Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại rừng dừa nước xã cẩm thanh, thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

LƯƠNG THỊ KIM KIỀU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
RỪNG DỪA NƯỚC XÃ CẨM THANH, THÀNH
PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

LƯƠNG THỊ KIM KIỀU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
RỪNG DỪA NƯỚC XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ
HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Người hướng dẫn: TS. Kiều Thị Kính

Đà Nẵng - Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Lương Thị Kim Kiều


LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lòng sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Kiều Thị Kính,
giảng viên khoa Sinh – Môi trường, người đã vạch ra cho tôi những ý tưởng, trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu
của quí thầy cô trong Khoa Sinh – Môi trường, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
và sự hỗ trợ nhiệt tình của cộng đồng người dân Xã Cẩm Thanh và Cù Lao Chàm,
TP. Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu đó.

Đà Nẵng, ngày 26 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Lương Thị Kim Kiều



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM .......................................................................................................4
1.1.1. Du lịch sinh thái .............................................................................................4
1.1.2. Cộng đồng ......................................................................................................5
1.1.3. Dựa vào cộng đồng ........................................................................................6
1.1.4. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng .............................................................6
1.2. ÁP DỤNG DU LỊCH SINH THÁI....................................................................7
1.2.1. Áp dụng DLST trên thế giới ..........................................................................7
1.2.2. Áp dụng DLST tại Việt Nam .......................................................................11
1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................16
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GHIÊN CỨU.19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .........................................................................19
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................19
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................19
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .........................................................19
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................................19
2.3.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi ....................................................................21
2.3.4. Phương pháp quan sát hành vi cộng đồng ...................................................21
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................22
2.4. KHUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................22
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................24
3.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DLST TẠI RDN XÃ CẨM THANH ..............24



3.1.1. Sự thay đổi diện tích RDN Cẩm thanh qua các năm ...................................24
3.1.5. Sản phẩm du lịch khác .................................................................................32
3.1.6. Nhận thức của người dân về môi trường và hệ sinh thái .............................34
3.2. SO SÁNH DLST RDN XÃ CẨM THANH VÀ KBTB CÙ LAO CHÀM ...35
3.3. PHÂN TÍCH SWOT DLST XÃ CẨM THANH ............................................37
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST RDN XÃ CẨM THANH ....38
3.4.1. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý .........................................................40
3.4.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ...............................................................42
3.4.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch ..............43
3.4.4. Giải pháp kinh tế ..........................................................................................43
3.4.5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.................................................44
3.4.6. Giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong vấn đề
bảo vệ môi trường ..................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................46
1. Kết luận ................................................................................................................46
2. Kiến nghị ..............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học


HDV

Hướng dẫn viên

KBTB

Khu bảo tồn biển

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KDTSQ

Khu dự trữ sinh quyển

RDN

Rừng dừa nước

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO


Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
(United Nations Educational Scientific and Cultural Organization)

VQG

Vườn Quốc Gia


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1.

Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch

12

1.2.

Phân bố dân cư theo đơn vị thôn xã Cẩm Thanh

17

2.1.


Các đối tượng đề tài tiến hành phỏng vấn sâu

20

2.2.

Khung nghiên cứu của đề tài

22

3.1.

Diện tích RDN xã Cẩm Thanh thay đổi theo thời gian

24

3.2.

3.3.

Số lượng hộ dân tham gia vào hoạt động bơi thúng xã Cẩm
Thanh
Lượt khách du lịch đến với DLST Cẩm Thanh từ năm 2013
đến 2016

25

26


3.4.

Doanh thu hằng năm của tổ bơi thúng

27

3.5.

Doanh thu người dân trong hoạt động bơi thúng

29

3.6.

Lịch sử hình thành RDN và mức độ tự tin hướng dẫn khách
du lịch của người dân bơi thúng.

31

3.7.

So sánh DLST RDN xã Cẩm Thanh và KBTB Cù Lao Chàm

35

3.8.

Phân tích SWOT DLST tại xã Cẩm Thanh

38



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1.

Ranh giới hành chính xã Cẩm Thanh ở hạ lưu sông Thu Bồn
và vị trí phân bố của dừa nước

16

1.2

Bản đồ khu vực nghiên cứu Cù Lao Chàm

19

3.1

Sự thay đổi diện tích RDN xã Cẩm Thanh qua các năm

24

3.2


Biểu đồ số lượng hộ dân tham gia vào hoạt động bơi thúng
xã Cẩm Thanh

26

3.3

Biểu đồ so sánh sự gia tăng khách du lịch và doanh thu hoạt
động bơi thúng tại xã Cẩm Thanh

28

3.4

Biểu đồ thu nhập bình quân 1 tháng của người dân tham gia
bơi thúng

28

3.5

Biểu đồ độ tuổi người dân tham gia vào hoạt động bơi thúng

30

3.6

Biểu đồ thời gian người dân bơi thúng sinh sống tại xã Cẩm
Thanh


30

3.7

3.8

3.9

Biểu đồ thu nhập trung bình 1 tháng của người dân làm nghề
tranh tre
Cách thức đặt phòng và quảng bá du lịch mô hình Homestay
tại Cẩm Thanh
Cách thức đặt phòng và quảng bá du lịch mô hình Homestay
tại Cù Lao Chàm

32

36

36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển
nhanh với tốc độ bình quân về khách 6,93%/năm, về thu nhập 11,8%/năm và trở
thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế thế giới [5]. Tại

Việt Nam, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng, ngành
Du lịch Việt Nam tính đến hết năm 2017 đã đón 12.922.151 lượt khách quốc tế
(tăng 36,9% so với năm 2016) phục vụ 63,1 triệu lượt khách nội địa (Tổng cục du
lịch và thống kê từ các sở văn hóa thể thao du lịch, Sở Du lịch, 2017). Những số
liệu thống kê cho thấy rằng du lịch trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
không ngừng tăng trưởng và phát triển. Trong số các loại hình du lịch đáp ứng nhu
cầu của du khách hiện nay không thể không nói đến loại hình du lịch sinh thái. Nó
không đơn thuần chỉ là hoạt động du lịch thông thường mà đồng thời là hoạt động
giáo dục, hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa bản
địa. Và phát triển cộng đồng góp phần phát triển ngành du lịch nói riêng, nền kinh
tế - xã hội nói chung. Chính bởi tầm quan trọng đó năm 2002 được tổ chức du lịch
thế giới lấy là năm quốc tế về DLST với chủ đề “Du lịch sinh thái – chìa khóa để
phát triển bền vững [4].
Du lịch sinh thái phát triển tạo cơ hội cho người dân nâng cao được chất lượng
cuộc sống và cải thiện sinh kế. Đây chính là động lực giúp cho người dân tham gia
nhiều hơn và sâu hơn vào hoạt động bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Tuy
nhiên hiện nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế du lịch với quy mô lớn, tốc độ
nhanh, làm cho các địa phương đối phó với nhiều vấn đề nan giải, tồn tại mâu thuẩn
ngày càng gay gắt: một bên cần phải bảo vệ môi trường sinh thái, một bên là phát
triển kinh tế du lịch để mang lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương. Kinh nghiệm từ
các nước đã có quá trình phát triển du lịch lâu dài trên thế giới cho thấy để dung hoà
hai lợi ích mang tính đối nghịch nêu trên chỉ có con đường lựa chọn đó là đẩy mạnh
phát triển DLST một cách khoa học và bền vững dựa trên không gian các vùng địa


2

lý đặc thù này mới đảm bảo được tính cân bằng và phát triển bền vững cho các địa
phương [12].
Quảng Nam là một tỉnh nằm ở miền Trung Việt Nam, là một nơi hấp dẫn

khách du lịch với thánh địa Mỹ Sơn được Unesco công nhận là di sản văn hóa thế
giới vào năm 1999 (Unesco, 1999), đô thị cổ Hội An là một di sản văn hóa thế giới
được Unesco công nhận vào năm 1999 (Unesco, 1999), ngoài ra Hội An với vị trí
nằm cuối dòng sông Thu Bồn nên nơi đây được thừa hưởng sự đa dạng của các hệ
sinh thái vùng cửa sông và ven bờ. Hội An là nơi giàu có với các dịch vụ sinh thái
nhờ vào các bãi sậy, rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm có biển, quần cư rong biển,
rừng tự nhiên trên đảo cũng như cảnh quan trên cạn và dưới nước đã tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế xã hội địa phương nhất là hình thức du lịch sinh thái [12]. Nhắc
đến Hội An không thể không kể đến khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm,
nơi đây phát triển mạnh mẽ bởi loại hình du lịch Homestay và là khu dự trữ sinh
quyển được UNESCO công nhận vào tháng 5 năm 2009 (Unesco, 2009). Kèm theo
đó là các khái niệm bảo tồn bao gồm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn biển, bảo tồn
rừng dừa nước được hình thành, càng về sau nó đã dần trở thành các mô hình thực
tiễn. Hoạt động du lịch sinh thái tại Hội An đã phát triển ngày một mạnh mẽ thể
hiện qua số du khách đến với Hội An năm 2013 là 1,6 triệu người, năm 2014 là hơn
1,7 triệu người, năm 2015 là khoảng 2,2 triệu và năm 2016 là 2,6 triệu người
(Phòng thương mại và du lịch, Thành phố Hội An). Tuy nhiên, những thành tựu
trong tăng trưởng vừa qua cũng còn bộc lộ nhiều yếu kém thể hiện trong chất lượng,
hiệu quả hoạt động du lịch, quản lý tài nguyên và phát triển bền vững.
Để giải quyết được các vấn đề trên tôi chọn đề tài ‘‘Đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại rừng dừa nước xã Cẩm Thanh, thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam’’ với mục đích mô tả hiện trạng du lịch sinh thái tại
Rừng dừa nước xã Câm Thanh theo các nguồn lực tự nhiên, xã hội, con người, tài
chính và hạ tầng từ đó đề xuất giải pháp phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.


3

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch sinh thái
tại RDN xã Cẩm Thanh từ đó đề xuất giải pháp hướng đến dựa vào cộng đồng.
Để thực hiện được mục tiêu trên luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ thể
sau đây:
- Đánh giá hiện trạng các hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại RDN xã
Cẩm Thanh.
- Đề xuất các giải pháp phát du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và nâng cao
nhận thức cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch sinh thái tại khu vực.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần cung cấp những thông tin khoa học về hiện trạng các hoạt động du
lịch sinh thái tại rừng dừa nước xã Cẩm Thanh cũng như mức độ tham gia của
người dân vào các hoạt động du lịch. Từ đó góp phần định hướng và xây dựng các
giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại các địa phương khác.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Du lịch sinh thái
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên được Mehico
Hector Ceballos- Lascurain đưa ra vào năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu,
tham quan vớí ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá”. Tiếp đến Allen đã đưa ra một định nghĩa đề cập đến lĩnh vực họat động
trách nhiệm của du khách, đó là: “DLST được phân biệt với các loại hình du lịch
thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua
những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con

người với thiên nhiên hoang dã đã cùng với ý thức giáo dục để biến bản thân khách
du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển
DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi trường đảm
bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú
trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên” (Hiệp hội du lịch
sinh thái năm 1993).
Căn cứ vào những đặc thù và mục tiêu phát triển mà mỗi quốc gia và mỗi tổ
chức quốc tế đều phát triển những định nghĩa riêng của mình:
- Định nghĩa của Nepan về du lịch sinh thái là loại hình du lịch để cao sự tham
gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng
cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch,
đồng thời thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc
vào [25].
- Định nghĩa của Malaysia thì cho rằng du lịch sinh thái là hoạt động du lịch
viếng thăm một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu thiên nhiên
còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những
đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc


5

đẩy công tác bảo tồn có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho
dân chúng địa phương được tham gia dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh
tế [17].
Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm được lặp lại trong
hầu hết các định nghĩa, đó là:
- Dựa vào thiên nhiên
- Có tính bền vững
- Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức.
Năm 2002, Page và Dowling đưa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái nên có:

- Đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách
Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu tiên
trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 (Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên nhiên
môi trường nói chung và đa dạng sinh học nói riêng [23].
1.1.2. Cộng đồng
Cộng đồng (Community) là một khái niệm xuất hiện vào năm 1940 tại các
nước thuộc địa Anh. Năm 1950, Liên hiệp quốc công nhận khái niệm cộng đồng và
khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiện các
công trình viện trợ qui mô lớn về kỹ thuật, phương pháp và tài chính trong thập kỷ
50-60.
Cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của
khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng
chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong
sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay [1].
Theo Sproule (1996) cộng đồng là một nhóm người, thường sống trên cùng
một khu vực địa lý, nhận biết bản thân họ thuộc cùng một nhóm. Các thành viên


6

trong một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân. Tất cả họ có
thể thuộc về cùng một nhóm tôn giáo, chính trị, tầng lớp hoặc đẳng cấp.
Cộng đồng có vai trò rất quan trọng trong công tác bảo tồn. Các ý kiến, đề
xuất tích cực từ cộng đồng là cơ sở để triển khai hoạt động bảo tồn tốt hơn, ngược
lại các ý kiến tiêu cực hay chưa đúng là cơ sở để nhà quản lý điều chỉnh và áp dụng

các phương thức phù hợp. Vì vậy, mức độ nhận thức và hành vi cộng đồng là các
nhân tố quyết định đến sự thành công của các công tác bảo tồn.
1.1.3. Dựa vào cộng đồng
Bảo tồn dựa vào cộng đồng là một phong trào nổi lên vào những năm 1980
thông qua các cuộc biểu tình leo thang và đối thoại tiếp theo với các cộng đồng địa
phương bị ảnh hưởng bởi những nỗ lực quốc tế để bảo vệ sự ĐDSH trên trái đất.
Bảo tồn dựa vào cộng đồng là kết hợp cải thiện cho cuộc sống của người dân địa
phương trong khi bảo tồn các khu vực lại thông qua việc tạo ra các Vườn quốc gia,
nơi trú ẩn của động vật hoang dã [7], [22].
Dựa vào cộng đồng là dựa vào những gì cộng đồng đã, đang và sẽ có, những
hiểu biết của họ về TNMT khu vực quản lý, về tình trạng khai thác, sử dụng nguồn
lợi, về tình hình kinh tế, xã hội, về văn hóa truyền thống và tri thức bản địa của
cộng đồng địa phương. Để dựa vào được cộng đồng, phải xây dựng cơ sở cộng
đồng vững mạnh bằng cách nâng cao nhận thức, năng lực, củng cố và phát triển
sinh kế thay thế bền vững [13].
1.1.4. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Theo Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa CEBT (Du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng) là "Hình thức du lịch sinh thái nơi cộng đồng địa phương
có sự kiểm soát chặt chẽ, tham gia vào phát triển và quản lý, và phần lớn nguồn thu
lợi còn lại trong cộng đồng".
Theo nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): “Du lịch
sinh thái cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa
phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại
nền kinh tế địa phương”.


7

Còn theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch sinh
thái cộng đồng là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã

hội. Du lịch sinh thái cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và
cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống
đời thường của họ”.
Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế TIES và Chương trình môi trường
Liên Hợp Quốc UNEP (2005): “DLST dựa vào cộng đồng (Community-Based
Ecotourism) là loại hình tập trung vào sự tham gia của người dân địa phương trong
việc quản lý DLST và phân phối lợi nhuận. Loại hình DLST này phải được tổ chức
bởi người dân địa phương và vì người dân địa phương, gắn trách nhiệm của họ với
việc quản lý, khai thác và bảo tồn các tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn bản
địa. DLST dựa vào cộng đồng cũng hỗ trợ cho cho việc phân phối một cách công
bằng lợi nhuận thu được từ DLST như là một nguồn thu nhập thứ hai. Phần lớn lợi
nhuận do DLST mang lại thuộc về địa phương. Các thành viên của cộng đồng dù
không tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh du lịch cũng sẽ có cơ hội
hưởng lợi phần nào thông qua các quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng hay do các hiệu
quả kinh tế liên đới do DLST mang lại”.
Ý tưởng đằng sau vế “dựa vào cộng đồng” của chiến lược môi trường là tạo cơ
hội trao quyền cho cộng đồng, tăng cường sự tham gia của họ trong việc ra quyết
định, nhưng cũng chỉ đơn giản là những điều này sẽ khuyến khích sự tham gia từ
bản thân cộng đồng. Như vậy, du lịch sinh thái cộng đồng chính là nét tinh túy của
du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Du lịch sinh thái cộng đồng nhấn mạnh vào cả
ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng.
1.2. ÁP DỤNG DU LỊCH SINH THÁI
1.2.1. Áp dụng DLST trên thế giới
Phát triển du lịch sinh thái được nhiều quốc gia áp dụng trên thế giới và có thể
kể đến như: Bhutan, Nepal, Bolivia, Braxin, Costa Rica, Ecuador, Ethiopia,
Guatemala, Ấn Độ, Kenya, Kyrgyzstan, Lào, Lesotho, Mozambique, Peru, Nam
Phi, Thái Lan, Uganda, Venezuela và Zambia…Hiệu quả của từng mô hình phụ
thuộc nhiều vào sự quan tâm của Chính phủ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội và



8

cốt lỗi là nhận thức của cộng đồng tại địa phương. Chính phủ của các quốc gia này
đều rất chú trọng đến phát triển DLST cộng đồng. Họ tập trung nhiều nguồn lực để
có thể ưu tiên đầu tư cho DLST cả về cơ chế chính sách lẫn hạ tầng kỹ thuật và cơ
sở vật chất. Chính quyền đưa mối quan tâm hàng đầu về việc duy trì và bảo vệ môi
trường, cân bằng cảnh quan sinh thái, duy trì và phát huy văn hóa bản địa, họ xem
đây là những thách thức to lớn và cần có những chiến lược phù hợp để mà có thể
giải quyết [27].
Từ những nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, vào năm 2014 tổ chức
UNWTO đã đưa ra các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng cần phải dựa trên
các nguyên tắc của du lịch bền vững:
- Sử dụng tối ưu nguồn môi trường, duy trì các tiến trình sinh thái học chủ yếu
và giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái được thừa hưởng.
- Khía cạnh xác thực nền văn hoá - xã hội của cộng đồng địa phương, đảm bảo
họ đã xây dựng, kế thừa văn hoá và giá trí truyền thống, đồng thời góp phần vào sự
hiểu biết và thông cảm đối với các nền văn hoá khác nhau.
- Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi ích kinh
tế - xã hội đến tất cả những người có liên quan nhằm phân bổ công bằng.
Theo đó vào năm 2008 UNWTO đã đưa ra 10 tiêu chí của của một du lịch sinh
thái cộng đồng đang hướng tới gồm có các tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1: Người dân nên được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản
lý hoạt động du lịch tại cộng đồng.
- Tiêu chí 2: Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách công bằng
cho cộng đồng.
- Tiêu chí 3: Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của
cộng đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên.
- Tiêu chí 4: Quan tâm đến sự bền vững của môi trường.
- Tiêu chí 5: Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải tôn trọng nền văn
hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng.

- Tiêu chí 6: Có hệ thống/phương pháp để giúp người trong cộng đồng có thể
“vượt qua” những ảnh hưởng của những khách du lịch phương tây.


9

- Tiêu chí 7: Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế
tối đa những ảnh hưởng đến văn hoá và môi trường.
- Tiêu chí 8: Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ
có những hành động hợp lý trong quá trình du lịch.
- Tiêu chí 9: Không yêu cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt
động trái với văn hoá/tôn giáo của họ.
- Tiêu chí 10: Không yêu cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các
hoạt động du lịch nếu họ không muốn.
a. Quá trình phát triển DLST trên thế giới đã đánh giá cao vai trò của cộng
đồng và đã đặt ra những thách thức lớn
Tác giả Brohman trong cuốn “Hướng dẫn cho ngành du lịch ở các nước đang
phát triển” cho rằng sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch là một công
cụ để giải quyết những vấn đề lớn của ngành du lịch ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu của ông cũng chỉ ra rằng sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch sẽ đạt được sự công bằng trong phân phối lợi ích, khuyến khích việc ra tự quyết
và đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng địa phương một cách tốt hơn.
Theo mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Kyrgyzstan (Sheradil Baktygulov,
Damira Raeva , Aline Kraemer Sector, Tourism Enterprise Class, MSME, 2010) và
mô hình phát triển du lịch sinh thái tại Nepal 2011 (Tourism Board in conjunction
with Kathmandu University, School of Arts) họ cho rằng cộng đồng đều là những
người quan tâm, hiểu rõ nhất về lịch sử hình thành và văn hóa xã hôị địa phương,
cộng đồng là những người sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của bản
thân trong chính những công việc hằng ngày của mình tại khu vực vì vậy cộng đồng
có thể tham gia hoạt động lữ hành với tư cách là hướng dẫn viên/thuyết minh viên

tại địa phương. Họ trực tiếp phụ thuộc vào nguồn lợi mà các VQG, KBT hay các
khu hệ sinh thái mang lại. Thông qua đó cộng đồng là những người cung cấp trực
tiếp dịch vụ du lịch, các hàng hoá cho khách du lịch, bán lẻ thủ công mỹ nghệ.. trên
qui mô các nhân hay hộ gia đình [25], [27].
Cộng đồng là một thế mạnh nhưng lại gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
thông tin và giáo dục bị hạn chế. Hầu hết người dân ở nông thôn thiếu kiến thức và


10

kỹ năng để có thể phát triển và vận hành các dịch vụ du lịch đầy đủ và bền vững.
Khó khăn về quá trình đào tạo hướng dẫn , bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng đồng. Vì
vậy tất cả các mô hình trên thế giới đều hướng đến việc chú trọng công tác giáo dục,
tập huấn dân làng ngay từ khi triển khai dự án về mô hình.
b. Quá trình phát triển DLST trên thế giới đã thành công dưới sự hỗ trợ của
Chính Phủ
Không những các mô hình phát triển du lịch sinh thái trên thế giới đánh giá
cao vai trò của cộng động mà ngay từ các bước đầu phát triển các mô hình này đã
nhận được nhiều sự hỗ trợ từ Chính phủ. Nổi trội là loại hình du lịch homestay phát
triển rộng rãi ở các vùng quê của Malaysia. Chính phủ Malaysia đã hỗ trợ tiền cho
họ nâng cấp, sửa sang lại nhà cửa để đón khách du lịch muốn tham gia loại hình
homestay, nhưng họ không phải đóng bất kỳ một khoảng thuế nào cho nhà nước.
Song song đó cũng cần những người dân tình nguyện sẵn sàng làm công tác du lịch,
mỗi làng cần có ít nhất 10 hộ dân tham gia làm du lịch homestay. Các hộ dân này
sẵn sàng tham gia các lớp huấn luyện đào tạo để quản lý và phục vụ du khách tốt
hơn [2], [3]. Theo thống kê của UNWTO trong vùng Châu Á-Thái Bình Dương,
lượng khách quốc tế đến Malaysia chiếm hàng thứ hai chỉ sau cường quốc du lịch là
Trung Quốc. Bắt đầu được triển khai từ những năm 1980, đến nay loại hình du lịch
homestay đã phát triển rộng rãi ở 13 bang trên toàn quốc với gần 3300 hộ dân từ
230 ngôi làng khắp cả nước. Hàng năm đón hơn 160.000 lượt du khách trong đó có

30.000 khách quốc tế đến chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Úc mang lại
nguồn thu trên 16 triệu USD cho các hộ tham gia (Nguồn MOTOUR, 2010).
Một mô hình thành công ngay từ đầu khi triển khai dự án có thể kể đến là mô
hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại bản Huay Hee - Thái Lan. Nơi
đây được sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ về tài chính, kinh nghiệm tổ chức
và chú trọng công tác đào tạo hướng dẫn cho cộng đồng ngày từ khi triển khai các
vấn đề của dự án. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về du lịch và bảo
tồn thông qua các tập huấn, báo cáo chuyên đề và tổ chức tham gia học tập cho cộng
đồng. Giữ nguyên hiện trạng về đất đai của cộng đồng dân cư, bảo vệ và tôn trọng
những phong tục tập quán trong quá trình triển khai dự án. Có sự cam kết với cộng
đồng về đảm bảo quyền lợi và chia sẽ lợi ích được hưởng từ du lịch để đảm bảo lòng


11

tin cho cộng đồng. Tăng quyền lực cho cộng đồng trong quá trình thực hiện các kế
hoạch. Cơ chế chia sẻ lợi ích tại đây đưa ra rằng người cung cấp dịch vụ du lịch sinh
thái (cộng đồng) có trách nhiệm đóng góp một tỷ lệ quy định như sau: Người cung
cấp dịch vụ được hưởng 80% thu nhập do hoạt động cung cấp du lịch, đóng góp [17].
Có thể nhận định rằng, các nước trên thế giới để có thể xây dựng nên một
mô hình phát triển du lịch sinh thái bền vững họ đã thực sự chú trọng đến yếu tố
cộng đồng. Bằng cách nâng cao năng lực cho cộng đồng, tăng quyền lực cho
cộng đồng trong quá trình xây dựng và thực hiện các kế hoạch, điều thiết yếu là
phải đảm bảo lợi ích cho cộng đồng. Quyết định của cộng đồng về việc tham gia
hay không tham gia, đồng tình hay phản đối hoạt động du lịch ảnh hưởng rất lớn
đến tình bền vững của mô hình du lịch cộng đồng tại địa phương. Bên cạnh đó
một yếu tố không thể thiếu đó chính là sự ủng hộ hay hỗ trợ từ phía Chính Phủ.
Đó là nguồn động lực hay nguồn tài chính để tạo nên một quá trình hoạt động lâu
dài và bền vững cho mỗi mô hình.
1.2.2. Áp dụng DLST tại Việt Nam

Võ Quế (2008) là một trong những tác giả đầu tiên tại Việt Nam cho rằng phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng bao gồm các nguyên tắc sau:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tư và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng.
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên và văn hoá.
Trong những chương trình phát triển cộng đồng có sự hỗ trợ từ bên ngoài (các
chương trình của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, các chương trình dự án), vai
trò chịu trách nhiệm của cộng đồng rất ít hoặc còn mờ nhạt, vì:
- Cho rằng các hoạt động phát triển cộng đồng là của người ngoài;
- Thiếu chủ động tham gia vào các công việc đang triển khai tại cộng đồng;
- Trông chờ vào nguồn lực và phương pháp tổ chức từ hỗ trợ bên ngoài.
Tăng cường sự tham gia của người dân địa phương trong tất cả các hoạt động là
cách làm tốt nhất để phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của người dân.
Bởi sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST là rất cần thiết:


12

- Cộng đồng địa phương chính là người đầu tiên tiếp xúc khai thác sử dụng và
có kinh nghiệm quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa ở địa phương
qua nhiều thế hệ. Do đó, nếu họ nhận được những lợi ích thiết thực từ việc tham gia
trong hoạt động DLST thì có thể họ sẽ cam kết mạnh mẽ hơn nữa đối với quản lý
bền vững các nguồn tài nguyên này.
- Nếu cộng đồng địa phương được tham gia vào phát triển DLST thì họ sẽ
càng có thiện cảm với hoạt động DLST và những kết quả đạt được từ hoạt động này
cũng sẽ cao hơn.
- Kinh nghiệm và những hiểu biết về các nguồn tài nguyên bản địa của người
dân địa phương sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm DLST.

- Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tiếp xúc với du khách hàng
ngày, do đó nếu người dân có thái độ tích cực với đối với hoạt động DLST thông
qua việc cùng tham gia, hưởng lợi và cùng quyết định thì điều này sẽ mang lại
những nguồn lợi đáng kể cho chính họ, cũng như thỏa mãn được nhu cầu du khách.
Trên thực tế có 3 mức độ tham gia của cộng đồng, mỗi mức độ có tác động
đến môi trường là khác nhau:
Bảng 1.1. Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch [17]
Mức độ

Phương thức tham gia

Quan hệ

Tác động đến môi

tham gia

trường

Cộng đồng làm chủ, tự đứng ra tổ Chủ động
Cao nhất chức quản lý hoạt động DLST và

Trung
bình

Thấp

Tác động ít nhất,
đóng góp cao cho


tự cung cấp các sản phẩm du lịch

bảo tồn.

Cộng đồng tham gia vào các hoạt Phụ thuộc

Ít có đóng góp cho

động DLST do các tổ chức khác

bảo vệ môi trường và

đứng ra làm chủ

bảo tồn tài nguyên.

Cộng đồng là đối tượng để các tổ Thụ động

Hầu như không có

chức khác sử dụng trong hoạt

vai trò trong việc

động DLST

BVMT

Ngoài ra các mức độ tham gia của người dân địa phương được mô tả theo các
cấp bậc sau đây:

(1) Tham gia thụ động: Làm theo sự chỉ bảo, không đưa ra bất kỳ ý kiến nào.


13

(2) Tham gia cung cấp thông tin: Chỉ trả lời câu hỏi của người làm công tác
phát triển.
(3) Tham gia tư vấn: Được hỏi ý kiến và được tiếp thu các ý kiến về những
khó khăn, cơ hội phát triển của địa phương.
(4) Tham gia thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng: Chủ động thành
lập theo các nhóm tại cộng đồng để tổ chức các hoạt động phát triển tại địa phương.
(5) Tham gia trong quá trình ra quyết định: Người dân chủ động tham gia vào
quá trình phân tích, lập kế hoạch và lựa chọn các phương án, hoạt động phát triển
tại cộng đồng.
(6) Tham gia tự nguyện: Người dân tự khởi xướng hoạt động phát triển cộng
đồng bao gồm việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các hoạt
động phát triển mà không lệ thuộc vào bên ngoài. Tham gia tự nguyện là hình thức
tham gia cao nhất trong phát triển cộng đồng [1].
Du lịch dựa vào cộng đồng là một khía cạnh mới trong ngành kinh tế du lịch.
Lần đầu tiên du lịch dựa vào cộng đồng được đưa ra tại Hội thảo chia sẻ bài học
kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam - 2003. Các chuyên gia đã khái
quát những đặc trưng của du lịch dựa vào cộng đồng của Việt Nam: đảm bảo văn
hóa và thiên nhiên bền vững; nâng cao nhận thức cho lao động; tăng cường quyền
lực cho cộng đồng; tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ quan
quản lý nhà nước.
Các hình thức du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng thường thấy ở nước ta như :
du lịch homestay, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ cùng người dân bản địa,
tham quan các bản làng dân tộc, tìm hiểu lối sống, văn hoá của người dân bản địa,
tham quan nghiên cứu đa dạng sinh học,… diễn ra một số nơi như bản Lác - Mai
Châu, Chiềng Yên - Sơn La, VQG Cát Bà, Khu bảo tồn Cù Lao Chàm - Hội An…

Trong những năm gần đây, số du khách đến thăm các điểm du lịch tự nhiên, tìm hiểu
cuộc sống của cộng đồng dân cư ở Việt Nam ngày càng tăng, nhưng vẫn thường
mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản và chưa đi vào thực chất. Các hình thức
hoạt động của loại hình du lịch này mới chỉ mang ý nghĩa tham quan, hưởng thụ môi
trường, ít đạt được mục đích nâng cao nhận thức, giáo dục môi trường và cảm nhận
nét đặc sắc, cái hay, cái đẹp trong văn hoá của cộng đồng bản địa [1].


14

Theo Chu Mạnh Trinh, Hứa Chiến Thắng (2012), Khu bảo tồn biển Cù Lao
Chàm - Một mô hình thành công về quản lý theo cách tiếp cận hệ sinh thái, dựa vào
cộng đồng [15]. Với “Mô hình Đồng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường tại
KBTB Cù Lao Chàm” từ năm 2003 đến năm 2011, KBTB Cù Lao Chàm cùng với
cộng đồng địa phương nơi đây đã đạt được những kết quả nhất định về: sự chia sẻ ý
kiến một cách đồng thuận, có trách nhiệm của cộng đồng trong việc quy hoạch phân
vùng và lập kế hoạch quản lý của KBTB; cộng đồng được quyền tiếp cận tài nguyên
và bảo vệ môi trường với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”;
cộng đồng được cải thiện sinh kế thông qua các hoạt động du lịch với sự đào tạo từ
các lớp học nghiệp vụ…[14].
Quá trình triển khai DLST tại Việt Nam thể hiện rõ một số vấn đề tồn đọng
liên quan đến du lịch sinh thái cần được giải quyết trong thời gian tới như: Những
mâu thuẫn nảy sinh về việc chia sẻ lợi ích trong công tác làm du lịch giữa người dân
với nhau và giữa người dân với các dịch vụ du lịch có nguồn gốc từ bên ngoài. Như
vậy, ta cần phải quan tâm đến vai trò làm “chủ thể” hoạt động du lịch của cộng
đồng. Cộng đồng cần phải nâng cao phương thức đồng quản lý, cần “chọn lọc các
sản phẩm du lịch mục tiêu”, cần “đề cao tính liên kết các sản phẩm trong chuỗi sản
phẩm du lịch”, cần đa dạng hóa các dịch vụ du lịch… [14].
Những điểm tồn tại và thách thức trong quá trình phát triển du lịch sinh thái
tại Duyên hải cực Nam Trung Bộ (DHCNTB) qua nghiên cứu “Phát triển DLST ở

các tỉnh vùng DHCNTB đến năm 2020” [20] thể hiện cụ thể qua:
- Nơi đây chưa phân biệt rõ về sự giống và khác nhau giữa các loại hình du
lịch sinh thái, du lịch thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, vì vậy chưa có kế hoạch - quy
hoạch hợp lý để phát triển DLST tại các VQG, các khu BTTN, KBTB nhất là đối
với khái niệm DLST biển đảo.
- Việc định hình của sản phẩm và dịch vụ về DLST chưa hoàn chỉnh dẫn đến tính
hấp dẫn của sản phẩm DLST chưa cao, nghèo nàn-đơn điệu, hầu hết các sản phẩm
phục vụ khách du lịch ở các VQG, KBTTN, KBTB chỉ mang tính chất giới thiệu.
- Nhà nước chưa có cơ chế chính sách rõ ràng minh bạch nhằm thúc đẩy,
khuyến khích các thành phần của xã hội tham gia đầu tư phát triển DLST. Chương
trình đầu tư chiều sâu trên các VQG, KBTTN do chính trung ương quản lý cững


15

không đồng bộ, chưa gắn nội dụng cụ thể nhằm phát triển tài nguyên thiên nhiên,
bảo tồn ĐDSH gắn với phát triển các loại hình DLST, ngoài ra trong chiến lược
phát triển chung Chính phủ cũng chưa có chính sách khuyến khích cụ thể để làm
động lực cho cộng đồng địa phương cũng như các nhà kinh doanh du lịch lữ hành
tham gia trong hoạt động đầu tư và phát triển sản phẩm DLST.
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch đại chúng vẫn được ưu tiên đầu tư tốt
hơn trong khi đó đối với các điểm DLST xa thì việc đầu tư dàn trải còn chậm, các
cơ sở vật chất như đường sá, nhà nghỉ, phương tiện thông tin liên lạc, chưa đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của du khách. Thiếu cán bộ có kinh nghiệm
và kiến thức đầy đủ về phát triển DLST nhất là trong lĩnh vực biển- đảo còn kiến
thức về thực hành DLST cũng như diễn giải về tài nguyên DLST theo các tour,
điểm du lịch còn rất sơ khai, thiếu chuyên môn và yếu về nghiệp vụ.
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch ở các VQG và
KBTTN nhìn chung là có sự hướng dẫn của Ban quản lý và các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch địa phương, tuy nhiên sự giúp đỡ này thường chỉ ở giai đoạn đầu

còn sau đó hoạt động bị buông lỏng, thiếu sự giám sát của cơ quan chức năng. Điều
này không chỉ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn du lịch mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học ở các VQG và KBTTN [17].
Thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các ngành, các cấp trong việc xây
dựng các chính sách phát triển và quy hoạch DLST. Du lịch sinh thái là một ngành
liên quan đến nhiều lĩnh vực, cần phải có sự kết hợp giữa các bên liên quan thì mới
có thể phát triển được. Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các KBTTN còn mang tính
tự phát, chưa có sản phẩm và thị trường mục tiêu, chưa có đầu tư xúc tiến và phát
triển công nghệ phục vụ cho DLST [8], [17].
Lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch chưa đầu tư lại cho bảo tồn hoặc nếu
có vẫn còn ở mức độ thấp. Một số địa phương có điều kiện phát triển du lịch sinh
thái thường có xu hướng phát triển cơ sở du lịch xâm lấn vào các khu bảo tồn,
VQG, khiến áp lực như ô nhiễm môi trường, chia cắt sinh cảnh kể cả nhận thức của
khách du lịch chưa đầy đủ đã tạo áp lực lớn cho các khu rừng đặc dụng. Tỷ lệ
người dân tham gia vào các dịch vụ du lịch còn ít, chính vì vậy người dân địa
phương không thấy được lợi ích của việc phải giữ rừng.


16

Tất cả các vấn đề nêu trên đều có thể do một số nguyên nhân: quản lý không
tốt; sự bùng nổ cuả du lịch cũng như sự suy thoái và mất đi của các khu thiên nhiên,
sự mở rộng qui mô của du lịch mà không có qui hoạch cẩn thận, sự chia sẻ lợi ích
giữa các bên liên quan chưa được hài hòa.
1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1.3.1. Vị trí địa lý
Xã Cẩm Thanh nằm về phía Đông Nam thành phố Hội An, cách trung tâm
thành phố 3 km, có tổng diện tích tự nhiên 895,43ha, được chia thành 8 thôn. Ranh
giới xác định:
Phía Đông: giáp phường Cửa Đại

Phía Tây: giáp phường Cẩm Châu và phường Cẩm Nam
Phía Nam: giáp huyện Duy Xuyên
Phía Bắc: giáp phường Cẩm An

Hình 1.1. Ranh giới hành chính xã Cẩm Thanh ở hạ lưu sông Thu Bồn và vị trí
phân bố của dừa nước
Nguồn: [6]


×