Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 37 trang )

TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT

-Ngoại khoa ĐH Y Dược Thái Bình


+ dưới bàng quang



Kích thước:

+ nặng 8g
+ ngang đáy 4 cm

I. vị trí và kích thước
+ trước sau 2,5 cm
+ cao 3 cm


2. Hình thể ngoài: 1 đáy, 1 đỉnh, 4 mặt.

--

Mặt sau: ngăn cách với trực tràng bởi mô liên kết lỏng lẻo cách hậu môn 4cm. Gần bờ trên có ống phóng

Mặt trước: ngăn với x mu bởi mô mỡ lỏng lẻo (khoang Rezius) có đám rối TM (đám rối

tinh đi vào TTL.





Santorini). Nối với x.mu bởi dc mu tiền liệt. Có niệu đạo thoát ra

Hai mặt dưới bên: liên quan phần trước cơ nâng hậu môn.

Đáy: quay lên trên, tiếp giáp với cổ bàng quang. Niệu đạo xuyên qua ở gần bờ trước.
Đỉnh: quay xuống dưới tiếp cxúc với mạc phủ cơ thắt niệu đạo và cơ ngang đáy chậu sâu.



3.Hình thể trong và cấu tạo
 Hình thể trong tuyến là niệu đạo đoạn tiền liệt
 Phân chia TTL: 4 thùy: phải, trái và giữa, sau
+ Thùy phải và thùy trái ngăn nhau bởi một rãnh ở mặt sau
+ thùy giữa (eo tuyến) nằm giữa niệu đạo và ống phóng tinh.
+ thùy sau

 Cấu tạo: bao ngoài tuyến tiền liệt là nang collagen, elastin cùng cơ trơn.
+ chất cơ: gồm 1 lớp nằm ngay dưới bao tạo bao phủ tuyến. 1 lớp bao quanh
niệu đạo đoạn tiền liệt
+ Nhu mô: gồm nhiều nang tuyến



Tuyến tiền liệt được phân chia 5 vùng:

-

Vùng xơ cơ trước (B)


-

Vùng ngoại vi (D)

-

Vùng trung tâm (A)

-

Vùng chuyển tiếp (C)

-

Vùng xung quanh niệu đạo (E)


-

Vùng xơ cơ trước: xơ+cơ, không tuyến, 1/3 trọng lượng tuyến, hiếm khi K
Vùng ngoại vi: chiếm 75% tuyến, hay xảy ra K
Vùng trung tâm: phần tuyến còn lại, ít K
Vùng chuyển tiếp: mô đệm + tuyến (5% tuyến), chủ yếu tăng sản ở vùng này
Vùng quanh niệu đạo: tránh trào ngược





Mạch máu và thần kinh:




TM tĩnh mạch tiền liệt cùng với tĩnh mạch mu của dương vật, tĩnh mạch sau mu, tĩnh mạch
bàng quang dưới tạo nên đám rối Sanrotoni ở trước ổ tiền liệt. Từ đám này tách ra các tĩnh
mạch thẹn trong và các tĩnh mạch bên
tiền liệt chạy về tĩnh mạch chậu trong

ĐM: được nuôi từ các nhánh của ĐM bàng quang dưới, ĐM trực tràng giữa, ĐM bàng quang
tiền liệt


-thần kinh nhánh từ đám rối TTL và tk thẹn


URETHRA ( NIỆU ĐẠO NAM)


Giới han và phân chia

Niệu đạo dài 18-20 cm
 Đi từ lỗ niệu đạo trong đén lỗ niệu đạo ngoài
 Phân chia
• Theo giải phãu: đoạn trước tiền liệt, đoạn tiền liệt, đoạn màng, đoạn xốp
• Theo phẫu thuật : niệu đạo trước ( di động tương ứng với niệu đạo đoạn xốp), niệu đạo sau ( cố định
gồm 1 phần đoạn xốp sau dây chằng treo dương vật, đoạn màng, đoạn tiền liệt và trước tiền liệt)


Niệu đạo đoạn trước tiền liệt


Nằm trong cổ bàng quang tồn tại khi bàng quang đầy ( lúc này niệu đạo dài thêm 1-1,5 cm)
- Cơ trơn quanh cổ bàng quang quấn quanh niệu đạo tạo cơ thắt niệu đạo trong => giúp ngăn cản sự trào
ngược của tinh dịch vào bàng quang khi phóng tinh)


Niệu đạo đoạn tiền liệt

Dài khoảng 3cm





Từ đáy tuyến tiền liệt đến sát trước đỉnh tuyến
Thành sau có mào niệu đạo nhô vào lòng niệu đạo
Mỗi bên mào niệu đạo có một chỗ lõm nông gọi là
xoang tiền liệt, sàn xoang có các ống TTL



Giữa mào niệu đâọ lại có một chỗ gò lên gọi là gò
tinh có lỗ mở túi bầu dục mở vào và các lỗ phóng tinh
ở hai bên


Đoạn màng







Đi từ chỗ ra tuyến tiền liệt đến hành dương
vật, sau dưới khớp mu 2,5cm
Thành trước dài 2cm còn thành sau dài 1,2
cm => cong lõm ra trước
Ngoài cơ trơn còn có cơ vân bao bọc tạo
lên cơ thát niệu đạo ngoài
Là đoạn ngắn nhất khs giãn nhất hẹp nhất


Niệu đạp đoạn xốp
 Là đoạn niệu đạo nằm trong vật xốp đi từ đầu dưới đoạn màng tới lỗ niệu đọa
ngoài

 Dài khoảng 15cm
 Giãn to ở chỗ bắt đàu tạo thành hố nội hành và ở quy đầu tạo hố thuyền
 Có tuyến hành niệu đạo đổ vào chỗ cách màng đáy chậu 2,5 cm
 Niêm mạc có nhiều lỗ tuyến hốc
 => niệu đạo nam có 3 chỗ phình:

xoang tiền liệt, hố nội hành và hố thuyền

 => chỗ hẹp lỗ niệu đạo ngoài, đoạn màng, cổ bàng quang, đoạn xốp


Mô học tuyến tiền liệt

- Là tuyến lớn nhất trong các tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh.Là 1 khối hình nón mà đáy ở trên ,
đỉnh ở dưới.Kích thước: 4*3*2,5 cm(rộng* cao * dày),nặng tb 15-20g.


- Tuyến tiền liệt được bọc ngoài
là lớp vỏ xơ cấu tạo bởi mô liên
kết chưá những sợi cơ trơn . Có
những vách xơ từ vỏ xơ tiến vào
trong tuyến, ngăn tuyến thành
nhiều phân thùy phân biệt
nhau.


Mô học tuyến tiền liệt

-

Tuyến tiền liệt là 1 tập hợp nhiều tuyến ngoại tiết kiểu ống-túi phức tạp.Mỗi thùy là 1 tuyến riêng biệt vì có
ống bài xuất mở vào niệu đạo tiền liệt, ống này chia thành nhiều nhánh càng nhỏ và các nhánh lại phình
ra thành những túi có chu vi khúc khuỷu.

-

Các nhánh thì chia thành 3 lớp đồng tâm quây chung quanh niệu đạo , tạo thành 3 lớp nhu mô tuyến.


Mô học tuyến tiền liệt
Lớp biểu mô
Biểu mô phủ tuyến tiền liệt cấu tạo bởi 2 loại tế bào: tế bào chế tiết và tế bào đáy.


Mô học tuyến tiền liệt
Lớp đệm

- Là mô liên kết chứa những tế bào sợi, những sợi collagen, sợ chun và chứa những bó sợi cơ trơn. Lớp đệm
có những chỗ lồi tạo thành nhú chân bì, đội biểu mô lên thành những nếp nhăn trên mặt niêm mạc.
- Trong lòng tuyến còn xuất hiện những khối hình cầu hay hình trứng, to nhỏ không đều và có cấu tạo gồm
những lớp đồng tâm gọi là kết thể tiền liệt,có thành phần hóa học chủ yếu là glycoprotein và là nới lắng
đọng muối vôi.


Sinh lý tuyến tiền liệt

Ngoại tiết:

-

Dịch tiết của tuyến có màu trắng đục, pH 6,5 (kiềm hơn dịch âm đạo), đóng góp khoảng 25% thể
tích tinh dịch

-

Thành phần dịch chứa nhiều acid citric, Ca2+, nhiều enzyme đông đặc và tiền fibirnolysin,
prostaglandin.

-

Enzyme đông đặc có tác dụng fibrinogen, làm đông nhẹ tinh dịch. Sau 15-30 phút tinh dịch làm
loãng trở lại nhờ fibrinolysin

-

Prostaglandin: tăng co cơ tử cung, tăng nhu động vòi trứng.



Sinh lý tuyến tiền liệt

Nội tiết: chuyển testosteron  dihydrotestosteron (DHT)

-

Men 5α-reductase (TLT, gan, não, da, cơ quan sinh dục ngoài, nang lông) (I, II, III)

5 to 7% of testosterone undergoes 5α-reduction into DHT
200 to 300 μg of DHT is synthesized in the body per day



CƠ CHẾ BỆNH SINH

Trong tuyến tiền liệt, sự tương tác của DHT với AR (androgen receptor), và sự liên kết của phức hợp
dimer hóa DHT / AR với các yếu tố phản ứng androgen trong DNA làm cho sao chép các gen khác
nhau, kết quả là sản sinh ra các protein như PSA và protein quy định quan trọng đối với sự phát
triển và chức năng của tế bào. DHT kích thích một số yếu tố tăng trưởng thúc đẩy sự gia tăng tế bào
trong tuyến tiền liệt của con người, bao gồm yếu tố tăng trưởng biểu bì kích thích tăng trưởng (EGF),
yếu tố tăng trưởng keratinocyte (KGF) và các yếu tố tăng insulin (IGFs). Hoạt động chuyển đổi yếu
tố tăng trưởng-β (TGF-β), điều chỉnh sự chết tế bào, cũng bị ảnh hưởng bởi DHT

/>

CƠ CHẾ BỆNH SINH

- PSA: Prostate-specific antigen, 4 đến 10 ng/mL


PSA toàn phần:
- Từ 40 – 49 tuổi: PSA ≤
 2,5 ng/mL
- Từ 50 – 59 tuổi: PSA ≤ 
3,5 ng/mL
- Từ 60 – 69 tuổi: PSA ≤ 
4,5 ng/mL
- Từ 70 – 79 tuổi: PSA ≤ 
6,5 ng/mL


×