Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ quản trị dòng tiền trong công ty cổ phần đầu tư phát triển sài gòn co op (SCID)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP
(SCID)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

PHẠM QUỐC VIỆT

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP
(SCID)

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.340.102
Họ và tên học viên: Phạm Quốc Việt
Người hướng dẫn: PGS. TS. Hồ Thúy Ngọc


Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kêt quảnghiên cưu nghiêm túc và sư cốgăng nôlưc cua cá
nhân học viên. Tuy nhiên, đêhoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận đươc rất
nhiêu sư giúp đỡ cua các Thây, Cô Giảng viên trường Đại học Ngoại Thương.
Qua đây, tôi xin đươc gưi lời cảm on̛ chân thành các Thây, các Cô đã luôn
quan tâm dìu dăt, cung cấp các kiên thưc chuyên môn trong quá trình thưc hiện
Luận văn này. Đạc biệt, Tôi xin gưi lời cảm ơn chân thành và sâu săc tới giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thuý Ngọc đã luôn giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tác giả
hoàn thành nghiên cưu này.
Nhân dipnày, Tôi cũng xin đươc gưi lời cảm on̛ chân thành tới các cán bộ
Khoa Sau đaihoc, Trường Đaihoc Ngoại Thương đã tận tình hôtrơ,hướng dẫn tao
điêu kiện cho các học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ theo đúng tiên độ.
Học viên

Phạm Quốc Việt


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Quản trị dòng tiên trong Công ty Cổ phân
Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP ” là do tư bản thân thưc hiện có sư hôtrơ tư giáo
viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cưu cua người khác.

Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các sốliệu thống kê phuc vu muc đích
nghiên cưu cua công trình này là trung thưc và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Phạm Quốc Việt



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU ......................................................
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................................................. 9
1.1 Khái quát vê dòng tiên cua doanh nghiệp................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm dòng tiên cua doanh nghiệp.................................................................. 9
1.1.2. Đạc điêm cua dòng tiên trong HĐ SXKD cua doanh nghiệp...................15
1.1.3. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiên......................................................... 17
1.2. Quản trị dòng tiên cua doanh nghiệp....................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiên cua doanh nghiệp............................................... 18
1.2.2. Nội dung quản trị dòng tiên...................................................................................... 18
1.3. Mô hình quản trị tiên trong doanh nghiệp............................................................ 32
1.3.1. Mô hình quản trị tiên Baumol................................................................................. 32
1.3.2. Mô hình quản trị tiên Miller - Orr.......................................................................... 36
1.3.3. Mô hình quản trị tiên Stone...................................................................................... 38
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị dòng tiên cua doanh
nghiệp................................................................................................................................................ 40
1.4.1. Chỉ tiêu thời gian chuyên hoá thành tiên............................................................. 40
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngăn hạn.......................... 41
1.4.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản trị dòng tiên.......................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP........................45
2.1. Giới thiệu chung vê Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP
45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triên cua SCID.................................................... 45

2.1.2. Cơ cấu tổ chưc cua công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP 48
2.1.3. Đạc điêm hoạt động SXKD cua công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài
Gòn CO.OP................................................................................................................................. 53
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh, tài chính cua SCID...................................... 54
2.2. Quản trị tiên tại Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP...63
2.2.1. Thực trạng hoạt động thu, chi tiên cua Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên
Sài Gòn CO.OP.......................................................................................................................... 63
2.2.2. Thực trạng kiêm soát thu, chi tiên......................................................................... 68
2.2.3. Thực trạng nhu câu tồn trữ tiên tối ưu................................................................ 68


2.2.4. Thực trạng chính sách tài chính trong quản trị tiên........................................ 69
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị dòng tiên cua SCID..........................71
2.3.1. Chỉ tiêu thời gian chuyên hoá thành tiên............................................................. 71
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngăn hạn......................... 72
2.3.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản trị tiên.................................. 74
2.4. Nhận xét chung.................................................................................................................... 76
2.4.1. Những kêt quả đã đạt được.................................................................................... 76
2.4.2. Những mạt hạn chê và nguyên nhân.................................................................... 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DÒNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN CO.OP..............78
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triên cua Công ty Cổ phân Đâu tư Phát
triên Sài Gòn CO.OP................................................................................................................. 78
3.1.1. Định hướng phát triên................................................................................................ 78
3.1.2. Mục tiêu chiên lược.................................................................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị dòng tiên tại Công ty cổ phân
Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP..................................................................................... 78
3.2.1. Tính cấp thiêt cải thiện và xây dựng mô hình quản trị dòng tiên phù hợp
với SCID...................................................................................................................................... 78
3.2.2. Một số giải pháp khác................................................................................................. 90

Ế



̂

K T LU N.............................................................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 94
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ i
Phụ lục 1: Báo cáo kêt quả kinh doanh các năm 2014, 2015, 2016........................ i
Phụ lục 2: Bảng cân đối kê toán giai đoạn 2014 - 2016............................................... ii
Phụ lục 3: Bảng lưu chuyên tiên tệ giai đoạn 2014 - 2016........................................ vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
P
D
T
G
D
P
H
Đ
H
Đ
Q
T

H

T
X
N
V
L
P
R
Q
Q
H
S
C
I
D
S
X
K
D
T
N
H
H
T
P
.

Cổ phiêu
Doanh thu
Tổn ốc dân
g thu

nhập
qu
Hoạt động

Hội đồng
quản trị
Hợp tác xã
Nguyên
vật liệu
Quan hệ
công chúng
Quận
Quốc hội

Sài Gòn
CO.OP

Công ty Cổ
phân Đâu
tư Phát
triên

Sản xuất
kinh doanh

Trách nhiệm hữu hạn

HC
Thành phố
M



Hồ Chí
Minh
TSCĐ

Tài sản cố định

TSL
Đ
TTT
M
VCS
H
VNĐ

Tài sản lưu động

WTO

Tổ chưc thương mại thê giới

Trung tâm thương mại

Vốn chu sở hữu
Việt Nam đồng


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ VÀ B
Hình:

Hình 1.1: Hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp ..................................
Hình 1.2: Vòng quay tạo tiên ...................................................................................
Hình 1.3: Dòng tiên luân chuyên trong doanh nghiệp .............................................
Hình 1.4: Hộp an toàn – Lockbox ............................................................................
Hình 1.5: Tài khoản có số dư bằng không ...............................................................
Hình 1.6: Quy trình dự báo dòng tiên đơn giản .......................................................
Hình 1.7: Các phương pháp dự báo dòng tiên cổ điên .............................................
Hình 1.8: Phương pháp thu, chi tiên ........................................................................
Hình 1.9: Luân chuyên tiên trong xây dựng ngân quỹ tối ưu ..................................
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chưc cua Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP
...........................................................................................................................
Đồ thị:
Đồ thị 1.1: Giả định sự thay đổi ngân quỹ theo mô hình Baumol ............................
Đồ thị 1.2: Mô hình quản trị tiên Baumol .................................................................
Đồ thị 1.3: Mô hình quản trị tiên Miller - Orr ...........................................................
Đồ thị 1.4: Mô hình quản trị dòng tiên Stone ...........................................................
Đồ thị 2.1: Tiên mạt tại ngân quỹ và tiên gưi ngân hàng không kỳ hạn (Giai đoạn
2014-2016) .........................................................................................................
Đồ thị 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn các năm 2014, 2015, 2016 .....................................
Đồ thị 2.3: Lưu chuyên tiên tệ các năm 2014, 2015, 2016 .......................................
Đồ thị 2.4: Tỷ số hoạt động các năm 2016, 2015 và 2014........................................
Đồ thị 3.1: So sánh sự chênh lệch giữa mưc dự trữ tiên tối ưu C* theo mô hình
Baumol và mưc dự trữ tiên thực tê cua SCID ...................................................
Đồ thị 3.2: Mô hình dự trữ tiên tối ưu Miller – Orr cua Công ty SCID ...................
Đồ thị 3.3: Mô hình dự trữ tiên tối ưu Stone cua Công ty SCID ..............................


Bảng:
Bảng 2.1: Kỳ luân chuyên tiên cua công ty trong các năm 2014, 2015, 2016........71
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiên............................................................. 72

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán khác..................................................................................... 73
Bảng 2.4: Tỷ số chi trả cổ tưc các năm 2016, 2015 và 2014 cua Công ty Cổ phân
Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP................................................................................... 75
Bảng 3.1: Chi phí cố định(F), lãi suất chưng khoán (K) Giai đoạn 2014-2016.....85
Bảng 3.2: Mưc dự trữ tiên tối ưu Giai đoạn 2014-2016 theo Mô hình Baumol......86


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Báo cáo kêt quảkinh doanh cua nhiêu doanh nghiệp hàng năm đêu có lãi
nhưng các doanh nghiệp vẫn bi phá sản bởi lý do mất khảnăng thanh toán hay
không có đutiên mạt cho hoaṭđộng SXKD chưkhông phải nguyên ngân do không có
lơinhuận. Trong tất cả các hoaṭđộng kinh doanh cua doanh nghiệp đêu có sư xuất
hiện cua tiên mạt, nói cách khác tiên mạt chính là nhiên liệu đêdoanh nghiệp có
thêhoaṭđộng. Nên kinh têViệt Nam đang hội nhập cả chiêu rộng lẫn chiêu sâu với
nên kinh tê thê giới, môi trường kinh doanh cạnh tranh gay găt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, diên biên phưc tap và không ổn đinh do đó doanh
nghiệp cân quan tâm hơn nữa vênội dung quản tri dòng tiên mạt. Một doanh nghiệp
hướng tới muc tiêu kiêm soát và đảm bảo thanh toán thì cân phải biêt được tình
trạng dòng tiên mạt cua doanh nghiệp như thênào và đang ởmưc bao nhiêu. Một
doanh nghiệp thưc hiện quản tri tiên mạt không tốt hoạc chưa quan tâm đên quản tri
tiên mạt se luôn rơi vào tình trang thiêu hụt hoạc dư thưa tiên mạt và không tận
dung, năm băt được các cơhội kinh doanh mới.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận vê nội dung và
tâm quan trọng cua hoạt động quản trị dòng tiên trong doanh nghiệp, sau đó phân
tích thực trạng hoạt động quản trị dòng tiên và đánh giá hiệu quả cua công tác
này tại Công ty cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP, tư đó áp dụng những
lý thuyêt đã hệ thống hoá đê đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị dòng tiên tại công ty.



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt cua đê tài
Trong bối cảnh nên kinh tê thê giới hội nhập nhanh chóng, sâu rộng với các
hiệp định thương mại song phương và đa phương được ký kêt, môi trường kinh
doanh cạnh tranh gay găt ở trong nước cùng với nhiêu biên động như lạm phát
tăng, lãi suất biên động mạnh, hoạt động huy động vốn cua doanh nghiệp ngày
càng trở lên khó khăn. Công tác quản trị dòng tiên giữ vai trò quan trọng tới sự
tồn tại và phát triên cua doanh nghiệp. Mạc dù vậy, nhiêu doanh nghiệp đã không
quan tâm tới vấn đê này. Việc đồng nhất giữa quản trị lợi nhuận và quản trị dòng
tiên đã biên mục tiêu cua các doanh nghiệp thành tập trung vào tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, dòng tiên có vai trò hô trợ hoạt động kinh doanh ngăn hạn, đảm
bảo khả năng thanh toán trong ngăn hạn cua doanh nghiệp.
Chu sở hữu doanh nghiệp, các nhà quản lý, cổ đông thường say mê với
doanh số bán hàng, sự gia tăng cua doanh thu, căt giảm giảm chi phí đê nâng cao
và cải thiện các chỉ số ROA – Tỷ suất sinh lời trên tài sản, ROE – Tỷ suất sinh lời
trên vốn chu sở hữu, EPS – Thu nhập trên cổ phân… nhằm tập trung vào thị
trường vốn và giá cổ phiêu. Tuy nhiên, chúng có rất ít ý nghĩa khi tổ chưc không
có tiên, không thê trả lương nhân viên, thanh toán cho các nhà cung cấp, chi trả
các nghĩa vụ tài chính cho chính phu. Lợi nhuận là sự đo lường có thời kỳ, được
xác định hàng tháng, quý và hàng năm. Tiên, là vấn đê được cân nhăc quản trị
hàng ngày và nó là vấn đê sống còn cua doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2008 – 2014, nên kinh tê Việt Nam rơi vào giai đoạn suy
giảm tăng trưởng. Các doanh nghiệp nhỏ và vưa cua Việt Nam đã gạp khó khăn và
thậm chí lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, phải rút lui khỏi thị trường.
Môi trường kinh tê vĩ mô bất lợi đã làm bộc lộ hàng loạt điêm yêu cua các doanh
nghiệp, và một trong những hạn chê chu yêu đó là quản trị dòng tiên thiêu bài bản.

Chính vì thê, tìm hiêu vê hiệu quả quản trị dòng tiên tại các Doanh nghiệp là vấn

đê cấp thiêt được đạt ra trong nên kinh tê hiện nay.


2

Quản trị dòng tiên có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp như
vậy, tuy nhiên qua khảo sát, tìm hiêu tác giả nhận thấy Công ty Cổ phân Đâu tư
Phát triên Sài Gòn CO.OP (SCID) đã chưa quan tâm thỏa đáng đên vấn đê này.
Hoạt động quản trị dòng tiên đã được SCID thực hiện như quản trị các
khoản phải thu, phải trả, quản trị ngân quỹ thông qua quản trị thu và chi. Mạc
dù SCID đã thực hiện dự báo dòng tiên, lựa chọn nguồn tài trợ, song những dự
báo này chu yêu dựa vào những yêu tố mang tính chất định tính chưa thực sự
đảm bảo được khả năng thanh toán. Ngoài ra, việc quản trị vốn lưu động chưa
được doanh nghiệp quan tâm đúng mưc cũng như chưa áp dụng mô hình hay
quy trình quản trị dòng tiên nào, và chưa lựa chọn các sản phẩm tài chính phái
sinh giúp phòng ngưa rui ro tỷ giá trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước thực tê đó, một loạt các vấn đê lớn được đạt ra: quản trị dòng tiên
cua SCID như thê nào? Làm thê nào đê SCID quản trị dòng tiên một cách hiệu
quả nhất? Những nhân tố nào ảnh hưởng đên hoạt động quản trị dòng tiên cua
doanh nghiệp này? Làm thê nào đê giúp doanh nghiệp tăng cường quản trị
dòng tiên, xây dựng được mô hình quản trị dòng tiên tối ưu? Những vấn đê
trên là những vấn đê cấp thiêt SCID cân giải quyêt nhằm đảm bảo mục tiêu tối
đa hóa giá trị tài sản cua các chu sở hữu, giúp doanh nghiệp phát triên bên
vững trong môi trường kinh tê đây biên động và cạnh tranh như hiện nay.
Nhằm góp phân đáp ưng đòi hỏi cua thực tiên đó, đê tài: “Quản trị dòng
tiên trong Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP (SCID)” đã được
tác giả lựa chọn đê nghiên cưu cho luận văn thạc sỹ cua mình.
2. Tình hình nghiên cưu
Quản trị dòng tiên là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính, một chưc
năng thiêt yêu cua tổ chưc, doanh nghiệp. Vai trò và trách nhiệm cua các nhà quản lý

tiên đã được mở rộng ra ngoài ranh giới thông thường. Với nghiên cưu cua mình,
Roychowdhury (2006) cho thấy các nhà quản trị tài chính đã quan tâm tới quản trị
dòng tiên và “kiêm” được lợi ích tư quản trị dòng tiên cua doanh nghiệp họ. Trong
khảo sát 401 giám đốc tài chính cua Graham (2004), 21,4% các giám đốc tài chính


3

coi dòng tiên là một trong những yêu tố quan trọng nhất trong các kê hoạch thực hiện.
Nhận thưc được tâm quan trọng cua dòng tiên đã làm tăng sự nghiên cưu vê quản lý
dòng tiên và các lĩnh vực có liên quan. Vê mạt lý thuyêt, các phương pháp tiêp cận
nghiên cưu chính là : lý thuyêt tiên tệ, lý thuyêt tài chính, phương pháp

nghiên cưu hoạt động và nghiên cưu vê thực tiên quản lý tiên. Mạc dù vậy, ranh
giới giữa chúng không rõ ràng, và có rất nhiêu mối quan hệ ràng buộc giữa các
phương pháp.
Về cách tiếp cận quản trị dòng tiền dựa trên lý thuyết tiền tệ: Vào những năm
1980 và 1990, có rất nhiêu sự phát triên mới thuộc khu vực có nhu câu vê tiên, không
được kiêm tra thực nghiệm ở cấp độ công ty. Các lĩnh vực nghiên cưu này bao gồm
sự cố găng tính toán hành vi tương lai trong cơ cấu khối lượng hàng đệm
(Cuthbertson và Taylor 1987) đê giải thích sự thay đổi nhu câu vê tiên như là kêt
quả cua những cải tiên trong tài chính (Marquis Và Witte 1989), đê tìm ra một biên

quy mô thích hợp cho nhu câu vê mối quan hệ tiên tệ (Mankiw and Summers 1986)
và sư dụng các kỹ thuật ước tính mới như hợp tác tích hợp và thu tục sưa lôi
(Dutkowsky và Atesogly 2001). Đối với nghiên cưu lý thuyêt và thực nghiệm khác
cua lý thuyêt tiên tệ, ví dụ: Dixon (1997), và đạc biệt là nghiên cưu sự ổn định,
Muscatelli và Spinelli (2000). Ví dụ, kêt quả cho các công ty Mỹ cho thấy những
cải tiên trong kỹ thuật quản lý tiên đã làm thay đổi đáng kê hành vi quản lý tiên
cua các doanh nghiệp (Marquis và Witte 1989).

Các nghiên cưu gân đây tập trung vào những ảnh hưởng cua các vấn đê như
đổi mới tài chính, công nghệ giao dịch mới, giá trị thời gian hoạc chi phí phúc lợi cua
lạm phát theo nhu câu tiên. Dutkowsky và Atesoglu (2001) nghiên cưu các cơ sở vi
mô động cho phương trình nhu câu tiên tĩnh thông thường. Attanasio, Guiso, và
Japelli (2002) đã sư dụng dữ liệu kinh tê vi mô cho các hộ gia đình đê ước tính tham
số cua nhu câu vê đồng tiên băt nguồn tư một mô hình tổng quát cua Baumol-

Tobin. Họ mô hình hóa nhu câu vê kê toán tiên tệ cho việc áp dụng các công nghệ
giao dịch mới và các quyêt định đê giữ tài sản sinh lợi. Nhiêu cách tiêp cận lý
thuyêt đối với nhu câu tiên cua các công ty đã được trình bày trong tài liệu, bao
gồm cách tiêp cận lý thuyêt hàng tồn kho (Baumol 1952, Miller và Orr 1966, 1968),


4

cách tiêp cận lý thuyêt sản xuất (Coates 1976), và các mô hình tài sản (Meltzer
1963a). Các bằng chưng thực nghiệm vê nhu câu tiên cua các công ty đã được
giới thiệu trong những năm 1960 bởi Miller và Orr (1968) và vào thập niên 1970
bởi Hunter (1978), vào những năm 1980 bởi Marquis và Witte (1989), và trong
những năm 1990 Mulligan (1997). Các nghiên cưu gân đây vê lĩnh vực này có
Kytönen (2003). Ngoài ra, có một số điêu tra thực nghiệm vê mô hình quản lý tiên
cơ bản (Ansic 1991). Trong những năm 1960, hâu hêt các nghiên cưu thực nghiệm
vê nhu câu tiên cua các công ty đã sư dụng dữ liệu mạt căt ngang và tập trung vào
vấn đê tính kinh tê theo quy mô. Trong những năm 1970 và 1980, các nhà nghiên
cưu đã sư dụng tổng hợp dữ liệu chuôi thời gian cua toàn bộ nên kinh tê, trong các
hộ gia đình hoạc công ty. Sự tranh cãi vê cơ hội chi phí tiên bạc là một trong
những vấn đê quan trọng nhất được nghiên cưu. Thay vào đó, các nghiên cưu vê
bộ dữ liệu cụ thê cua công ty là rất ít. (Kytönen, Erkki 2004).
Các tiếp cận quản trị dòng tiền dựa trên nghiên cứu điều hành: Nhiêu mô
hình điêu hành đã được phát triên nhằm tối ưu hóa sự phân chia giữa tiên và chưng

khoán có thê bán được dựa trên nhu câu vê tiên cua công ty, khả năng dự đoán được
những nhu câu này, lãi suất đối với chưng khoán có thê bán được và chi phí chuyên
đổi sang tiên và ngược lại. Các nghiên cưu tập trung vào phát triên các mô hình dòng
tiên được gọi là có thê được phân loại theo lĩnh vực nghiên cưu hoạt động. Nên tảng
cho các mô hình này là mô hình Baumol và mô hình Miller-Orr. Mạc dù
lân đâu tiên được trình bày như là đóng góp trong lý thuyêt tiên tệ, nhưng sau đó
chúng được chấp nhận là tài liệu vê tài chính doanh nghiệp. Các mô hình lập trình
tuyên tính cho các quyêt định tài chính ngăn hạn đã được phát triên, ví dụ như Vander
Weide (1982). Các mô hình dựa trên mạng được tạo ra bởi Glover và Kim (1991).Các
mô hình trước đó tiêp cận chỉ một phân đoạn hạn chê cua quá trình quản lý cân bằng
tiên và các thu tục được sư dụng chu yêu dựa trên lý thuyêt kiêm soát hàng tồn kho
(Gregory 1976). Hinderer và Waldmann (2001) đã đưa ra các mô hình

quản lý tiên mới hơn. (Kytönen, Erkki, 2004).
Quản trị dòng tiền dựa trên cách tiếp cận lý thuyết tài chính: Vê lý thuyêt
tài chính, các nhà nghiên cưu quan tâm đên việc tiên và các tài sản thanh khoản


5

khác ảnh hưởng đên giá trị công ty và cơ cấu vốn tối ưu cua công ty như thê nào.
Quản lý tiên dự kiên sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra giá trị cổ đông. Điêu
đó lý giải tâm quan trọng cua việc tìm ra mối liên quan vê kích thước hành vi quản lý
tiên là nguyên nhân cua việc tạo ra hoạc phá huy giá trị cua cổ đông. Morris

(1983) tích hợp hoạt động dòng tiên vào khuôn khổ rui ro và khung trả lại. Trong
tuyên bố này, chính sách quản lý tiên cua công ty được giả định thuộc loại MillerOrr. Sartoris và Hill (1983) đã tích hợp dòng tiên ngăn hạn vào và ra vào mô hình
giá trị ròng hiện tại. Họ cho thấy những thay đổi trong chính sách quản lý tiên có
ảnh hưởng trực tiêp đên giá trị cua công ty.Lý do chiên lược đê giữ số dư tiên đã
được nghiên cưu, ví dụ như bởi Mahrt-Smith và Servaes (2003). Shin và Soenen

(1998, 2001) đã điêu tra mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận. (Kytönen,
Erkki, 2004).
Nghiên cứu về thực tiễn quản lý dòng tiền: Mạc dù đã có nhiêu nghiên cưu
vê các mô hình giải trình vê quản lý tiên cả vê mạt lý thuyêt và thực nghiệm, rất ít
người biêt đên những vấn đê thực tiên cua nó. Chỉ có bằng chưng khảo sát nhỏ (ví
dụ như Kytönen 2002). Đây là những cuộc điêu tra nhằm nâng cao nhận thưc vê
thực tiên cua công ty vê quản trị dòng tiên. Soenen và Aggarwal (1989) khảo sát và
so sánh thực tiên quản lý tiên và ngoại hối trong các công ty lớn ở Anh, Hà Lan và
Bỉ. Cũng có một số bằng chưng vê tiên và các hoạt động quản lý ngoại hối ở
Trung Quốc (Soenen và Sun 1995). Trong bài báo đâu tiên cua họ, Tse, Buckley
và Westerman (1998a) tập trung vào các kêt quả khi chúng tác động đên khu vực
doanh nghiệp cua Hà Lan trong các hoạt động quản lý tiên và môi liên quan tới
ngân hàng. Báo cáo thư hai trình bày các kêt quả khảo sát vê quản lý thanh khoản,
giá ròng, quản lý quan hệ ngân hàng và các hệ thống phân mêm được các công ty
lớn nhất cua Hà Lan sư dụng (Kytönen (2002)). (Kytönen, Erkki, 2004).
Có thê thấy những nghiên cưu cơ bản trên thê giới đã đưa ra những cách
tiêp cận khác nhau vê quản trị dòng tiên cũng như đánh giá tác động cua quản trị
dòng tiên tới doanh nghiệp. Ở Việt Nam, luận án tiên sĩ “Quản trị dòng tiền của
các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam ” cua Đô Hồng Nhung (2014) đưa
ra tiên đê cân thiêt đê xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu phù họp với các doanh


6

nghiệp chê biên thực phẩm niêm yêt Việt Nam. Trên cơ sở thống kê, phỏng vấn,
phân tích, kiêm định và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiên cua các doanh
nghiệp chê biên thực phẩm niêm yêt Việt Nam, tác giả đã đê xuất 3 giải pháp trực
tiêp (3 giải pháp vê dự báo dòng tiên, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị công
nợ), nhóm giải pháp bổ trợ và kiên nghị các điêu kiện đê thực hiện các nhóm giải
pháp này nhằm tăng cường quản trị dòng tiên cua các doanh nghiệp chê biên thực

phẩm niêm yêt trên thị trường chưng khoán Việt Nam. Tuy nhiên chưa lượng hóa
được đây đu các nhân tố khách quan tác động tới nội dung quản trị dòng tiên cua
doanh nghiệp là giới hạn cua nghiên cưu này.
Trong luận văn “Hoạt động quản trị dòng tiên tại Công ty TNHH Chè Biên
Cương” cua Nguyên Thị Hoa (2016) tác giả đã đưa ra giải pháp quản trị dòng tiên
ở tất cả các giai đoạn trong quá trình hoạt động cua doanh nghiệp, tư giai đoạn tạo
tiên tới sư dụng tiên đê đáp ưng khả năng chi trả. Tuy nhiên, việc tính toán đê
lượng hóa được lại chưa được tác giả đê cập chi tiêt.
Nội dung quản trị dòng tiên dựa trên quản lý và duy trì ngân quỹ tối ưu đối
với các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam đã được đê cập một phân trong
luận án tiên sỹ cua Phan Hồng Mai (2012) vê “Quản lý tài sản tại các doanh
nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam ”. Trong luận án, tác giả đã tập trung làm rõ
mối quan hệ giữa thu hồi công nợ và tìm kiêm nguồn tài trợ đối ưng với khoản
phải thu nhưng chưa phản ánh toàn diện nội dung cua quản trị dòng tiên trong các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành xây dựng nói riêng. Quản lý tiên
trong luận án được tác giả đê cập với mục đích nhằm quản lý tài sản cua doanh
nghiệp ngành xây dựng, trong đó tiên là một khoản mục trong phân tài sản cua
bảng cân đối kê toán cua các doanh nghiệp này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cưu:
Đê hoàn thiện công tác quản trị dòng tiên tại Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên

Sài Gòn CO.OP, các nhiệm vụ nghiên cưu cân thực hiện bao gồm:


Thứ nhất, hệ thống hóa một cách đây đu cơ sở lý luận vê nội dung và tâm quan
trọng cua dòng tiên và hoạt động quản trị dòng tiên trong doanh nghiệp.


7




Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động quản trị dòng tiên và đánh giá hiệu
quả cua công tác này tại Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP



Thứ ba, nhận xét đánh giá ưu điêm đã đạt được và nhược điêm còn tồn tại, tư

đó đưa ra các biện pháp đê nâng cao hoạt động quản trị dòng tiên tại SCID.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cưu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị dòng tiên tại Công ty Cổ phân
Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP
Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP
thông qua hoạt động sản xuất kinh Doanh cua ba năm 2014, 2015, 2016. Luận văn
chọn thời gian nghiên cưu này bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng kinh tê trong
nước phục hồi nhưng lại chưng kiên những động thái lớn tư phía các nhà đâu
tư bán lẻ nước ngoài lớn như Tập đoàn Takayashima (Nhật Bản) đâu tư xây
dựng trung tâm mua săm lớn với diện tích 15.000 m2 đâu tiên tại Quận 1, TP.
HCM; tiêp theo là sự xuất hiện cua Tập đoàn AEON với trung tâm mua săm
tại Tân Phú, TP. HCM và Long Biên, Hà Nội. Bối cảnh đó đã đòi hỏi SCID và
Sài Gòn CO.OP phải có những bước đi thích hợp, đó là cũng băt tay hợp tác
với liên minh NTUC FairPrice (Singapore) đê xây dựng đại siêu thị Coop Xtra
tại Thu Đưc, TP. HCM với diện tích 25.000 m2, các hoạt động này đã ảnh
hưởng mạnh tới dòng tiên, hoạt động đâu tư cua doanh nghiệp làm bộc lộ
những thiêu sót, hạn chê trong công tác quản trị dòng tiên cua Công ty.
4. Phương pháp nghiên cưu

Luận văn sư dụng các phương pháp nghiên cưu bao gồm phương pháp

thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp đi tư cơ sở lý luận đên thực tiên nhằm
giải quyêt và làm rõ mục đích nghiên cưu, cụ thê như sau:
Phương pháp thống kê: được sư dụng đê thu thập thông tin, số liệu vê tình
hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính vê tài sản và nguồn vốn cũng như
dòng tiên ra và vào cua SCID. Đê tư đó có cái nhìn tổng quan và cho phép đánh
giá được công tác quản trị tiên có hiệu quả không, còn những tồn tại nào.
Phương pháp so sánh: đê sư dụng các thông tin, số liệu đã thu thập được ở


8

phương pháp thống kê và đối chiêu các thông tin này giữa 3 năm 2014, 2015,
2016 như thê nào. Qua đó đánh giá được công tác quản trị tiên cua công ty
thay đổi tưng năm ra sao, có đạt được hiệu quả không.
Phương pháp phân tích - Tổng hợp: là phương pháp tổng hợp các thông
tin, số liệu đã thu thập được, phân tích các nguyên nhân đê thấy được các
chiêu hướng biên động dòng tiên trong quản trị tiên cua công ty. Thấy rõ
những hạn chê, tồn tại và nguyên nhân cua các hạn chê, tư đó tạo cơ sở lý luận
cho luận văn đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng một mô hình quản trị tiên
hiệu quả cho Công ty Cổ phân Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP.
5. Bố cục cua Luận văn

Ngoài phân mở đâu, phân kêt luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính cua luận văn được kêt cấu thành ba chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản vê quản trị dòng tiên cua doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị dòng tiên tại Công ty Cổ phân Đâu tư
Phát triên Sài Gòn CO.OP.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị dòng tiên tại Công ty Cổ phân
Đâu tư Phát triên Sài Gòn CO.OP.



9

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát vê dòng tiên cua doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm dòng tiên cua doanh nghiệp
1.1.1.1. Tiền
Tiên đã ra đời tư chính nhu câu kinh tê cua con người. Khi nên sản xuất,
thương mại phát triên, hoạt động thương mại không chỉ gói gọn trong một khu vực

nhỏ mà còn mở rộng ra toàn lãnh thổ và những quốc gia khác. Nhận thấy những
nhược điêm cua phương tiện thanh toán là vàng hay các kim loại quý trong việc
vận chuyên, sư dụng đê trao đổi mua bán hàng hóa; vì vậy mà tiên ra đời trở
thành phương tiện thanh toán thay cho vàng và các kim loại quý... Được quy ước,
ban hành, quản lý bởi nhà nước và được phát hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản
khác như vàng, kim loại quý, trái phiêu, ngoại tệ...
1.1.1.2. Doanh nghiệp

Có rất nhiêu định nghĩa và cách hiêu khác nhau vê doanh nghiệp. Theo Luật
Doanh nghiệp Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, doanh nghiệp
được định nghĩa là tổ chưc có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kỷ
thành lập theo quy định cua pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, đê xem
xét một tổ chưc có phải là doanh nghiệp hay không, cân phải căn cư vào mục đích
hoạt động cua tổ chưc đó. Mục đích hoạt động chính cua doanh nghiệp là mục đích
sinh lời, đây là điêm cốt lõi đê phân biệt doanh nghiệp với các

loại hình tổ chưc kinh tê khác. Tuy nhiên, trong thực tê doanh nghiệp còn có các
hình thưc khác, một số doanh nghiệp mạc dù hoạt động sản xuất hàng hóa phục vụ
cho phúc lợi xã hội, nhưng mục tiêu cua những doanh nghiệp này vẫn là tối đa

hóa giá trị cua chu sở hữu.
Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bao gồm 3 hoạt động:


Hoạt động kinh doanh: các giao dịch liên quan tới hoạt động kinh doanh cua
doanh nghiệp, không được xác định tư hoạt động đâu tư và hoạt động tài trợ.
Hoạt động này bao gồm tư khâu sản xuất tới tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.


10

Tiên ảnh hưởng tới tất cả các giao dịch này. Quy trình cua hoạt động này
được mô tả qua sơ đồ sau:
Mua

Chi tiên

Hình 1.1: Hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp


Hoạt động đầu tư: bao gồm các giao dịch liên quan đên việc mua săm, xây
dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn.



Hoạt động tài chính: bao gồm các hoạt động liên quan tới hoạt động tài trợ
làm thay đổi cơ cấu vốn cua doanh nghiệp, như tiên vay, hoàn trả nợ gốc.

Dòng tiên phát sinh găn liên với các hoạt động cơ bản cua doanh nghiệp. Đối
với môi hoạt động cơ bản, dòng tiên phát sinh có tính chất, đạc điêm khác nhau.

Tiền trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong hoạt động SXKD, tiên là một thành phân quan trọng trong tài sản lưu
động cua doanh nghiệp, tồn tại dưới 2 hình thưc là: Tiên mạt tại quỹ (Cash on
hand) và tiên gưi ngân hàng (Cash in Bank).
Tiền = Nợ dài hạn + VCSH + Nợ ngắn hạn - TSLĐ khác tiền–
TSCĐ Sự luân chuyển của tiền trong quá trình SXKD
Theo như Hình 1.2, một doanh nghiệp băt đâu hoạt động SXKD bằng tiên
do chu sở hữu đâu tư, kêt hợp với một số khoản tiên đi vay, việc thu mua NVL hay
dịch vụ đâu vào, cùng với quá trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ, chuyên tiên
thành hàng tồn kho hoạc dịch vụ. Khi cung cấp hàng hóa (bán hàng hóa cho khách
hàng) hoạc cung cấp dịch vụ, hàng hóa dịch vụ được chuyên thành các khoản phải
thu. Kêt thúc quá trình thu nợ, các khoản phải thu chuyên thành tiên. Nêu quá trình
SXKD vận hành một các trơn tru, thì tiên thu vê sẽ lớn hơn lượng tiên bơm ra
khi băt đâu hoạt động SXKD (băt đâu chu kì kinh doanh).


Thu tiên
Phải thu

Bán hàng

Nhanh nhất có thê
Chậm nhất có thê

Hình 1.2: Vòng quay tạo tiên
(Rob Reider, Peter B.Heyler, 2003, 15)
Ta có thê quan sát và phân tích sự luân chuyên cua dòng tiên thành chu kỳ.
Kỳ luân chuyên tiên nằm trong chu kỳ kinh doanh cua doanh nghiệp, được tính tư
lúc doanh nghiệp thực sự trả tiên cho nhà cung cấp đên khi thực sự thu hồi tiên cua
khách hàng. Tuy nhiên, khi sản phẩm đươc tiêu thu,doanh nghiệp có thêthu đươc

tiên hoạc ghi nhận khoản phải thu. Đêcác khoản phải thu chuyên thành tiên có độ
trêvêthời gian. Doanh nghiệp muốn thời gian này càng ngăn càng tốt. Nghia là tăng
cường thu hồi khoản phải thu. Khi doanh nghiệp mua các yêu tốđâu vào, doanh
nghiệp làm phát sinh các khoản phải trảvà muốn trì hoãn việc chuyên đổi khoản
phải trảthành tiên càng lâu càng tốt. Do đó, giữa chu kỳtiên và chu kỳhoat động
không ăn khớp nhau vêthời gian bên cạnh đó ta có thê thấy khoảng cách vê thời
gian giữa thời điêm thu và chi tiên. Khoảng cách này càng lớn thì sẽ kéo dài thời
gian doanh nghiệp không còn tiên. Đây cũng là nguyên nhân có thê khiên doanh
nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản.
Với nhu câu vê tiên đê chi trả thanh toán các chi phí và các khoản nợ đên
hạn, thì doanh nghiệp thường có được lượng tiên tư các nguồn sau:


Bán cổ phiêu



Vay tiên: tư rất nhiêu nguồn như các ngân hàng thương mại, các định chê
tài chính hoạc yêu câu khách hàng ưng trước, đạt cọc tiên khi mua hàng,
chậm trả các nhà cung ưng ...


12



Chuyên tài sản thành tiên: thanh lý, nhượng bán các trang thiêt bị không
cân dùng và thu nợ các khoản phải thu.

Dưới đây là sơ đồ vê sự luân chuyên tiên trong doanh nghiệp:


Hình 1.3: Tiên luân chuyên trong doanh nghiệp
(Rob Reider, Peter B.Heyler, 2003, 14)
Theo hình 1.3, ta có thê thấy tiên như là nhiên liệu đê vận hành công ty. Khi
có đu lượng tiên thì công ty có thê tăng trưởng, tìm kiêm cơ hội kinh doanh, khách

hàng, đối tác kinh doanh, và phát triên sản phẩm mới.... Khi lượng tiên không đu,
doanh nghiệp buộc phải tập trung tìm kiêm các nguồn tiên hơn, có thê làm cản trở
sự tăng trưởng và phát triên cua công ty.
Lý do của việc nắm giữ tiền trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn quan tâm đên việc sẽ năm giữ tiên bao nhiêu và
như thê nào có thê giải thích qua ba lý do sau:
• Động cơ giao dịch: doanh nghiệp cân duy trì một lượng tiên nhất định


13

đê chi trả cho các hoạt động SXKD như: mua NVL, trả lương, nộp
thuê... Với tính chất luôn quay vòng tuân hoàn liên tục cua tiên, doanh
nghiệp luôn phải đối mạt với sự chênh lệch giữa thời gian, lượng tiên
chi ra và thu vào. Vì vậy, doanh nghiệp không thê không duy trì một
lương tiên đê lấp đây sự chênh lệch này. Nhưng không phải chênh lệch
lượng tiên thu và chi bao nhiêu thì dự trữ bấy nhiêu, doanh nghiệp
cũng luôn cố găng tiên hành săp xêp việc thu chi tiên đạt được tính
đồng bộ nghĩa là giảm bớt sự chênh lệch vê thời gian và lượng tiên thu
- chi, đê giảm bớt lượng tiên cân thiêt đê giao dịch.


Động cơ dự phòng: trong hoạt động SXKD, doanh nghiệp không thê
lường trước được những sự cố bất ngờ như thiên tai, tai nạn sản

xuất...Nên việc duy trị lượng tiên nhất định đê ưng phó với những
sự việc ngoài ý muốn là vô cùng cân thiêt. Nêu không dự phòng tiên,
khi phải đối mạt với những sự cố bất ngờ sẽ làm doanh nghiệp rơi
vào khung hoảng.



Động cơ đầu cơ: là những khoản tiên được doanh nghiệp tạm không sư
dụng đê mong có được lợi nhuận bởi sự dao động cua giá chưng khoán
có giá trị dự định hoạc là dao động giá cả vật tư. Đâu cơ thực tê là đâu
tư trong ngăn hạn. Thay vì gưi tiên vào tài khoản ngân hàng hay chỉ đê
trong quỹ tiên thì việc doanh nghiệp biêt năm băt các cơ hội đâu tư
ngăn hạn sẽ giúp cho lượng tiên cua doanh nghiệp tăng lên và kiêm lời
tư chênh lệch giá giữa mua vào khi giá rẻ, bán ra khi giá tăng.

Chi phí của việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp
Tiên tại quỹ không có khả năng sinh lời. Còn tiên gưi tại ngân hàng với lãi
suất thấp nên khả năng sinh lời cua tiên gưi ngân hàng thông thường thấp hơn
so với khả năng sinh lời cua doanh nghiệp. Việc năm giữ tiên cua doanh nghiệp đã
khiên doanh nghiệp phát sinh các loại chi phí:


Chi phí dự trữ: khi thị trường tiên tệ xuất hiện lạm phát, sự thay đổi cua tỷ
giá, với lượng tiên hay loại tiên doanh nghiệp đang năm giữ đang bị giảm giá


14

trị hoạc thay đổi giá trị. Khiên cho các kê hoạch chi trả, sư dụng tiên tại thời
điêm năm giữ sẽ bị ảnh hưởng. Sự chênh lệch cua giá trị tiên khi lạm phát và

thay đổi tỉ giá chính là chi phí dự trữ tiên mà doanh nghiệp phải bỏ ra.


Chi phí giao dịch: Khi doanh nghiệp cân lượng tiên nhất định đê chi trả,
doanh nghiệp phải đi vay hoạc bán chưng khoản thanh khoản, chi phí cho
giao dịch này sẽ phát sinh. Ngược lại, doanh nghiệp thạng dư tiên tạm thời,
họ sẽ thực hiện đâu tư ngăn hạn như cho vay ngăn hạn hoạc đâu tư chưng
khoán ngăn hạn, chi phí giao dịch sẽ phát sinh. Chi phí giao dịch bao gồm
chi phí thiệt hại do bán tài sản với giá thấp, chi phí dịch vụ và chi phí thanh
toán cho các nhà môi giới.



Chi phí cơ hội: là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp có thê có được nêu
đem tiên đi đâu tư thay vì giữ lại trong quỹ hay tài khoản ngân hàng. Chi
phí cơ hội cua việc năm giữ tiên có thê được xác định chính bằng khoản lợi
tưc thông qua lãi suất cua chưng khoán ngăn hạn có tính thanh khoản cao.

1.1.1.3. Khái niệm dòng tiền của doanh nghiệp
Khi đê cập tới dòng tiên cua doanh nghiệp, không có khái niệm dòng tiên
nói chung, cân hiêu khái niệm vê dòng tiên thông qua dòng tiền vào, dòng tiền ra
và dòng tiền ròng. Dòng tiền ròng được xác định bằng tổng số tiên vào trong kỳ
trư đi số tiên bỏ ra trong kỳ tương ưng. Dòng tiên khác với chỉ tiêu lợi nhuận thực
hiện trong kỳ được tính theo phương pháp dồn tích. Dòng tiên được ghi nhận là
dòng tiền vào khi nó thực sự nhận được bởi công ty nhưng chưa chăc dòng tiên
đó là một khoản thu nhập cua công ty. Ngược lại, dòng tiên được ghi nhận là dòng
tiền ra khi khoản tiên đó được chi ra, nhưng có thê đó không phải là một khoản
chi phí cua công ty.
Báo cáo lưu chuyên tiên tệ trình bày sự biên động cua dòng tiên trong ba hoạt
động chính cua một doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt

động đâu tư. Như vậy, theo cơ sở kê toán tiên thực tê phát sinh (cash basic
accounting) dòng tiên cua hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu thê hiện lợi nhuận hoạt
động trong kỳ. Theo đó, cân hiêu đây đu vê các khoản mục khác trên báo cáo kêt quả
kinh doanh đê cách nhìn toàn diện vê báo cáo lưu chuyên tiên tệ cua doanh


×