Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM THAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM THAO
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ HƯƠNG GIANG

THÁI NGUYÊN, 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của Kho bạc nhà nước Lâm Thao.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác
giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao
học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Ngô Thị Hương Giang vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện để tác giả
theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận
lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu

quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................. x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua KBNN......... 5
1.1.1. Khái quát về thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...... 5
1.1.2. Quản lý thu ngân sách Nhà nước qua kho bạc nhà nước cấp
huyện ....................................................................................................... 16
1.2. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước tại một số kho bạc
địa phương và bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nước Lâm Thao ............ 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước ở một số địa phương....................................................................... 32
1.2.2. Những bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nước Lâm Thao .............. 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 40


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 42
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý thu NSNN qua
KBNN...................................................................................................... 42
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu
NSNN qua KBNN ................................................................................... 43
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM THAO ......................... 44
3.1. Giới thiệu khái quát chung về Kho bạc nhà nước Lâm Thao .......... 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 44
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 45
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Kho bạc Nhà nước Lâm
Thao ......................................................................................................... 47
3.1.4. Tình hình nhân sự và hoạt động của Kho bạc Nhà nước Lâm Thao
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................ 48
3.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm
Thao ......................................................................................................... 50
3.2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao
giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 50
3.2.2. Quy trình thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao ........ 51

3.2.3. Các phương thức thu ngân sách nhà nước qua KBNN Lâm Thao 59
3.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua KBNN Lâm Thao 60
3.3.1. Thực trạng thực hiện nguyên tắc và yêu cầu của quản lý thu ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao .................................... 60
3.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện thu NSNN qua KBNN Lâm Thao và sự
phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn huyện Lâm Thao ...................... 65
3.3.3. Thực trạng quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước Lâm Thao ................................................................................ 68
3.4. Phân tích tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao ............................................ 80


v
3.5. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Lâm Thao ....................................................................................... 86
3.5.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 86
................................................................................................................. 86
3.5.2. Hạn chế.......................................................................................... 89
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 91
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LÂM THAO... 96
4.1. Định hướng, mục tiêu công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước Lâm Thao ................................................................... 96
4.1.1. Định hướng.................................................................................... 96
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 97
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước Lâm Thao ................................................................... 98
4.2.1. Hoàn thiện quy trình thu và phương thức thu NSNN qua KBNN
Lâm Thao ................................................................................................ 98
4.2.2. Phân chia thời gian thu NSNN theo kỳ ....................................... 100

4.2.3. Kiện toàn bộ máy và tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm công
tác thu ngân sách nhà nước ................................................................... 101
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu
NSNN .................................................................................................... 102
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ
thuế để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của người nộp thuế........ 103
4.2.6. Hoàn thiện công tác tự kiểm tra kế toán ..................................... 104
4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 105
4.3.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 105
4.3.2. Đối với UBND huyện Lâm Thao ................................................ 105
4.3.3. Đối với các ngành liên quan........................................................ 106
KẾT LUẬN .......................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 108


vi
PHỤ LỤC ............................................................................................. 111


vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

BTC

Bộ Tài chính

CCN


Cụm công nghiệp

CCT

Chi cục thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Cổ phần

CT

Cục thuế

DVHCC

Dịch vụ hành chính công

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KL

Kết luận

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MLNS

Mục lục ngân sách

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS


Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

POS

Điểm chấp nhận thanh toán



Quyết định

QH

Quốc hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê các đơn vị kinh doanh nộp NSNN trên địa bàn huyện
Lâm Thao ....................................................................................... 39
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert.................................................................... 40
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 ..... 49
Bảng 3.2: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Lâm Thao giai
đoạn 2016 - 2018 ........................................................................... 49
Bảng 3.3: Tổng thu ngân sách qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016 2018 ................................................................................................ 50
Bảng 3.4: Kết quả thu ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản qua KBNN
Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 ................................................. 52
Bảng 3.5: Kết quả thu ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản qua ngân hàng
thương mại trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 . 54
Bảng 3.6: Kết quả thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua KBNN Lâm
Thao giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 55
Bảng 3.7: Kết quả thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua các ngân hàng
trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ................... 56
Bảng 3.8: Kết quả thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt qua cơ quan thu
trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 ................... 58
Bảng 3.9: Các phương thức thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 ................................................. 59
Bảng 3.10: Dự toán thu NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018
........................................................................................................ 69
Bảng 3.11: Kết quả chấp hành dự toán thu NSNN qua KBNN Lâm Thao giai

đoạn 2016-2018 ............................................................................. 72
Bảng 3.12: Kết quả quyết toán thu NSNN qua KBNN Lâm Thao giai đoạn
2016-2018 ...................................................................................... 75


ix
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý thu NSNN qua
KBNN Lâm Thao giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 78
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát lãnh đạo, cán bộ KBNN Lâm Thao về công tác
dự toán thu NSNN ......................................................................... 70
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đối tượng nộp NSNN về công tác thu NSNN
qua KBNN Lâm Thao ................................................................... 73
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát lãnh đạo, cán bộ về công tác quyết toán thu
NSNN qua KBNN Lâm Thao ...................................................... 75
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát lãnh đạo, cán bộ về công tác kiểm tra, xử lý thu
NSNN qua KBNN Lâm Thao ...................................................... 79
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát đối tượng nộp NSNN về đánh giá đội ngũ cán
bộ thu NSNN tại KBNN Lâm Thao ............................................. 83
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát đối tượng nộp NSNN về sự hiểu biết pháp luật
thu NSNN, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
đối với NSNN ................................................................................ 85


x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Kho bạc nhà nước Lâm Thao. 48
Hình 3.2: Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm
Thao .................................................................................................... 65
Hình 3.3: Tốc độ phát triển kinh tế huyện Lâm Thao giai đoạn 2016-2018 82
Hình 3.4: Quy mô các đối tượng nộp ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm

Thao giai đoạn 2016-2018 ...................................................... 84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu ngân sách nhà nước là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia
nói chung, tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách nhà nước mà các
hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi
nhiệm vụ của nhà nước đối với nền kinh tế được đảm bảo. Cân đối thu - chi
ngân sách luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước.
Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều cố gắng để giảm thiểu chi
hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ
bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của Nhà nước có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, nên tình trạng thâm hụt ngân
sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi hỏi nhiều
nỗ lực.
Trong số các phương tiện tài chính Kho bạc Nhà nước có một vị trí đặc
biệt quan trọng. Nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, chức năng của Kho bạc Nhà
nước là quản lý và điều hành quỹ ngân sách nhà nước nhằm tập trung nhanh,
đầy đủ các khoản thu vào Ngân sách Nhà nước trên cơ sở đảm bảo cho nhu cầu
chi tiêu của quốc gia nhằm đáp ứng quản lý trong tầm vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Một trong nhiệm vụ chủ yếu của kho bạc nhà nước là tập trung và phản
ánh các khoản thu NSNN, thực hiện điều tiết các khoản thu NSNN cho các cấp
quản lý NSNN theo quy định của các cấp có thẩm quyền, thực hiện chi trả và
kiểm soát chi NSNN theo dự toán NSNN được duyệt.
Trong những năm qua, KBNN Lâm Thao đã có rất nhiều nỗ lực cùng với
các cơ quan thu, cơ quan tài chính trên địa bàn huyện Lâm Thao đổi mới và cải
tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu của NSNN. Nhờ đó, công tác quản lý thu

NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả nhất định, số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN; công


2
tác quản lý ngày một chặt chẽ và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương, góp phần ổn định và phát triển kinh tế địa phương cũng
như của tỉnh. Năm 2016 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt
586 tỷ đồng, năm 2017 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt 639
tỷ đồng.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN Lâm Thao còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế; tổ chức
thu còn nhiều cơ quan thực hiện; tỷ trọng thu nộp trực tiếp vào KBNN chưa
cao; thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản lý thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất;
phương thức thu còn nghèo nàn, chưa khai thác tốt những thành tựu công nghệ
thông tin vào quản lý thu… vì vậy còn gây khó khăn cho người nộp; mọi nguồn
thu chưa tập trung thật đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để tiếp tục nghiên cứu cả về mặt
lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện
công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Lâm Thao; tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm
Thao” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Lâm Thao, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu NSNN qua KBNN Lâm Thao, góp phần thực hiện được tốt hơn yêu cầu
của địa phương, của các bên liên quan trong công tác thu NSNN qua Kho bạc
trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước.


3
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước Lâm Thao giai đoạn 2016-2018;
- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước qua KBNN Lâm Thao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Lâm Thao theo
quá trình quản lý, cụ thể như sau: Dự toán thu ngân sách; Chấp hành dự toán;
Quyết toán; Kiểm tra, đối chiếu và xử lý thu NSNN qua KBNN.
- Phạm vi không gian: luận văn được nghiên cứu tại Kho bạc nhà nước
Lâm Thao.
- Phạm vi thời gian: các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn từ
năm 2016 đến hết năm 2018, số liệu sơ cấp nghiên cứu tháng 10/2018, giải
pháp kiến nghị đến năm 2023.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn
về quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Đã tập trung đánh giá thực trạng nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế
của công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao hiện nay,
tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó.


4
Luận văn đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao.
Đây sẽ là một trong những gợi ý cho Ban Giám đốc của Kho bạc Nhà
nước Lâm Thao có thể áp dụng vào việc hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
qua Kho bạc nhà nước.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Lâm Thao.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Lâm Thao.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái quát về thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1.1 Ngân sách nhà nước

Sự ra đời và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các các loại
hình Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế
hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
NSNN. Do vậy, NSNN chính là một phạm trù kinh tế và lịch sử.
Với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã
hội. Nhà nước phải có nguồn lực tài chính để thực hiện các nguồn lực chức năng
của mình bằng quyền lực công cộng, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công
dân phải đóng góp để chi tiêu cho bộ máy nhà nước, quân đội, cảnh sát... NSNN
đã có quá trình ra đời và hình thành suốt từ thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII. Cho đến
nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thuật ngữ NSNN
được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Theo các tác giả
Lê Văn Ái & Bùi Tiến Hanh (2010) thì: “NSNN được đặc trưng bằng sự vận động
của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát
sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”.
Luật NSNN năm 2015 (Quốc hội, 2015) của Việt Nam quy định “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.


6
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân sách nhà nước bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể
các quan hệ tài chính của quốc gia như quan hệ với dân cư, các thành phần kinh
tế, các tổ chức xã hội,các quỹ tài chính và các nhà nước khác.
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước qua KBNN

a. Khái niệm, bản chất và phân loại thu ngân sách nhà nước qua KBNN
* Khái niệm:
Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong quản lý,
điều hành nền kinh tế xã hội (Lê Văn Ái - Bùi Tiến Hanh, 2010).
Thu NSNN chứa đựng các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ,
nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia, hình thành quỹ NSNN. Quá trình Nhà nước
dùng quyền lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều cách khác nhau như đề ra
các chủ trương, phương hướng thu NSNN; ban hành các chế độ, luật lệ và cơ
chế cụ thể để tổ chức tiến hành thu NSNN; thực hiện cưỡng chế về nghĩa vụ
nộp NSNN.
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2015 của Việt Nam, tại Điều 1 định nghĩa:
“Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”
(Quốc hội, 2015).
* Bản chất:
Thứ nhất, thu NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành động kế tiếp
của Nhà nước. Thật vậy, hoạt động thu NSNN thực chất bao gồm rất nhiều
hành vi, hành động khác nhau của Nhà nước và có thể khái quát chúng thành
ba nhóm như sau:


7
- Nhà nước đề ra các chủ trương, phương hướng, mục tiêu,..., về thu
NSNN cho một khoảng thời gian hay một chu kỳ nào đó.
- Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ về thu NSNN: luật, pháp
lệnh, nghị định,..., về thu thuế, phí, lệ phí. Nhà nước tổ chức cơ chế hành thu,

tức là tổ chức thực hiện cơ chế thu các khoản thu cụ thể cho NSNN…
Thứ hai, thu NSNN được dựa trên các quyền lực vốn có của Nhà nước
về chính trị, kinh tế,…đó là cơ sở cho hoạt động thu NSNN.
Thứ ba, thu NSNN được thực hiện dưới dạng tiền tệ. Đó là một bộ phận
của cải vật chất của xã hội được huy động về tay Nhà nước nhưng khi được ghi
thu NSNN là phải dưới dạng tiền tệ
* Phân loại:
- Thuế: Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá
nhân, doanh nghiệp cho nhà nước có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh
vào thu nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…). Trong các
nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững
cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh doanh, và
cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các hoạt động của
nền kinh tế. Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và
không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá,
dịch vụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân
biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
- Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng
mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công
dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So
với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu
hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng
hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp
các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.


8
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước:Các khoản thu này
bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho
vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các

cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các
tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm
của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn
vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch
giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu.
- Các khoản thu khác: Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. (Lê Văn Ái, Bùi Tiến Hanh, 2010).
b. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước qua KBNN
Một là, thu NSNN dưới bất kỳ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền
lực chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một
cách cụ thể, quyền lực của Nhà nước và các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước
là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, nội dung và cơ cấu thu của
NSNN.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật
nhất định như Luật NSNN, các luật thuế, các chế độ, chính sách do Nhà nước
ban hành. Các hoạt động thu NSNN bắt buộc phải dựa trên cơ sở pháp luật vì
thu NSNN có phạm vi rộng, tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội và có liên quan tới lợi ích của hầu hết các chủ thể trong
nền kinh tế. Thực chất của thu NSNN là lấy về cho Nhà nước một phần thu
nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Do đó, các tổ chức, cá nhân có
thu nhập đều là đối tượng của hoạt động thu NSNN.


9
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN là từ giá

trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân
phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Thu NSNN gồm nhiều
khoản thu với nhiều hình thức khác nhau và có tính chất khác nhau như tự
nguyện - bắt buộc; ngang giá - không ngang giá; có đối khoản - không có đối
khoản trực tiếp; kinh tế - phi kinh tế.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền
kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập,
lãi suất. Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức
thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN.
Kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận
động của các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với NSNN. Ngược
lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng
như sự vận động của các phạm trù giá trị khác. (Lê Văn Ái, Bùi Tiến Hanh,
2010).
c. Vai trò của thu ngân sách nhà nước qua KBNN
Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Có
thể xem xét vai trò của thu NSNN trên một số điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, dưới góc độ là hoạt động tạo nguồn tài chính của Nhà nước,
thu NSNN nhằm đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà
nước, đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng. Để thực hiện đầy đủ vai trò
tập trung nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước, điều quan trọng đối với hệ
thống thu NSNN là khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính
của đất nước để có thể động viên được; đồng thời không ngừng hoàn thiện các
chính sách, chế độ thu, cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý.
Thứ hai, dưới góc độ biểu hiện quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các
chủ thể khác trong nền kinh tế, thu NSNN là một công cụ kinh tế của Nhà nước


10

để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng, kế hoạch. Mỗi thời kỳ, vai trò
can thiệp của Nhà nước vào quá trình hoạt động của nền kinh tế được thực hiện
bằng những cách thức khác nhau. Nếu như trước đây, trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng cơ sở bằng các mệnh lệnh hành chính, các chỉ tiêu kế hoạch
mang tính chất bắt buộc thì ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước
thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, dùng thu NSNN làm công cụ để
định hướng, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thu NSNN còn có tác dụng điều hòa thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội, đảm bảo các lợi ích xã hội khác. Bên cạnh rất nhiều ưu thế so với
cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ chế kinh tế thị trường cũng còn tồn
tại nhiều khiếm khuyết, một số trong đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức
sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Sự chênh lệch này không chỉ liên
quan đến vấn đề đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý nghĩa của sự phát
triển kinh tế xã hội. Do vậy, đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.
Thứ tư, thu NSNN còn có vai trò trong việc kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này thể hiện qua việc cơ quan thu NSNN, nhờ các hoạt
động thu NSNN, có thể kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về mọi
mặt kinh tế xã hội.
Có thể nói, thu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia. Vì thế, để phát huy vai trò này cần tập trung huy động
đầy đủ các nguồn lực tài chính của đất nước (cần thu đúng, thu đủ và kịp thời),
quản lý nguồn thu một cách khoa học, đảm bảo nguồn lực tài chính cho bộ máy
Nhà nước hoạt động một cách bình thường và linh hoạt nhằm thúc đẩy kinh tế
đất nước phát triển. (Trần Thị Ty, 2003).



11
d. Các phương thức thu ngân sách nhà nước qua KBNN
* Thu bằng chuyển khoản:
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại ngân hàng, ngân
hàng chuyển tiền vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN;
- Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp tại KBNN, KBNN
thực hiện trích tài khoản của người nộp để ghi thu NSNN;
Thời điểm xác định người nộp thuế đã thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN là
thời điểm Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy
nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản.
* Thu bằng tiền mặt:
- Thu bằng tiền mặt nộp trực tiếp vào KBNN;
- Thu bằng tiền mặt vào ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Hình thức
này áp dụng đối với các ngân hàng có thoả thuận với KBNN về việc thu tiền
mặt vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng;
- Thu bằng tiền mặt qua cơ quan thu. Hình thức này được áp dụng đối
với các khoản thuế, phí, lệ phí của các hộ kinh doanh không cố định, không
thường xuyên, không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng và có khó khăn
trong việc nộp tiền vào KBNN do ở xa điểm thu của KBNN hoặc xa ngân hàng
được KBNN uỷ nhiệm thu. Cơ quan thu có trách nhiệm thu tiền từ người nộp,
sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN
mở tài khoản;
- Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính,
được cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người
nộp tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;
- Thu bằng tiền mặt qua các cơ quan được uỷ nhiệm thu:
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính,
được cơ quan thu uỷ nhiệm, thì được trực tiếp thu các khoản thu NSNN từ người
nộp tiền, sau đó nộp vào KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản;



12
e. Quy trình thu ngân sách nhà nước qua KBNN
 Thu ngân sách chuyển khoản qua KBNN
* Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: Người nộp thuế lập 3 liên giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C102/NS kèm theo) gửi KBNN nơi mở tài khoản.
- Bước 2: khi nhận được 3 liên giấy nộp tiền, KBNN thực hiện trích tài
khoản tiền gửi của người nộp thuế để thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: lưu tại KBNN và dùng làm chứng từ hạch toán.
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
+ Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế.
* Trường hợp KBNN đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: Người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT kèm theo)
chuyển cho KBNN nơi mở tài khoản.
- Bước 2: Căn cứ bảng kê nộp thuế, KBNN thực hiện hạch toán; đồng
thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 1: là chứng từ hạch toán, lưu tại KBNN cùng bảng kê nộp thuế.
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
- Bước 3: cuối ngày hoặc theo định kỳ, KBNN truyền dữ liệu về số thuế
đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, in 2 liên Bảng kê
chứng từ nộp ngân sách (mẫu 04/BK-CTNNS kèm theo) và chuyển cho cơ quan
thu trực tiếp quản lý người nộp thuế 1 liên bảng kê, 1 liên lưu tại KBNN để làm
căn cứ theo dõi, đối chiếu.
 Thu chuyển cho cơ quan thu trực tiếp
*Trường hợp ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập 4 liên giấy nộp tiền vào NSNN gửi ngân
hàng nơi mở tài khoản;
- Bước 2: ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế và xử lý
các liên giấy nộp tiền:



13
+ Liên 1: làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;
+ Liên 2: gửi cho người nộp thuế;
+ Liên 3, 4: gửi KBNN;
- Bước 3: KBNN nhận và kiểm tra GNT, nếu phù hợp thì thực hiện hạch
toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 3: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
+ Liên 4: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý người nộp thuế;
*Trường hợp ngân hàng đã tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:
- Bước 1: người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế gửi ngân hàng nơi mở tài
khoản (trường hợp nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì lập riêng bảng kê nộp
thuế cho mỗi tờ khai hải quan);
- Bước 2: ngân hàng nhập dữ liệu vào chương trình máy tính, làm thủ tục
trích tài khoản của người nộp thuế; đồng thời, in 2 liên giấy nộp tiền vào NSNN
và xử lý:
+ 1 liên làm căn cứ hạch toán và lưu cùng với bảng kê nộp thuế;
+ 1 liên trả cho người nộp thuế. Ngân hàng phải ký và đóng dấu lên
chứng từ trả cho người nộp thuế để chứng minh việc nộp tiền đã hoàn thành;
- Bước 3: ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản của KBNN
mở tại ngân hàng ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày
làm việc hôm sau; đồng thời, truyền đầy đủ dữ liệu thu nộp thuế theo đúng định
dạng quy định vào cơ sở dữ liệu thu ngân sách;
- Bước 4: trên cơ sở dữ liệu thu NSNN do ngân hàng chuyển đến, KBNN
in phục hồi 01 liên giấy nộp tiền vào NSNN làm căn cứ hạch toán thu NSNN và
lưu. Cuối ngày, KBNN truyền dữ liệu thu NSNN vào cơ sở dữ liệu thu NSNN;
đồng thời, in 02 liên bảng kê chứng từ nộp ngân sách và gửi cho cơ quan thu trực
tiếp quản lý người nộp thuế 1 liên, liên còn lại lưu tại KBNN.
 Thu trên cơ sở dữ liệu

* Trường hợp KBNN chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế:


×