Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.82 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ ĐỨC BÌNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI
HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ ĐỨC BÌNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI
HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng


Mã số: 60.58.03.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS NGUYỄN HỮU HUẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Ngô Đức Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và làm luận văn với sự giúp đỡ quý báu, tận tình
chu đáo của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế và các thầy cô giáo Trường

Đại học Thủy lợi, bạn bè đồng nghiệp cũng với sự nỗ lực cố gắng học tập, tìm
tòi, nghiên cứu của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài:
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Công ty cổ phần
xây dựng Thủy Lợi Hải Dương”.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thủy Lợi đã trang bị những
kiến thức, đóng góp những ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn.
Do điều kiện thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân
chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Ngô Đức Bình

2

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii


MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG 3
1.1 Khái quát chung về hoạt động đấu thầu trong xây dựng:..........................................3
1.1.1 Đấu thầu trong xây dựng: ......................................................................................3
1.1.2 Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế.......................................................................4
1.1.3 Vai trò của đấu thầu với doanh nghiệp xây dựng...................................................6
1.1.4 Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc....................................................7
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu. ...........................................................................8
1.2 Công tác đấu thầu trong nước và một số quốc gia khác trên thế giới : ...................13
1.2.1 Công tác đấu thầu trong nước.............................................................................13
1.2.2 Công tác đấu thầu ở một số quốc gia khác trên thế giới : ..................................20
1.3 Những hạn chế của công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng ở nước ta...........26
1.3.1 Năng lực của các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém............................26
1.3.2 Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng..........................................28
1.3.3 Hạn chế của các Nhà thầu Việt Nam....................................................................28
1.3.4 Vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa được thực hiện thường xuyên và chưa được
quan tâm đúng mức........................................................................................................29
Kết luận chương 1 .........................................................................................................30
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ...31
2.1 Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu : ..................................................................31
2.2 Các phương thứ, hình thức và trình tự trong đấu thầu : ..........................................31
2.2.1 Phương thức, hình thức lựa chọn nhà thầu :.........................................................31
2.2.2 Trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu ......................................................................34
2.2.3 Trình tự dự thầu của doanh nghiệp.......................................................................37
2.3 Cạnh tranh trong xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. ......................39
2.4 Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. .........................41
2.5 Lợi thế cạnh tranh và vị thế cạnh tranh trong xây dựng..........................................42
3


3


2.6 Các hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng: ...............................................43
2.6.1 Cạnh tranh bằng giá dự thầu. ...............................................................................43
2.6.2 Cạnh tranh bằng chất lượng công trình ................................................................44
2.6.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công .........................................................................44
2.6.4 Cạnh tranh bằng năng lực tài chính...................................................................... 45
2.6.5 Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, công nghệ thi công....................................... 46
2.6.6 Cạnh tranh bằng biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm an toàn cho người lao động
và giữ gìn vệ sinh môi trường. ...................................................................................... 46
2.7 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng. .......................................................................................................................47
2.7.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................................................47
2.7.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................................ 51
2.8 Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng...............................................................................................................................54
2.8.1 Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm .............. 54
2.8.2 Lợi nhuận đạt được .............................................................................................. 55
2.8.3 Chất lượng sản phẩm............................................................................................ 55
2.8.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ...................................................................... 55
2.8.5 Kinh nghiệm và năng lực thi công .......................................................................56
2.8.6 Năng lực tài chính ................................................................................................ 57
Kết luận chương 2 .........................................................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THỦY LỢI HẢI DƯƠNG ............................................................................................59
3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Dương. ................59
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty ................................................................................ 59
3.2 Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2013 – 2016. ................61

3.2.1 Kết quả đấu thầu xây lắp của Công ty giai đoạn 2013 - 2016: ............................ 61
3.2.2 Nhận xét: .............................................................................................................62
3.3 Phân tích thực trạng năng lực hoạt động đấu thầu xây lắp của công ty. .................63
3.3.1 Nhân tố chủ quan: ................................................................................................63
4

4


3.3.2 Yếu tố khách quan:...............................................................................................72
3.3.3 Đánh giá về hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty: .........................................75
3.4 Định hướng phát triển của Công ty : .......................................................................78
3.4.1 Phương hướng chung: ..........................................................................................78
3.4.2 Đầu tư, xây dựng và triển khai các dự án:............................................................79
3.4.3 Phát triển nguồn vốn:............................................................................................80
3.5 Những cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn ...................................................80
3.5.1 Những cơ hội: .......................................................................................................80
3.5.2 Những thách thức: ................................................................................................80
3.5.3 Những thuận lợi:...................................................................................................81
3.5.4 Những khó khăn: ..................................................................................................81
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu của công ty Cổ phần xây
dựng Thủy Lợi Hải Dương ............................................................................................81
3.6.1 Giải pháp đào tạo phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: .....................81
3.6.2 Đẩy mạnh công tác marketing, thu nhập thông tin: .............................................83
3.6.3 Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu: ................................................................84
3.6.4 Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, công nghệ thi
công: ............................................................................................................................88
3.6.5 Tăng cường liên danh trong đấu thầu:..................................................................90
3.6.6 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: ................................................................90
Kết luận chương 3 .........................................................................................................94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97

5

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp ...................................................8
Hình 2.1. Sơ đồ trình tự thực hiện lựa chọn nhà thầu ...................................................36
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty ............................................................................60
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình đấu thầu tính theo số lần dự thầu của Công ty .................62
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu lao động của công ty ...........................................................69

vi

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng kê số lượng trúng thầu giai đoạn 2013 – 2016 [5] ..............................61
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2013-2016 [6] .........................63
Bảng 3.3. Bảng các tỷ suất tài trợ của công ty từ năm 2013-2016[6] ...........................64
Bảng 3.4. Khả năng thanh toán của công ty từ năm 2013-2016 [6]..............................65
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ năm 2013-2016 [6]............................66
Bảng 3.6. Rủi ro về tài chính của công ty từ năm 2013-2016......................................67
Bảng 3.7. Các loại công trình xây dựng [7] ..................................................................67
Bảng 3.8. Các loại máy của công ty [7] ........................................................................70


vi

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BXD

Bộ xây dựng

CP

Chính Phủ

JBIC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản



Nghị định

QLNN:

Quản lý nhà nước


UBND :

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

WB

Ngân hàng Thế giới

viii

8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng và toàn xã hội. Ở nước ta
hiên nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực
khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng
bước hoàn thiện.
Đấu thầu trong xây dựng là một hoạt động cạnh tranh giữa các nhà thầu. Mỗi nhà thầu
muốn thắng thầu phải có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của gói thầu và
phải có giá dự thầu hợp lý thì sẽ có cơ hội thắng thầu cao, để nhận được hợp đồng, tạo
được việc làm, có doanh thu từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Công ty CPXD Thủy Lợi Hải Dương trong các lĩnh vực kinh doanh đã khẳng định

được uy tín, thương hiệu, vị thế trên thi trường, giá trị sản xuất kinh doanh không
ngừng gia tăng, thị trường thị phần được mở rộng trên phạm vi toàn quốc.
Trong bối cảnh thị trường xây dựng đang có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty muốn
thắng thầu thì phải nghiên cứu xây dựng một thương hiệu mạnh và một sách lược đầu
thầu kinh doanh linh hoạt hợp lý theo hướng thị trường. Xuất phát từ những yêu cầu và
mong muốn đó thì việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất
lượng đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng Thủy Lợi Hải Dương” là rất cần thiết.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu tại công ty cổ phần xây
dựng Thủy Lợi Hải Dương.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng, những nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
b. Phạm vi nghiên cứu:

-

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh đối với Công ty CPXD Thủy Lợi Hải Dương
viii

9


trong việc đấu thầu trong nước các gói thầu xây lắp.
4. Phương pháp nghiên cứu

-


Phương pháp khảo sát, điều

tra.

-

Phương pháp so

sánh.

-

Phương pháp thống

kê.

-

Phương pháp chuyên

gia.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng nói riêng từ đó
tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
các doanh nghiệp này.
b. Ý nghĩa thực tiễn:

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp
xây dựng nói chung, cho Công ty CPXD Thủy Lợi Hải Dương nói riêng trong tiến
trình phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.

6. Kết quả dự kiến đạt được
a. Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra được những thiếu sót, hạn chế trong công tác
đấu thầu hiện nay của công ty.
b. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp vào việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu tại công ty CPXD Thủy Lợi Hải Dương.

2

2


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG
1.1 Khái quát chung về hoạt động đấu thầu trong xây dựng:
1.1.1 Đấu thầu trong xây dựng:
"Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế"[1]. Trong đó bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu trong trường
hợp đấu thầu tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu
thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà
thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam hoạt động hợp pháp tại

Việt Nam.
Bản chất của đấu thầu được xã hội thừa nhận như là một hình thức cạnh tranh văn
minh trong nền kinh tế thị trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng một công
việc hay một yêu cầu nào đó của chủ đầu tư. Tuy nhiên khái niệm về đấu thầu đối với
từng đối tượng khác nhau được hiểu theo những khái niệm khác nhau.
a. Đối với chủ đầu tư
Đối với chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Nó là một
phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy, khách quan mang lại hiệu quả
cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên thị trường xây dựng. Vì vậy đấu
thầu có thể hiểu là phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận
thầu đáp ứng được yêu cầu kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình theo
quy định của pháp luật.

3

3


b. Đối với nhà thầu
Đối với nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để có được dự án
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh
giữa các nhà thầu với nhau về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ,
chi phí xây dựng do bên mời thầu đề ra.
c. Đối với nhà nước
Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua việc uỷ
quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu.
1.1.2 Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế.
a. Đối với chủ đầu tư :

- Đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất và có khả năng đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra. Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng công trình
tiết kiệm được vốn đầu tư, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
- Thông qua đấu thầu và kết quả hoạt động giao nhận thầu của chủ đầu tư sẽ tăng
cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư
ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư thực hiện dự án.
- Đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo quyền chủ động, giải quyết được tận gốc sự phụ
thuộc vào nhà thầu nếu chỉ có nhà thầu duy nhất
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, công khai và minh bạch giữa các doanh nghiệp
xây dựng trong quá trình đấu thầu
- Ngoài ra đấu thầu là cơ hội để chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ
kinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu.
b. Đối với nhà thầu :
- Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng.
4

4


- Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình, tạo sự công bằng và hiệu quả cao trong xây dựng.
- Đấu thầu tạo cơ hội nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ
thuật nhà thầu
- Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng
phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp
đồng (nếu trúng thầu), tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Để thắng thầu mỗi nhà thầu phải chọn trọng điểm để đầu tư về các mặt kỹ thuật, công
nghệ và lao động. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp không chỉ trong một

lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần phát triển mở rộng quy mô doanh nghiệp dần
dần.
- Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác
quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Để thắng thầu doanh nghiệp xây dựng phải hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nâng
cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập hồ sơ dự thầu cũng như toàn
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
c. Đối với nhà nước:
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng, xây dựng các chính sách quản lý ngành tốt hơn. Bên cạnh đó giúp giảm lạm phát
tiết kiệm cho ngân sách, hạn chế và loại trừ các tình trạng như thất thoát lãng phí vốn
đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Trong xây dựng hiện nay, hình thức đấu thầu là hình thức công bằng nhất, bắt buộc
các doanh nghiệp tham gia muốn thắng thầu đều phải tự nâng cao năng lực của mình.
Nhà thầu nào có sức cạnh tranh cao sẽ thắng thầu. Chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn
được xác định trước để so sánh, lựa chọn nhà thầu, có sự giám sát của cơ quan có thẩm

5

5


quyền. Trong sự công bằng khách quan như vậy sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, sẽ
giúp cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành xây dựng nói riêng và hiệu quả
kinh tế nói chung.
1.1.3 Vai trò của đấu thầu với doanh nghiệp xây dựng.
Trong cơ chế thị trường ngày nay đã hết thời mà doanh nghiệp xây dựng nhận các
công trình xây dựng từ cấp trên giao mà muốn tồn tại, muốn duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp xây dựng cũng

phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và giành lấy các dự án. Nhưng
không giống như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà đối tượng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do
vậy doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có
cách nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu
không tham gia đấu thầu hoặc trượt thầu thì sẽ không tạo đủ công ăn việc làm cho
người lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Vậy có thể nói đấu
thầu là tiền đề cơ sở và nền tảng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây
dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh:
- Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị trường,
bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu
hạn chế. Như vậy khi tham gia đấu thầu doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả
năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng
cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng
cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
- Khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp xây dựng có điều kiện nâng cao trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện hoàn thiện về mặt
tổ chức.
- Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan hệ với
các chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy đấu thầu có vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở, nền tảng là nhân
6

6


tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích luỹ kinh nghiệm, tìm kiếm thông
tin đa dạng, và điều quan trọng hơn là phải dựa vào năng lực và vị thế của công ty.

Việc tham gia đấu thầu và giành thắng lợi đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra công
ăn, việc làm, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Các hình thức đấu thầu theo tính chất công việc.
Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau:
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ chức
tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó
của chủ đầu tư.
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá: là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có
thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá cả và thời gian cung cấp hợp lý,
đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu.
- Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư.
- Đấu thầu xây lắp: là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà
thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và
lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu
của chủ đầu tư.
Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm:
- Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo
cho các nhà thầu biết.
- Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải
pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá.
- Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các nhà thầu
thích hợp nhất.

7

7



Hình 1.1: Sơ đồ khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
1.1.5.1 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu.
1.1.5.2 Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ
được xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.1.5.3 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có
đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ
8

8


về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh,
bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định.

- Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định
của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan
liên quan.
Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ định
thầu.
+ Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e
Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
+ Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
+ Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
1.1.5.4 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường
áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị
không quá 5 tỷ đồng, Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với
gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa, tương đương nhau về chất lượng và gói thầu xây lắp công trình
đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ
đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
9

9


Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu

cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng
cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.
1.1.5.5 Mua sắm trực tiếp
Trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 60 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hình thức
mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn
130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và
tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.5.6 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực
thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại điều 61 của Nghị định 63/2014/NĐ- CP.
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 25 của Luật Đấu thầu và đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
- Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh phù hợp với
yêu cầu của gói thầu;
- Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự thực hiện về khả năng huy động
nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu;
- Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối lượng công
việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng
trên 50 tỷ đồng.
1.1.5.7 Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây
dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả
thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.1.5.8 Các phương thức đấu thầu:
- Đấu thầu một túi hồ sơ:

10

1
0


Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này
được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ:
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi
hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước
để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ
sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu
tuyển chọn tư vấn.
- Đấu thầu 2 giai đoạn:
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức
này như sau:
+ Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật
và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn
bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp
hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng
một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.1.5.9 Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu:

- Đấu thầu cạnh tranh trong nước:
Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự.
Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên bán thương
lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho nhiều nhà
kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau.

11

1
1


- Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài nước tham dự.
Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thường là một nước đang
phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại diện đứng ra tổ
chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự thầu thường là các công ty lớn có
tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế.
- Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:
+Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
+Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước
ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế.
- Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với
nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ
sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng.
- Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng
công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu
phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu
nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu

thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ.
- Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các
vật tư, thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có
tại Việt Nam.
- Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang
nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu
phụ cao hơn sẽ được chấp nhận.
- Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh)
được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu
của nhà thầu nước ngoài.
- Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự thầu
có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
12

1
2


- Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
1.2 Công tác đấu thầu trong nước và một số quốc gia khác trên thế giới :
1.2.1 Công tác đấu thầu trong nước
a. Giai đoạn trước năm 1945: Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các
chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành được
độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu phát
triển, tuy nhiên từ 1946-1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời
kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
và chưa có hoạt động đấu thầu.
b. Giai đoạn 1954-1975: Do chiến tranh lan rộng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
Kinh tế trong thời gian này tập trung phục vụ cho chiến trường với nhiệm vụ giải

phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung của nhà nước theo các kế hoạch
kinh tế
5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà
nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền mà không qua đấu thầu. Với cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh
tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu
tư xây dựng nói riêng
c. Giai đoạn 1976-1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao
động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí
nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế tư nhân bị
cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này rất khó khăn, trì
trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này không có các hoạt động
đấu thầu trong nền kinh tế.
d. Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ
chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều kiện
phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây dựng,
13

1
3


×