Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện an lão tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.75 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH TOẠI

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN LÃO – TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH TOẠI

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN AN LÃO – TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS NGUYỄN XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận văn, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Tên tác giả

Lê Minh Toại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH......................................................... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế..................................................... 5
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh........................................ 9
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học rút ra
có thể áp dụng cho Bình Định................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH......27
2.1. Khái quát về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
An Lão, tỉnh Bình Định........................................................................................... 27
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn

huyện An Lão, tỉnh Bình Định................................................................................ 34
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.................................................................... 43
2.4. Đánh giá chung................................................................................................ 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở HUYỆN AN LÃO THỜI GIAN
TỚI......................................................................................................................... 54
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quản lý thuế DNNQD............54
3.2. Quan điểm định hướng đối với công tác quản lý thuế DNNQD ở huyện An Lão,
tỉnh Bình Định......................................................................................................... 56
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão,
tỉnh Bình Định thời gian tới.................................................................................... 58
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................... 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NSN Ngân
sách
N
nhà
DN nước doanh
DNN Doanh
QD nghiệp
GTG
Doanh
T
nghiệp

TND ngoài
quốc
N
SXK Giá trị
gia tăng
D
NNT Thu
nhập
UBN doanh
D
nghiệp
HĐN Sản
D
xuất
kinh
doanh
Người
nộp
thuế
Ủy ban
nhân
dân
Hội
đồng
nhân
dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

bảng
2.1

Tổng hợp trình

đoạn 2016-201
2.2

Tình hình DNN

2.3

Quy mô vốn củ

2.4

Dự toán thu NS

2.5

Tình hình kiểm
2018

2.6

Tình hình nợ đ

2.7

Tổng hợp tình


lý giai đoạn 20


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN), nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc
phòng, khu vực hành chính công. Để tăng nguồn thu, thực hiện cân đối chi cho
NSNN, đòi hỏi phải có một chính sách thuế phù hợp với tình hình thực tế của đất
nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ lạm
phát của đồng tiền và phù hợp với thu nhập bình quân của mọi người dân trong xã
hội.
Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi
quốc gia. Nhưng để làm được điều này không chỉ cần có một chính sách thuế hợp lý
mà còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý thuế.
Trên thực tế ở nước ta, mặc dù Nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản pháp
luật, cơ chế, chính sách thuế đối với doanh nghiệp (DN) nói chung, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DNNQD) hiện còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, các hành vi gian
lận, trốn thuế, lách thuế xảy ra ngày càng nhiều, đa dạng và tinh vi hơn... Vì vậy, đòi
hỏi hệ thống chính sách thuế đối với DNNQD phải tiếp tục được hoàn thiện và đồng
bộ, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh
(SXKD) của các DN. Đặc biệt công tác quản lý thuế DNNQD nhằm chống thất thu
cho NSNN, thực hiện được mục tiêu, yêu cầu từ việc tăng thu NSNN hàng năm đảm
bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
đất nước cũng là một thách thức lớn mà ngành thuế phải vượt qua.
Trong những năm qua, các DNNQD ở các địa phương đã có sự tăng lên cả về
số lượng và quy mô hoạt động, giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nước, góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm cho người lao động… và đóng góp
nguồn thu lớn vào NSNN, các DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

cũng không là ngoại lệ.
Tuy nhiên, với đặc thù là huyện miền núi, nghèo nên số lượng các DNNQD

1


trên địa bàn còn ít, quy mô còn khá nhỏ so với các địa phương khác trong tỉnh Bình
Định, trình độ quản lý của các DN còn thấp. Trong quá trình quản lý thuế cho thấy
nhiều biểu hiện khai sai, khai thiếu thuế, gian lận, trốn thuế… Tình trạng này diễn ra
một phần do ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế (NNT) còn kém. NNT
chưa nhận thức sâu sắc về thuế, đóng thuế là nghĩa vụ để góp phần xây dựng quê
hương. Cùng với đó, năng lực quản lý của đội ngũ công chức ngành thuế ở huyện
An Lão còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nhất là trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế DNNQD nói riêng trên địa bàn, đề xuất những giải pháp quản lý
thuế phù hợp trong bối cảnh mới giúp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách của huyện An Lão, tỉnh Bình Định là hết sức cấp thiết.
Trước tình hình đó, vấn đề: “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện An Lão - tỉnh Bình Định” được chọn làm đế tài luận văn
thạc sĩ ngành quản lý kinh tế là có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã có một số
nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế ở cả tầm vĩ mô và vi mô, có thể kể
ra như:
- Đinh Tiến Hải - Chu Duy, “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế với

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội”, trang điện tử Thời báo tài
chính Việt Nam, số ngày 12/11/2017. Tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của công tác
kiểm tra thuế và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với

DNNQD trên địa bàn Hà Nội, nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của DNNQD
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Bùi Văn Nam - Lê Thị Chinh, “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế của

Việt Nam đến năm 2020”, trang điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính, số
ngày 10/11/2017, đã làm rõ thực trạng quản lý thuế của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường quản lý thuế
đến năm 2020.

2


- Mai Thị Lan Hương - Lê Đình Hải, “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa-TP. Hà Nội”, Tạp chí khoa
học và công nghệ lâm nghiệp số 1-2018, ngày 22/01/2018. Các tác giả đã phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện
Ứng Hòa-TP. Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp…
Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Như vậy, đến nay chưa có một tác
giả nào nghiên cứu về quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn huyện An Lão,
tỉnh Bình Định. Vì thế có thể coi đây là một khoảng trống nghiên cứu.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với các
DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong bối cảnh mới thông qua
việc nghiên cứu đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp khả thi trong giai đoạn phát triển mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế
DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế DNNQD.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế DNNQD ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định,

chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn

huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định.
Phạm vi về không gian: huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

3


Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp đến
năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng các tài liệu sẵn có và kế thừa
các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài; tham khảo các tài liệu, sách báo,
tạp chí, các bài viết trên internet, các Luật, Nghị định, Thông tư về quản lý thuế.
Các số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, cơ quan Cục Thuế Bình Định,
Chi cục Thuế huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2018 và của một số cơ
quan liên quan trên địa bàn huyện An Lão.

Phương pháp phân tích số liệu: luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử lý số
liệu, phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp phục vụ cho việc minh chứng, minh
họa cho các nội dung đánh giá, phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế DNNQD, cung cấp thêm
luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính xác thực trạng quản lý thuế
DNNQD trên địa bàn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý thuế DNNQD, đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế DNNQD trên địa bàn huyện
An Lão, tỉnh Bình Định.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong thời gian tới

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về thuế

Đến nay, từ các cách tiếp cận khác nhau, các học giả, nhà nghiên cứu đưa ra
các khái niệm khác nhau về thuế. Có quan điểm chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế nên chưa phản ánh bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ:
“Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự đóng góp của những người công
dân của Nhà nước đó là thuế…” [4, tr.522].
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. [32,
tr.45].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là một hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [17, tr.12].
Trên góc độ NNT, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [17, tr.14].
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước [17, tr.18].

5


Mặc dù còn nhiều định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung có thể rút
ra một số đặc trưng chung của thuế như sau [17, tr.35]:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ
phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.

Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước
được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà
nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó quản lý thuế là một hình thức của
quản lý công.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp,
hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức
trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan
thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định nhằm
thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Hiểu theo
nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thông qua sự tự giác của NNT và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ
quan Nhà nước có liên quan.
Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các
cấp, định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực
thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường

6


quản lý luôn biến động.

Theo Luật Quản lý thuế, Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng quản
lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về NNT;
kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi
phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Từ những cơ sở lý luận nêu trên có thể định nghĩa quản lý thuế như sau: Quản
lý thuế là một quá trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác
động của cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự
tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện
môi trường quản lý thuế luôn biến động. Quá trình tác động của cơ quan thuế lên
đối tượng nộp thuế là quá trình thực thi các chức năng của quản lý thuế.
1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế
1.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung thường được xác định bằng các chỉ tiêu
cụ thể như: số thuế thu được trong một thời gian nhất định, tỷ lệ nộp nguồn thu từ
thuế vào NSNN, tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so với thời kỳ
trước, tỷ trọng các sắc thuế cần đạt được trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên vì
thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính và điều chỉnh các
mục tiêu kinh tế vĩ mô của nhà nước, do đó xét đến cùng mục tiêu của quản lý thuế
nhằm làm cho NNT thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ thuế trên cơ sở mức
độ tuân thủ pháp luật thuế ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là thất thu thuế
ngày càng giảm thiểu, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Quản lý thuế đối với DNNQD là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế,
những mục tiêu cơ bản sau:
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN.
- Phát huy tốt nhất vai trò của các công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa như là ổn định kinh tế vĩ mô, điều hòa các hoạt động
SXKD, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập.


7


- Sự tuân thủ pháp luật thuế của các DNNQD được tăng cường một cách đầy

đủ, kịp thời và tự nguyện theo quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm công bằng về nghĩa vụ thuế giữa các DN trong nền kinh
tế.
1.1.2.2. Đặc điểm
Quản lý thuế đối với DN nói chung và DNNQD nói riêng là hoạt động quản lý
của Nhà nước mà ở đó cơ quan thuế là đại diện thực hiện công tác điều hành, hướng
dẫn, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các DN nhằm động viên các
nguồn thu vào NSNN.
Quản lý thuế đối với DN nói chung và DNNQD nói riêng có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Quản lý thuế mang tính quyền lực nhà nước và được bảo đảm bằng pháp

luật. Nhà nước dùng quyền lực để bảo đảm các nguồn thu về thuế được nộp vào
NSNN.
- Quản lý thuế đối với DNNQD là quá trình đảm bảo thực thi các chính sách

về thuế, do vậy đây là quá trình thực hiện quyền hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế bao gồm những hoạt động trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực
hành pháp và tư pháp về thuế của các cơ quan quản lý thuế các cấp, với các chức
năng và quyền hạn được quy định bởi pháp luật, nhằm đảm bảo thực hiện chính
sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
- Chủ thể quản lý thuế trực tiếp là các cơ quan quản lý thuế các cấp được Nhà
nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp thực hiện thu thuế.
- Đối tượng quản lý là các DNNQD có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo


những quy định của pháp luật về thuế.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Thứ hai, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế

8


và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ ba, việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; phải
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm DNNQD
Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
DNNQD là loại hình DN không thuộc sở hữu Nhà nước, trong đó toàn bộ vốn,
tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu của các cá nhân hoặc nhóm cá nhân và cùng
chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương
thức phân phối lợi nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự
chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước. DNNQD được tổ chức dưới các hình
thức pháp lý khác nhau như công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN có vốn đầu tư
nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, hợp tác xã.
1.2.2. Các loại thuế, phí cơ bản đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1. Lệ phí Môn bài
Lệ phí môn bài là loại thuế trực thu được tính theo năm. Mức lệ phí môn bài

được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: Tổ chức kinh tế và
hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài hàng năm được qui
định từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào
vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác thì mức lệ phí
môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
1.2.2.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng

9


hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho

SXKD và tiêu dùng trừ một số đối tượng như giống vật nuôi, giống cây trồng, tưới
tiêu nước, cày bừa đất, chuyển quyền sử dụng đất ...
- Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT

được quy định tại Luật thuế GTGT áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ.
Các mức thuế suất theo quy định của Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay
là: 0%, 5%, 10% áp dụng cho các nhóm hàng hoá dịch vụ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Gồm có 02 phương pháp tính thuế là phương

pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

(1) Phương pháp khấu trừ thuế:
- Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó: Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT; Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng
số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện được khấu trừ theo quy định.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
(2) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:

- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

10


Trong đó: GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp:

+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

1.2.2.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu được tính căn
cứ vào lợi nhuận của các DN hoạt động SXKD.
- Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
+ DN được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật

Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí,
Luật Thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ
phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; Công ty hợp danh; DN tư nhân; DN nhà nước; Văn phòng Luật
sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên
trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty
điều hành chung.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có SXKD hàng hoá, dịch vụ

có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (gọi là

doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ DN nước ngoài, tổ chức nước ngoài SXKD tại Việt Nam không theo Luật

Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế
TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

11



- Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu
nhập
tính
thuế
+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế

Thu nhập
=

Doanh thu

-

Chi phí được trừ

+

khác

DN có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì

DN phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê
khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động
SXKD khác.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế TNDN là tỷ lệ %. Hiện nay, mức thuế suất phổ thông là 20%.
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
- Ưu đãi thuế TNDN: Luật thuế TNDN có các quy định ưu đãi về thuế suất, ưu

đãi về miễn thuế, giảm thuế TNDN cho các đối tượng đầu tư SXKD thuộc ngành
nghề, lĩnh vực được ưu đãi đầu tư.

12


1.2.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Thứ nhất, quản lý thuế DNNQD là dựa trên cơ sở pháp luật. Tất cả các hoạt

động quản lý này đều được quy định cụ thể trong pháp luật quản lý thuế. Theo đó,
các văn bản quy phạm pháp luật việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm
của NNT và của cơ quan quản lý thuế.
- Thứ hai, phương pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong công tác quản

lý thuế DNNQD. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định
đơn phương của cơ quan quản lý thuế là chủ yếu. NNT phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quyết định của cơ quan quản lý thuế. Nếu không chấp hành, đối tượng
nộp thuế sẽ phải chịu phạt theo luật định.
- Thứ ba, đây là hoạt động mang tính chất kỹ thuật, chặt chẽ. Nộp thuế là


nghĩa vụ của các đơn vị SXKD. Tuy nhiên việc này lại gây ra một số phản ứng tiêu
cực từ đơn vị phải nộp thuế. Vì vậy để thu được đầy đủ thuế không phải là điều dễ
dàng, đòi hỏi công chức ngành thuế phải có chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng cần
thiết trong công tác quản lý thu thuế.
1.2.4. Nội dung quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.4.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
NNT phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ
ngày: Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ
chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; Phát sinh nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân; Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Hiện nay, việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự
nộp. NNT phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ các nội dung theo quy định về
kê khai, nộp thuế do Bộ Tài chính quy định. NNT thực hiện nộp tiền thuế vào
NSNN tại Kho bạc Nhà nước, tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai
thuế, thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, thông qua

13


ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, thì việc khai thuế, nộp thuế ở Việt Nam đã
được thực hiện thông qua mạng internet giúp tiết kiệm được rất nhiều thời gian và
chi phí cho DN cũng như cho cơ quan thuế.
Cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về thuế, trường hợp NNT không tự xác định được số thuế phải nộp hoặc ấn định

thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.4.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Thủ tục hoàn thuế đối với các trường hợp sau: DN thuộc diện được hoàn thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT; DN thuộc diện được hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; DN
thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt; DN nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền
thuế phải nộp.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.
1.2.4.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Xóa nợ tiền thuế tiền phạt trong các trường hợp: DN bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn
tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn.
1.2.4.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
Hệ thống thông tin về NNT bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến
nghĩa vụ thuế của NNT; Thông tin về NNT là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh
giá mức độ chấp hành pháp luật của NNT, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập
trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về NNT.

14


1.2.4.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên và
liên tục đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông
tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Khi kiểm tra
hồ sơ thuế tại cơ quan thuế nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế thì yêu

cầu giải trình, bổ sung thông tin, nếu NNT không giải trình được thì chuyển sang
kiểm tra tại trụ sở NNT, ngoài ra còn kiểm tra tại trụ sở NNT định kỳ theo kế hoạch
hay trong trường hợp có yêu cầu hoàn thuế, hoặc phát hiện có dấu hiệu gian lận,
trốn thuế.
Thanh tra trong trường hợp: Đối với DN có ngành nghề kinh doanh đa dạng,
phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; khi có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.2.4.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp sau:
NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định;
NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn
nộp tiền thuế; NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng các biện pháp: Trích tiền
từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu
cầu phong tỏa tài khoản; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng; Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo
quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào
NSNN; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang giữ; Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
DN, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
1.2.4.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT: Vi phạm các thủ tục thuế; chậm

15


nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế.

1.2.4.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
NNT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với cơ quan quản lý thuế hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý
thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT, công
chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.
Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
đồng thời có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì cơ quan thuế
có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.2.5.1. Nhân tố khách quan:
* Ý thức của NNT:
DN được xem là yếu tố bên ngoài quan trọng mà cơ quan thuế phải quản lý. Ý
thức tự giác, chấp hành pháp luật thuế của NNT tác động mạnh mẽ tới kết quả thu
NSNN. Tuy nhiên ý thức tự giác của NNT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tình
hình SXKD của DN, năng lực tài chính… đó là những yếu tố cơ quan thuế không
thể tác động. Tuy nhiên có thể bằng các giải pháp quản lý, tác động thích hợp để tác
động vào ý thức của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ý thức tự giác,
sự tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT được chia thành các cấp độ như sau:
- Cấp độ từ chối: DN tách khỏi sự quản lý của cơ quan thuế, thể hiện sự kháng

cự, thù địch với cơ quan thuế. Tuy nhiên đối tượng này hiện nay rất ít và gần như
không có.
- Cấp độ miễn cưỡng: DN có sự tuân thủ tuy nhiên chỉ là miễn cưỡng, ép

16



buộc, nếu tránh được sự quản lý của cơ quan thuế thì đối tượng này sẽ tìm mọi cách
để tránh. Đối tượng này rất dễ có những hành vi trốn thuế, gian lận tiền thuế.
- Cấp độ chấp nhận: DN chấp nhận và tuân thủ sự quản lý của cơ quan thuế, có

tinh thần tự giác cao, hòa hợp với cơ quan thuế.
- Cam kết: DN nằm trong nhóm cấp độ cam kết này rất có tinh thần, trách

nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế, tích cực hợp tác với cơ quan thuế, có thể là tấm gương
chấp hành tốt nghĩa vụ thuế cho các đối tượng khác.
Cấp độ tuân thủ thuế của NNT lại lệ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tình hình sản
xuất, kinh doanh của DN; khả năng tài chính của DN; trình độ hiểu biết về Thuế của
DN; tâm lý của người đứng đầu DN; sự tác động của cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
các yếu tố khác.
+ Tình hình SXKD của DNNQD: Tình hình SXKD liên quan đến hiệu quả

hoạt động của DN, quy mô DN. Nhóm DN có quy mô lớn, lượng lao động nhiều,
kinh doanh hiệu quả cao, đây là nhóm đóng góp lớn vào NSNN, sự tuân thủ thuế
cao.
+ Khả năng tài chính của DN: Khả năng tài chính của DN là nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp tới sự tuân thủ thuế của DN. DN nào có năng lực về tài chính,
nguồn tiền lớn thường chấp hành nghĩa vụ thuế đầy đủ và đúng hạn.
+ Trình độ hiểu biết về thuế của DN: Người có trình độ hiểu biết về thuế sẽ có
cái nhìn đúng đắn và tích cực về thuế và NSNN từ đó sẽ tác động đến hành vi tuân
thủ thuế của DN mình quản lý.
+ Tâm lý của người đứng đầu DN: Yếu tố tâm lý tác động khá nhiều tới sự

tuân thủ thuế của DN. Yếu tố này được thể hiện ở thái độ của người chủ DN đối với

những rủi ro khi trốn thuế, tâm lý lo sợ hành vi trốn thuế bị cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện; tâm lý tự tin, tự chủ trong hoạt động SXKD và sự tự tôn của mình; hoặc
đó là do tâm lý tin tưởng vào cơ quan thuế theo hướng tích cực…
+ Sự tác động của cơ quan thuế trực tiếp: Đó là sự tác động của công chức

quản lý trực tiếp DN, tích cực trong công tác đôn đốc thu nộp NSNN, đôn đốc nợ
đọng tiền thuế dẫn đến thay đổi hành vi của NNT theo hướng tự nguyện hoặc ép

17


buộc (đối với hình thức cưỡng chế nợ thuế).
+ Các yếu tố khác: Thường là các yếu tố về lợi ích kinh tế, so sánh giữa lãi

suất ngân hàng và lãi suất tiền phạt chậm nộp, các yếu tố luật pháp…
Hiện nay, cơ chế quản lý thuế của Việt Nam còn nhiều bất cập, do vậy nhóm
DN nằm trong cấp độ chấp nhận và cam kết cũng không nhiều, vẫn tồn tại nhiều
DN vì lợi ích cá nhân, đơn vị mà làm hại đến lợi ích quốc gia: Trốn thuế, chây ỳ nộp
thuế làm hàng năm thất thoát hàng tỷ đồng tiền thuế của Nhà nước. Vì vậy, nhiệm
vụ đặt ra hàng đầu hiện nay là cần cải cách ngành thuế, cải cách chính sách thuế và
tích cực tuyên truyền Luật thuế để nâng cao ý thức, nhận thức của NNT. Đây là
nhiệm vụ vô cùng khó khăn và cần có thời gian để cải thiện dần dần.
* Bộ máy kế toán DNNQD:
Bộ phận kế toán là bộ phận tiếp xúc thường xuyên với cơ quan quản lý thuế.
Bộ phận này giúp cho lãnh đạo DN hiểu rõ về chính sách thuế, cung cấp số liệu
chính xác về hoạt động SXKD của DN. Từ đó DN có những định hướng phát triển
phù hợp.
* Các nhân tố vĩ mô:
- Môi trường kinh tế bao gồm: Lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá đồng Việt Nam


với đồng nước ngoài… ảnh hướng tới nguồn thu thuế và ảnh hưởng tới sự tuân thủ
thuế của NNT.
- Tình hình an ninh chính trị ảnh hưởng lớn tới hoạt động SXKD của DN. Do

vậy, khi tình hình chính trị ổn định thì các DN yên tâm cho hoạt động SXKD của
mình, tăng cường đầu tư phát triển DN. Nhờ đó nguồn thu thuế cũng tăng lên.
Ngược lại, khi tình hình bất ổn thì các DN có xu hướng tìm nơi khác có tình hình ổn
định hơn để SXKD do đó nguồn thu NSNN sẽ giảm theo.
- Hệ thống pháp luật và chính sách thuế: Các luật thuế và các luật khác cũng
có ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến hành vi của NNT như các chính sách ưu
đãi thuế, các chính sách gia hạn, miễn giảm… ảnh hưởng tới nguồn thu NSNN.
Do ảnh hưởng của các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế nên thu ngân sách
có nhiều biến động, nguồn thu trong năm thấp, song năm sau lại thường cao hơn

18


năm trước nhiều do hết thời hạn gia hạn các đơn vị dồn dập nộp NSNN số thuế đến
hạn. Mặt khác, do tác động của chính sách thuế, nhiều đơn vị được gia hạn tận dụng
được nguồn lực tài chính để phát triển tổ chức, DN mình, góp phần không nhỏ vào
tăng thu ngân sách các năm sau.
- Môi trường văn hóa, xã hội: Đó là những giá trị, quan điểm về sự tuân thủ

thuế đường truyền tải, chia sẻ trong cộng đồng nhân dân là yếu tố tác động không
nhỏ đến quản lý nguồn thu. Bên cạnh đó, trình độ văn hóa, nhận thức của NNT, sự
hỗ trợ của cơ quan truyền thông, truyền hình, các tổ chức là điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý nguồn thu ngân sách của cơ quan thuế.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng, đây là chủ thể quản lý tác

động lên công cụ quản lý nhằm thực hiện, quản lý tốt nhiệm vụ được giao. Không
chỉ đối với lĩnh vực thuế mà tất cả các lĩnh vực khác, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên sống duy nhất có thể sử dụng, kiểm soát và khai thác hiệu quả các nguồn
lực khác. Vì vậy, nếu khả năng và năng lực của người lao động được nâng cao thì tổ
chức cũng ngày càng phát triển lớn mạnh hơn, đáp ứng nhiệm vụ được giao.
Quản lý nguồn nhân lực là lĩnh vực khá rộng, bao gồm nhiều nền tảng và chức
năng, từ việc chuẩn bị tuyển dụng cho đến giai đoạn nghỉ hưu. Điều vô cùng quan
trọng đối với tất cả các nhân viên là thấu hiểu và biết được tầm nhìn và chính sách
của lãnh đạo là gì, những gì họ đã làm được và định hướng phát triển trong tương
lai với đội ngũ nhân sự của họ. Điều quan trọng trên hết mà một tổ chức cần phải
quan tâm thực hiện là cố gắng khuyến khích người lao động thông qua việc cung
cấp những cơ hội thích hợp để phát triển bản thân. Nếu được khuyến khích, họ chắc
chắn sẽ trở thành người hỗ trợ hoặc hợp tác tốt. Bên cạnh đó, lãnh đạo DN, tổ chức
nên cố gắng giao tiếp nhiều hơn với người lao động, hiểu và tin tưởng họ hơn, đồng
thời cố gắng đối xử với họ một cách công bằng nhất có thể. Sự tin tưởng lẫn nhau
chính là cơ sở thực sự để cải tiến, nâng cao hiệu quả công việc và tăng trưởng bền
vững đối với hầu hết tổ chức, DN.
Hiện nay, toàn bộ ngành thuế Việt Nam có khoảng 44.000 công chức. Tuy

19


×