Ban chữ thập đỏ: (Phạm Thị Lan)
 Nhận các thông tin từ Hội chữ thập đỏ Việt Nam. Biên

tập duyệt tin bài trước khi trình Tổng biên tập.
+ Văn phòng: (Hà Gia Linh)
 Nơi các phóng viên chứa tư liệu và thực hiện công việc

viết bài. Đồng thời cũng là phòng họp để lên kế hoạch
và bàn giao nhiệm vụ.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
+ Thư viện: (Nguyễn Trương Gia)
 Nơi lưu trữ các tài liệu, bài báo để các phóng viên có

thể tìm tư liệu tham khảo cho bài viết.
+ Phòng hành chính – nhân sự: (Nguyễn Thị Thu Thủy)
và (Nguyễn Thị Kim Thư)
 Tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao

động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế
độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động,
bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.
 Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện
nghiêm túc nội quy, quy chế công ty
+ Phòng kế toán: (Vũ Nguyên Bình) và (Vũ Minh Hương)
 Quản lý toàn bộ nguồn thu – chi tài chính theo đúng

pháp luật hiện hành. Quản lý các quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, kho bạc. Quản lý cơ sở vật chất bằng
nghiệp vụ tài chính. Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn
hạn và dài hạn. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động tài
chính tại các đơn vị thuộc, trực thuộc. Tổng hợp báo
cáo tình hình hoạt động tài chính hàng năm của
Trường trình Ban lãnh đạo phê duyệt.
+ Phòng quảng cáo: (Phạm Viết Thanh) và (Hoàng Minh
Sơn)

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa


Page 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
 Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu. Xây dựng

và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P:
sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu,
mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng tổng
hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
+ Phòng phát hành: (Hồ Bá Quốc) và (Lâm Gia Khanh)
 Tổ chức giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tế về lĩnh

vực phát hành, quảng cáo và dịch vụ truyền thông.
Tiếp nhận, biên tập, xuất bản các nội dung quảng cáo
và các dịch vụ truyền thông theo quy định của pháp
luật.
 Đầu mối, phối hợp với các phòng chuyên môn tổ chức
các hoạt động hợp tác, vận động tài trợ từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật; Phối hợp xây dựng các nội dung liên quan đến
quảng cáo và phát hành trên Tạp chí Môi trường điện
tử.
 Quảng cáo với cộng tác viên (tổ chức và cá nhân).
Giám sát và quản lý hoạt động của cộng tác viên. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Tổng biên tập quy định.
+ Bộ phận in ấn: (Nguyễn Đức Thịnh)
 Nhận các bài viết đã được Tổng biên tập duyệt chuyển


đến từ phòng thư ký và in ấn thành các tờ báo và
chuyển chúng đến người đọc.

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Bùi Quốc Nam
+ Phòng bảo vệ: (Nguyễn Bác Ái)
 Đảm bảo an ninh trực tự và ngăn ngừa sự gián đoạn

hoạt động đến cơ quan.
+ Những người còn lại là các phóng viên túc trực ở ngoài
văn phòng.

5. CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2016:

SVTT: Phạm Nguyễn Kim Khoa

Page 18



×