Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.98 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TỪ ĐẤT ĐAI TRONG TÁI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TỪ ĐẤT ĐAI TRONG TÁI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ, Giảng viên Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
xây dựng và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và PTNT
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Bắc Sơn,
cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong với kinh nghiệm còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu không nhiều, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ
phía thầy
cô, các bạn học viên và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................
4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn lực tài chính từ đất đai ............................... 5
1.1.2. Mục tiêu khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai................................... 8
1.1.3. Các nguyên tắc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ........................ 9
1.1.4. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ........................ 13

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai..... 16
1.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 20

1.2.1. Kinh nghiệm trong khai thác, sử dụng nguồn lực tài chính từ đất
đai của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .............................................. 20
1.2.2. Kinh nghiệm trong khai thác, sử dụng nguồn lực tài chính từ đất
đai của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................... 21
1.2.3. Một số bài học rút ra cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ....................
22
1.3.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 23

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 25
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................ 25

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 30


4

2.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................. 32


2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.3.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin............................ 35
2.3.3. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có người dân tham gia (PRA) ...
36
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1.

Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018 ............................................. 38

3.1.1. Xây dựng kế hoạch khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai................ 38
3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai........
40
3.1.3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai...................................................................................... 48
3.1.4. Thực trạng sử dụng nguồn tài chính từ đất đai trong tái đầu tư phát
triển kinh tế nông thôn .......................................................................... 50
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng nguồn lực
tài chính trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện Bắc Sơn ...................................................................................... 52
3.2.1. Kết quả phỏng vấn về công tác khai thác nguồn thu tài chính từ đất
đai trên địa bàn huyện Bắc Sơn đối với cán bộ thực thi nhiệm vụ ....... 52
3.2.2. Kết quả phỏng vấn về công tác khai thác nguồn thu tài chính từ đất
đai trên địa bàn huyện Bắc Sơn đối với người thực hiện nghĩa vụ
tài chính từ đất đai................................................................................. 56
3.3.

Đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế việc khai thác nguồn lực tài

chính từ đất đai ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ................................ 62

3.3.1. Ưu điểm................................................................................................. 62
3.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ................................................... 66
3.4.

Giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới ............................... 70


5

3.4.1. Hoàn thiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất
đai.......................................................................................................... 70
3.4.2. Đa dạng hóa các nguồn thu tài chính từ đất đai .................................... 71
3.4.3. Thực hiện tốt việc đấu giá quyền sử dụng đất ...................................... 73
3.4.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong khai thác nguồn lực
tài chính từ đất đai................................................................................. 74
3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản
lý đất đai, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ............................... 75
3.4.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến
khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 85



6

DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NN

: Nông nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PNN

: Phi nông nghiệp

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SDĐ


: Sử dụng đất

TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

GTSX

: Giá trị sản xuất

CN-XD

: Công nghiệp - Xây dựng

NVTC

: Nghĩa vụ tài chính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp năm 2018................... 26

Bảng 2.2.


Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018.................... 27

Bảng 2.3.

Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 ở huyện Bắc Sơn .. 28

Bảng 2.4.

Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn ............................ 29

Bảng 2.5.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Sơn......................... 30

Bảng 2.6.

Hiện trạng giáo dục huyện Bắc Sơn năm 2018 .......................... 31

Bảng 2.7.

Hiện trạng ngành Y tế huyện Bắc Sơn năm 2018 ...................... 31

Bảng 2.8.

Các xã nghiên cứu phân theo các tiểu vùng tại huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 33

Bảng 2.9.


Tổng hợp đối tượng điều tra ....................................................... 34

Bảng 3.1.

Tổng hợp các khoản thu NSNN từ đất của huyện Bắc Sơn
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................. 41

Bảng 3.2.

Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn
huyện Bắc Sơn ............................................................................ 44

Bảng 3.3.

Các hình thức vi phạm pháp luật về khai thác nguồn lực từ
đất đai tính đến năm 2018........................................................... 49

Bảng 3.4.

Tổng hợp các khoản thu NSNN từ đất đai được sử dụng để
tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn của huyện Bắc Sơn
giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................. 51

Bảng 3.5.

Khó khăn trong công tác thu tiền sử dụng đất theo đánh giá
của cán bộ liên quan.................................................................... 53

Bảng 3.6.
...54


Khó khăn trong thu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất

Bảng 3.7a. Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính theo ý kiến của người
sử dụng đất .................................................................................. 57
Bảng 3.7b. Thống kê mô tả đánh giá của người sử dụng đất về Quy trình
thực hiện nghĩa vụ tài chính........................................................ 57


8

Bảng 3.8a. Thời gian để hoàn thành các thủ tục nghĩa vụ tài chính theo ý
kiến của người sử dụng đất ......................................................... 58
Bảng 3.8b. Thống kê mô tả đánh giá của người sử dụng đất về thời gian
hoàn thành nghĩa vụ tài chính ..................................................... 58
Bảng 3.9a. Đánh giá về các văn bản hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất ....................................................... 58
Bảng 3.9b. Thống kê mô tả đánh giá của người sử dụng đất về các văn
bản hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính............................... 59
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất .. 59
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện đóng lệ phí phi nông nghiệp của người
sử dụng đất.................................................................................. 60


9

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính từ đất
đai trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Khảo sát, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực
tài chính từ đất đai.
- Những khó khăn, thuận lợi trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính từ đất đai.
- Một số giải pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính từ đất đai trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu Nghị quyết, chỉ thị,
báo cáo... của các cơ quan liên quan
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Nhất Hòa,
Tân Hương, Quỳnh Sơn và cơ quan chuyên môn liên quan với tổng 90 phiếu
(trong đó 30 phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý và công chức cấp huyện,xã
(huyện 15 phiếu, xã 15 phiếu); 60 phiếu phỏng vấn hộ dân (mỗi xã 15 phiếu).
- Phương pháp phân tích và xử lý: Gồm phương pháp so sánh, phương
pháp mô tả, thống kê; phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp tài liệu
(thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của
huyện trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn. Xác định được sự tác
động của nguồn lực tài chính đến sự biến của nông nghiệp nông thôn
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng, ưu điểm, hạn chế việc khai thác
nguồn lực tài chính trong tài đầu tư phát triển kinh tế nông thôn.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai tham gia vào
hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, là nguồn
vốn, nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia. Đất đai là nguồn tài nguyên có
hạn nên việc quản lý, sử dụng đất (SDĐ) có hiệu quả luôn là vấn đề được
Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm và được bảo vệ bằng các quy định pháp luật.
Để khai quản lý và khai thác tốt nguồn lực đất đai, năm 1993 Luật đất đai đã
được ban hành và tổ chức thực hiện, tuy nhiên qua công tác quản lý và thực
tiễn đặt ra, đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách này, nhằm
khai thác tối ưu tiềm năng, thế mạnh của nguồn lực đất đai nhất là quản lý,
khai thác tài chính để tái đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế - xã
hội, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã xác định tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời Luật đất đai tiếp tục
được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng công tác quản lý, sử dụng và
khai thác nguồn lực này. Do đó, ngày 29/11/2013 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 6, ngày 29/11/2013 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 tạo có sở hành
lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, vẫn
còn một số lĩnh vực liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai chưa được thực
hiện tốt, trong đó có khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong tái đầu tư
phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn còn hạn chế.
Bắc Sơn là huyện miền núi, vùng cao, năm ở phía Tây Nam của tỉnh
Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 85 km, trên trục đường quốc lộ 1B từ
Lạng Sơn đi Thái Nguyên, có diện tích tự nhiên 697,9km2, chiếm 8,42% diện


2

tích tự nhiên của tỉnh. Địa giới hành chính phía Bắc giáp huyện Bình Gia,

phía Đông giáp huyện Văn Quan, phía Nam giáp huyện Hữu Lũng, đều là các
huyện của tỉnh Lạng Sơn. Riêng phía Tây, huyện Bắc Sơn giáp huyện Võ
Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Huyện có 19 xã và 1 thị trấn với tổng số 219
thôn, khu phố; dân số toàn huyện tính đến thời điểm 31/12/2016 là 68.063
người, trong đó khu vực thị trấn chiếm 6,57%, khu vực nông thôn chiếm
93,43%. Huyện có Quốc lộ 1B đi qua dài 30 km, nhìn chung giao thông đi lại
khá thuận tiện, có điều kiện để khai thác nguồn lực từ đất đai.
Thực tế khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua đã đạt
được một số kết quả nhất định, góp phần không nhỏ để Huyện phát triển kinh
tế - xã hội. Nhờ nguồn lực tài chính từ đất đai mà cơ sở hạ tầng của Huyện
nhất là ở các khu vực nông thôn đã từng bước được đầu tư, xây dựng, chỉnh
trang ngày càng hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện; trong thời gian tới, việc chỉnh trang các khu dân cư, mở rộng
thị trấn, thị tứ, các khu du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí thì việc huy động lực
tài chính từ đất đai để tái đầu tư cơ sở hạ tầng là điều hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của Huyện để đầu tư phát
triển kinh tế nông thôn còn hạn chế, chưa cụ thể, từ khâu xây dựng chính
sách, đến tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát... chưa tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh của huyện.
Nhận thấy, đây là nguồn lực quan trọng, góp phần sử dụng đất hiệu quả,
hợp lý, đồng thời việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai để có nguồn
vốn đầu tư ngược trở lại đối với vùng kinh tế nông thôn. Qua nghiên cứu,
tham khảo, việc nghiên cứu khai thác nguồn lực tài chính để tái đầu tư trở lại
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn hiện
nay, nhất là với chủ trương xây dựng nông thôn mới, đây là nội dung mới
chưa có tác giả trên địa bàn huyện nghiên cứu, để có cơ sở ứng dụng. Chính
vì lý do



3

trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khai thác và sử dụng nguồn lực tài
chính từ đất đai trong tái đầu tư phát triển Kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính từ đất
đai, những ưu điểm, hạn chế trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài chính
từ đất đai trong đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài
chính trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
tài chính từ đất đai trong đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế chính sách, các biện pháp quản lý của chính quyền địa phương
nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai trong
tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Các cơ chế chính sách và các yếu tố ảnh hưởng
liên quan đến khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai trong tái đầu
tư phát triển kinh tế nông thôn.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Bắc Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập của các năm từ

năm 2014 - 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2018.


4

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khai
thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai trong
tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất
một số giải pháp góp phần đổi mới chính sách và thực hiện chính sách khai
thác nguồn lực tài chính từ đất đai nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính từ đất đai trong tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trên
địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề tài cũng là tư liệu tham khảo quan trọng đối với các địa bàn khác
có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng, đảm bảo nâng cao công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với việc tuân thủ các cơ chế,
chính sách, quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được hiệu quả,
góp phần tái đầu tư phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn lực tài chính từ đất đai
1.1.1.1. Khái niệm nguồn lực tài chính từ đất đai
Hiện có nhiều quan điểm về nguồn lực tài chính từ đất đai. Theo cách
hiểu thông thường thì nguồn lực tài chính từ đất đai là nguồn lực tài chính

huy động được từ các giao dịch đất đai giữa các chủ thể kinh tế trong nền
kinh tế thị trường và chịu sự chi phối của chế độ sở hữu đất đai (Trần Quang
Huy, Nguyễn Thị Dung, 2016).
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực tài chính được hiểu là nguồn
thu bằng tiền của một chủ thể kinh tế nào đó. Các nguồn thu bằng tiền thường
phát sinh do có các giao dịch như bán hàng hóa, cho thuê tài sản, thu lợi từ
đầu tư, thu nợ… Ở Việt Nam, do chế độ sở hữu toàn dân về đất đai quy định,
đất đai không phải là hàng hóa, không được trao đổi mua bán, chỉ có QSDĐ
là hàng hóa và được giao dịch trên thị trường bất động sản theo những nguyên
tắc nhất định như giới hạn quy mô SDĐ theo mục đích, hạn điền, quy hoạch
SDĐ của Nhà nước; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và thu hồi đất
theo giá nhà nước... Theo Luật Đất đai, cơ chế thực hiện quyền sở hữu toàn
dân đã chia quyền chủ sở hữu đất cho hai chủ thể khác nhau cùng nắm giữ là
cơ quan thay mặt nhà nước quản lý đất đai và người SDĐ. Vì thế, luôn có hai
loại chủ thể hưởng thụ nguồn tài chính phát sinh từ đất.
Người SDĐ, trong thời hạn SDĐ được cơ quan nhà nước giao, làm chủ
nguồn lực tài chính khi chuyển nhượng, cho thuê QSDĐ. Trong trường hợp
cơ quan nhà nước thu hồi QSDĐ của người SDĐ trước thời hạn, người SDĐ
được nhà nước đền bù theo giá nhà nước và được hỗ trợ tái định cư. Cơ quan
nhà nước quản lý đất đai có quyền thu thuế SDĐ, thuế chuyển nhượng
QSDĐ, thu tiền giao đất và tiền thuê đất, thu lệ phí từ dịch vụ quản lý đất
đai... Nguồn tài chính huy động từ đất này được đưa vào NSNN. Ở Việt Nam,
chính sách huy động nguồn tài chính từ đất đai vào NSNN được gọi là chính


6

sách tài chính đất đai. Trong khuôn khổ luận văn này, chỉ đề cập đến nguồn
lực tài chính do chính sách tài chính đất đai của Nhà nước huy động vào
NSNN, không đề cập đến nguồn lực tài chính từ đất đai do người SDĐ khai

thác. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là việc các cơ quan nhà nước
đề ra và thực thi các chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính hình
thành từ các giao dịch và sử dụng đất đai vào NSNN để phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tê - xa hội. Từ khái niệm trên có thể thấy nội hàm khai thác
nguồn lực tài chính từ đất đai bao gồm:
Thư nhất, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai là hoạt động tích tụ,
tập trung nguồn lực tài chính có nguồn gốc từ đất đai vào NSNN thông qua
các hình thức thu tiền SDĐ, cho thuê đất, thu từ vốn liên doanh bằng đất, thu
phí địa chính...
Thư hai, huy động nguồn lực tài chính phải thông qua các quan hệ kinh
tế như mua, bán, trao đổi QSDĐ,... trên thị trường bất động sản theo cơ chế
thị trường và chính sách của Nhà nước.
Thư ba, huy động nguồn lực tài chính từ đất đai phải nhằm mục tiêu
chung là phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai
Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
- Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai luôn gắn với quan hệ sở hữu
toàn dân về đất đai
Muốn đất đai đem lại lợi ích dưới hình thái tiền tệ thì Nhà nước phải
nắm được quyền chi phối về đất đai. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt
Nam đã trao cho Nhà nước một số quyền của chủ sở hữu đất như: Thay mặt
toàn dân giao đất lần đầu có thu tiền SDĐ cho người sử dụng; cho thuê đất
công; thu hồi đất theo mục đích SDĐ có giá cả thấp, chuyển mục đích SDĐ
sang phân khúc thị trường có giá cả cao và hưởng chênh lệch giá. Cơ sở để
thu phần chênh lệch giá này vào NSNN là do chế độ sở hữu toàn dân quy
định: địa tô chênh lệch phải thuộc về toàn dân, phục vụ lợi ích chung dưới


7


hình thái NSNN. Ngoài ra, với tư cách cơ quan công quyền, Nhà nước ta có
quyền đánh thuế SDĐ và thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập phát sinh do
người SDĐ đất bán QSDĐ, thu phí từ dịch vụ công về đất đai…
- Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phải phù hợp với cơ chê kinh
tê thị trường
Đất hoặc quyền của chủ sở hữu đất chỉ có thể chuyển thành tiền trên thị
trường bất động sản theo nguyên tắc thị trường. Mặc dù Nhà nước Việt Nam
giữ độc quyền xác định giá trong giao dịch với các chủ thể dân sự khác,
nhưng phương pháp xác định giá QSDĐ, giá thuê đất phải phù hợp với cơ chế
hình thành giá QSDĐ trên thị trường. Ngoài ra, các loại thuế thu từ SDĐ và
chuyển nhượng QSDĐ cũng phải tuân thủ nguyên tắc thị trường. Bất kỳ chính
sách tài chính nào không phù hợp với cơ chế thị trường sẽ làm biến dạng thị
trường, giảm mức độ hiệu quả trong điều tiết của thị trường, thậm chí các
chính sách không phù hợp với cơ chế thị trường sẽ bị thị trường vô hiệu hóa.
- Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phụ thuộc trực tiếp vào hệ
thống chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
Ở Việt Nam, chính sách và luật pháp chế định đất đai khá phức tạp, từ
những quy định về SDĐ theo quy hoạch đến xác định giá đất nhà nước theo
mục đích sử dụng trong thu hồi đất, giao đất… Chính sách và pháp luật về đất
đai càng phức tạp, việc khai thác nguồn lực từ đất đai càng đòi hỏi phải theo
các quy trình và thủ tục phức tạp tương xứng.
Hơn nữa, do đất đai là tài nguyên khan hiếm đặc biệt, bị giới hạn về
diện tích và vị trí trên vỏ trái đất, không thay thế được cho nhau, nên việc khai
thác nguồn lực từ đất đai còn phụ thuộc vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi trong quy hoạch, kế hoạch SDĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến nguồn thu NSNN từ đất. Sự điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng từng loại đất sẽ làm thay đổi quy mô và tiến độ huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai vào NSNN. Chính sách giá đất của nhà nước



8

ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô nguồn lực tài chính huy động vào NSNN từ
đất đai (Trần Quang Huy, Nguyễn Thị Dung,2016).
1.1.2. Mục tiêu khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
- Huy động nguồn lực tài chính góp phần phát triển kinh tê - xa hội
Đất đai được xác định là nguồn lực tài chính quan trọng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, bảo đảm an sinh xã hội. Việc khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch; đảm bảo lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài; tiết kiệm, hiệu quả; xử lý hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước và các đối tượng có liên quan. Chính sách khai thác nguồn lực tài chính
từ đất đai, tài sản nhà nước, tài sản kết cấu hạ tầng phải thực hiện theo nguyên
tắc thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đảm bảo công khai, minh bạch và
phát triển bền vững. Nguồn lực tài chính từ đất đai phản ánh kết quả của việc
thực hiện lợi ích kinh tế của Nhà nước, bởi vì Nhà nước là chủ thể duy nhất
có khả năng làm đại diện cho toàn dân nắm quyền sở hữu về đất đai. Với vị trí
đó, Nhà nước nhất thiết phải thực hiện được lợi ích kinh tế từ quyền sở hữu
đó. Việc động viên các nguồn tài chính từ đất thông qua quan hệ giữa Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu với các chủ thể khác trong xã hội,
thực chất là Nhà nước thực hiện lợi ích của xã hội. Quyền sở hữu về đất đai
chỉ thực sự có ý nghĩa khi quyền đó đem lại lợi ích kinh tế thực sự cho chủ sở
hữu. Lợi ích kinh tế được biểu hiện thành những nguồn tiền mà Nhà nước huy
động được trên đất thông qua việc giao đất cho các chủ thể trong nền kinh tế.
Về mặt nguyên lý, chế độ sở hữu đất đai của nước ta là không thừa nhận đất
đai thuộc sở hữu tư nhân cho nên lợi ích từ nguồn lực tài chính từ đất đai mà
chủ thể sở hữu khai thác phải được phục vụ cho lợi ích của nhân dân, điều này
phù hợp với bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Góp phần thúc đẩy các tổ chưc, cá nhân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả

nguồn lực đất đai
Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ được thể hiện khi các
chủ thể sử dụng đất thực thi trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính đối với chủ sở
hữu. Khi đó, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của chủ sở hữu sẽ
có tác


9

dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thúc đẩy, kích thích các chủ thể sử dụng đất hiệu
quả hơn. Dù muốn hay không muốn, các chủ thể phải sử dụng một cách tiết
kiệm, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tiến tới sử dụng đất bền
vững để một mặt thực hiện được lợi ích của mình từ việc sử dụng đó, mặt khác
phải có một nguồn lực đủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với chủ thể sở
hữu là Nhà nước. Việc sử dụng đất bền vững trở thành chiến lược quan trọng
và cũng là mục tiêu trong khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Việc xác
định các khoản thu từ đất một mặt đóng góp NSNN, mặt khác, cũng là cơ sở
để Nhà nước kiểm soát quá trình SDĐ, trong khi quỹ đất có hạn, nhu cầu SDĐ
tăng cao, chất lượng đất đang bị thoái hóa, ô nhiễm gây tình trạng giảm, mất
khả năng sản xuất. Nguồn lực tài chính từ đất đai sau khi khai thác sẽ được
phân bổ cho các lĩnh vực thiết yếu, quan trọng như phát triển hạ tầng, giáo
dục, đào tạo, phát triển y tế, giải quyết an sinh xã hội ở địa phương. Hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội sau khi được đầu tư hoàn thiện sẽ lại đóng góp
cho việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua các khoản thu từ
đất như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất. Như vậy, việc khai
thác nguồn lực từ đất đai sẽ đảm bảo được mục tiêu góp phần thúc đẩy các tổ
chức, cá nhân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai.
Với ý nghĩa đó, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai không
những có ý nghĩa rất quan trọng đối với chủ thể sở hữu đất mà ngay cả đối
với các chủ thể sử dụng đất. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ góp

phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất
đai (Trần Quang Huy, Nguyễn Thị Dung, 2016).
1.1.3. Các nguyên tắc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
- Đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và chính sách hiện
hành của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Pháp luật là công cụ của Nhà nước để thực hiện việc quản lý nhà nước
về đất đai. Trong hoạt động xã hội, vấn đề quản lý, SDĐ gắn chặt với lợi ích
vật chất và tinh thần của mọi chủ thể sử dụng đất, đặc biệt là trong công tác
khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều


10

mâu thuẫn. Trong các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp
luật mới xử lý được. Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân
thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và các nghĩa vụ
khác. Trong việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tuyệt đối phải tuân
thủ đúng quy định của pháp luật và chính sách hiện hành của Nhà nước. Một
trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết các nguồn
lực về đất đai là thông qua hệ thống các chính sách tài chính.
- Đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được phân cấp.
Để nâng cao hiệu quả việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, Nhà
nước đã phân cấp chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan có thẩm quyền rõ
ràng. Trong đó, các cơ quan được phân cấp bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Cơ quan tài chính; Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng
ký đất đai; Cơ quan thuế; Cơ quan kho bạc:
+ Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm: Ban hành Bảng
giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu
đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và
quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền thuê đất; Chỉ đạo UBND các

cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng
được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh phối hợp với
cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê
khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho
Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
+ Cơ quan tài chính: Chủ trì xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban
hành hệ số điều chỉnh giá đất; chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền
sử dụng đất phải nộp; Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất
tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu tiền
sử


11

dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường để báo cáo
Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình UBND cấp
tỉnh quyết định. Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước;
hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; thủ tục, hồ
sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định; Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất
đai; Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về giá; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát
các quy định miễn, giảm tiền thuê đất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai; Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài
nguyên và môi trường để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai: Xác
định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn
giao đất thực tế làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường,
cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
+ Cơ quan thuê: Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng
đất được miễn hoặc giảm và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn;
Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu,
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Cơ quan kho bạc: Thu đủ số tiền SDĐ vào Kho bạc nhà nước theo
thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì;


12

không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục
nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tê của địa phương, yêu cầu phát
triển kinh tê thị trường và hội nhập quốc tế.
Khai thác nguồn lực tài chính hiệu quả đóng góp NSNN là nhiệm vụ
chung của tất cả các địa phương trong cả nước, tuy nhiên việc thực hiện sẽ
khác nhau tại những địa phương khác nhau tùy thuộc điều kiện thực tế của địa
phương sao cho thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Khai thác nguồn lực tài chính là việc phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất,

khai thác hoa lợi từ đất thông qua các hoạt động quản lý cụ thể về số lượng và
chất lượng, vị trí, không gian... cho các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nó đảm bảo
cho việc sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất phù hợp với các điều kiện về đất
đai, khí hậu, thổ nhưỡng từng địa phương và từng ngành sản xuất.
- Đảm bảo giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, địa
phương và người SDĐ.
Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu có quyền quyết định đưa ra
các chính sách, giải pháp thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
sao cho có hiệu quả cao nhất, đóng góp NSNN lớn nhất. Tuy nhiên, Nhà nước
không độc đoán mà có chính sách tạo điều kiện cho tất cả các đối tượng SDĐ
sao cho có lợi nhất, phát huy được lợi thế của thửa đất, khuyến khích người
dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối... có đất để sản xuất, đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo
nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp
với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi bị
người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Bên cạnh
những quyền lợi được Nhà nước đảm bảo, người SDĐ phải có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật
như: Nộp tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất... Như vậy, quyền lợi của Nhà
nước được đảm bảo, mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, địa phương và người


13

SDĐ được giải quyết hài hòa thông qua hoạt động khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai (Trần Quang Huy, Nguyễn Thị Dung, 2016).
1.1.4. Các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
Ở Việt Nam có nhiều hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
vào NSNN, trong đó phổ biến nhất là thuế, phí và thu tiền SDĐ.

- Thu tiền SDĐ (khi được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, cho phép
chuyển mục đích SDĐ, công nhận QSDĐ)
Thu từ giao quyền SDĐ: Tiền SDĐ là số tiền mà người SDĐ phải trả
trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ đối với một diện
tích đất xác định. Nói cách khác, tiền SDĐ là khoản tiền mà Nhà nước thu của
người SDĐ khi được Nhà nước cho phép SDĐ thuộc các trường hợp phải nộp
tiền SDĐ, tương đương với giá trị của QSDĐ mà Nhà nước quy định. Khoản
thu này có thể biểu hiện dưới dạng tiền SDĐ khi được Nhà nước giao đất có
thu tiền; có thể biểu hiện dưới dạng tiền chuyển mục đích SDĐ khi được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích SDĐ; có thể dưới dạng tiền SDĐ khi chuyển
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền; có thể dưới dạng hợp thức hoá để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Khi giao đất có thu tiền
SDĐ, người được giao đất không phải là chủ sở hữu, nhưng họ có quyền được
SDĐ lâu dài và có nhiều quyền định đoạt đối với đất được giao; tiền SDĐ nộp
một lần khi Nhà nước giao đất, được xác định trên cơ sở đơn giá đất và diện
tích đất được giao.
Thu tiền thuê đất: Đối với các chủ thể SDĐ trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế và tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất
ngoài khu công nghiệp. Loại tiền này thu theo khung giá đất của Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Căn cứ hồ sơ
địa chính về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất có mặt nước,
đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, cơ quan thuế tổ chức việc xác định
và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước.


14

- Thu từ các khoản thuê liên quan đến đất

Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt
buộc mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp một phần thu nhập vào ngân
sách nhà nước. Các khoản thuế đối với đất đai được hình thành và tồn tại tất
yếu khách quan, là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống thuế của
mỗi quốc gia. Lí do để thu thuế là yêu cầu thực hiện lợi ích kinh tế của Nhà
nước về đất đai và yêu cầu bù đắp những chi phí quản lý của Nhà nước về đất
đai. Mức thuế suất thường áp dụng trên cơ sở chính sách thuế theo từng giai
đoạn của nền kinh tế. Ở nước ta hiện tại có ba khoản thuế đối với đất đai, đó
là:
+ Thu thuê SDĐ nông nghiệp (cây hàng năm, cây lâu năm, cây rừng
trồng): Thuế sử dụng đất nông nghiệp là thuế thu vào việc sử dụng đất nông
nghiệp hoặc việc giao đất vào sản xuất nông nghiệp. Căn cứ tính thuế là: Diện
tích, hạng đất và thuế suất (kg thóc/đơn vị diện tích). Hạng đất tính thuế được
xác định dựa vào 5 yếu tố: Chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu thời tiết,
điều kiện tưới tiêu. Đồng thời có tham khảo năng suất trung bình của 5 năm
trước. Đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản được chia làm 6
hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.
+ Thu thuê đất phi nông nghiệp: Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại
đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm đất ở;
đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác. Căn cứ tính thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp là là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và
thuế suất. Trong đó: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông
nghiệp thực tế sử dụng; giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử
dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định; thuế suất đối với đất
ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh; hạn mức đất ở làm căn cứ
tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của UBND cấp tỉnh quy

định.


×