Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Rèn luyện một số kỹ năng sống cho học sinh thông qua bài giảng sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:..........................................
1. Tên sáng kiến: Rèn luyện một số kỹ năng sống cho học sinh thông qua bài
giảng sinh học 11.
(Võ Hoàng Lâm Trúc, Lê Thị Xuân Diễm, Nguyễn Thiên Thanh,
Nguyễn Văn Bé, Cao Hoài Dũng, @THPT Lê Quí Đôn)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn giảng dạy môn sinh học 11.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, thế giới đang
trong thời kì bùng nổ tri thức, khoa học và công nghệ. Việc đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo. Trong đó đổi mới phương pháp
dạy học được đặt lên hàng đầu nhằm đào tạo những con người năng động, sớm
thích nghi với đời sống xã hội.
Thực tiễn dạy học nhiều năm ở trường phổ thông cho thấy nhiều học sinh
còn thiếu năng lực thích nghi với môi trường sống tập thể, khả năng tự chủ và khả
năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu năng lực sống.
Một số trường còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái
độ, năng lực ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên
nhiên,….). Hơn nữa giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo truyền tải các nội dung
bài dạy. Trong nhiều năm qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm
và hoạt động Đoàn – Đội.
Là một giáo viên Sinh học, tôi nhận thấy mỗi bài học môn Sinh đều có giá trị
và ý nghĩa thực tiễn rất cao. Chính vì thế, việc lồng ghép giáo dục năng lực sống
cho học sinh thông qua môn sinh học, tổ chức các hoạt động để các em chủ động
nghiên cứu và khai thác kiến thức là việc làm rất cần thiết. Hình thành kĩ năng


sống thông qua kiến thức đã học giúp kích thích trí thông minh, óc sáng tạo trong
việc giải quyết những tình huống thực tế mà các em sẽ gặp trong cuộc sống.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm
trong việc “Rèn luyện một số kỹ năng sống cho học sinh thông qua bài giảng

1


sinh học 11” nhằm mục đích khơi nguồn năng lực sống, năng lực tâm lý xã hội
để các em được phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1 Mục đích của giải pháp
- Đào đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo
đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
- Giáo dục trí dục, giáo dục năng lực trong đó năng lực bao hàm giáo dục
năng lực sống mà chúng ta nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm này.
- Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn
liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội.
3.2.2 Nội dung của giải pháp
Điểm mới của giải pháp
- Phương pháp tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện
tượng sinh học.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh tự lực tham gia vào các hoạt động học
tập.
- Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và tự bảo
vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận.
- Khuyến khích học sinh thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia
giải quyết vấn đề khi học sinh nghiên cứu kiến thức.

Cách thức thực hiện
a. Phân loại kiến thức năng lực sống
Chia làm 4 nhóm:
* Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý
tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
* Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức
khỏe.
* Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
* Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo
vệ môi trường .
b. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể lồng
ghép giáo dục kỹ năng sống.

2


b.1 Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy
nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chương trình sinh học
11 qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi.

Hình 1. Học sinh thảo luận nhóm, phân công nhiệm vụ tự học.
b.2 Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất
sức khỏe qua các bài:
Tiêu hóa ở động vật

Các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh
trưởng và phát
triển ở động vật


Hô hấp ở động vật

Kĩ năng liên quan
đến thể chất, sức
khỏe

Tuần hoàn máu

Điện thế nghỉ, điện thế
hoạt động và sự lan
truyền xung thần kinh

Cân bằng nội môi

Tập tính động vật

Cảm ứng ở động vật

Truyền tin qua
xinap

3


b.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành qua các bài:
Thực hành đo một số
chỉ tiêu sinh lí ở
người
Thực hành: Thí

nghiệm thoát hơi
nước và vai trò của
phân bón

Hướng động

Ứng động

Cảm ứng ở động vật
Kĩ năng liên quan
đến tự nhận thức,
thực hành

Cơ chế điều hòa
sinh sản

Thực hành: Xem
phim về tập tính
động vật
Sinh trưởng, phát triển
ở thực vật

Thực hành: nhân
giống vô tính ở thực
vật bằng giâm,
chiết, ghép

b.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh,
bảo vệ môi trường
Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng.

Ví dụ như bài “Vai trò cuả các nguyên tố khoáng”, “Dinh dưỡng Nitơ ở thực
vật”, “Quang hợp và năng suất cây trồng”, “Cảm ứng ở động vật”, “Điều khiển
sinh sản ở động vật”, “Sinh đẻ có kế hoạch ở người”...
c. Vận dụng rèn luyện năng lực thông qua bộ môn
Để việc lồng ghép rèn luyện năng lực thông qua bộ môn sinh học 11 đạt
hiệu quả cao, tránh gò bó, đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi
giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu
dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ
các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu
chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. Giáo viên phải đưa ra các câu
hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các
em thì mới giáo dục năng lực có kết quả cao.

4


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học
nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ năng
sống. Cụ thể như:
c.1 Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể
chất sức khỏe:
* Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy:
Ví dụ: Bài “Hô hấp ở động vật” và bài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển ở động vật”.
- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi
“không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già”. Em nào giải thích
được?
- Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:
Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng

còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi
Lao phổi
ung thư
phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên
không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới
chết.
- Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của
việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền
người thân, bạn bè không hút thuốc lá.
Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang
báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:

Hình 2. Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe

5


Hình 3. Tỷ lệ ung thư do hút thuốc lá
* Kĩ năng về sức khỏe sinh sản:
Thông qua một số bài và nội dung như bảng dưới đây giáo viên giáo
dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư,
hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để
lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Chương/Bài
Mục tiêu
Nội dung tích hợp
Phương thức tích
hợp và gợi ý
phương pháp
dạy học

PHẦN SINH Kiến thức: Hiểu các - Các hoocmon sinh - Phương thức:
HỌC
CƠ cơ sở khoa học của trưởng và phát triển:
Liên hệ.
THỂ
những biến đổi cơ thể + Hoocmon điều hòa - Phương pháp:
Chương III : tuổi dậy thì.
sinh trưởng : GH và +Thảo luận nhóm.
SINH
Kĩ năng:Hệ thống tirôxin.
+Phát vấn, gợi
TRƯỞNG
hóa kiến thức, làm + Hoocmon điều hòa mở, liên hệ thực

PHÁT việc theo nhóm.
sự phát triển : ơstrôgen tế.
TRIỂN
Thái độ:
(ở nữ) và testosreron
B.
Sinh Không yêu sớm, (ở nam).
trưởng
và không quan hệ tình - Cung cấp kiến thức
phát triển ở dục trước hôn nhân.
về tác dụng của các
động vật
hoocmon sinh trưởng,
Các nhân tố
nhấn mạnh việc thừa


6


ảnh hưởng
đến
sinh
trưởng

phát triển ở
động vật (bài
38 sách cơ
bản và nâng
cao)

Các nhân tố
ảnh hưởng
đến
sinh
trưởng

phát triển ở
động vật (bài
39 sách cơ
bản và nâng
cao)

Kiến thức: Hiểu
được tác động của
các yếu tố dinh
dưỡng đến sức khỏe

sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện
chế độ dinh dưỡng
hợp lí, tuyên truyền
về dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
Thái độ: Nhìn nhận
đúng đắn về kế hoạch
hóa gia đình, không
yêu sớm, không quan
hệ tình dục trước hôn
nhân, bài trừ tệ nạn

hay
thiếu
những
hoocmon này gây ra
ảnh hưởng về sức khỏe
và trí tuệ, cách điều trị.
- Cung cấp kiến thức
về các hoocmon điều
hòa sự phát triển ở
người qua đó nhấn
mạnh cho học sinh
thấy được sự thay đổi
của cơ thể khi bước
vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về
hiện tượng kinh nguyệt
ở nữ để qua đó giáo

dục các em có hiểu
biết đúng đắn về hiện
tượng này, cách giữ
gìn vệ sinh, chế độ ăn
uống hợp lý để bảo vệ
sức khỏe cho hiện tại
và cả sức khỏe sinh
sản sau này.
- Ảnh hưởng của nhân
tố thức ăn, các yếu tố
môi trường như ánh
sáng, nhiệt độ, chất
thải, chất độc hại lên
sinh trưởng và phát
triển ở người.
- Cải thiện chất lượng
dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
- Cung cấp kiến thức
về ảnh hưởng của thức
ăn và các nhân tố từ
môi trường lên sinh
trưởng và phát triển
của con người để giáo

- Phương thức:
Liên hệ.
- Phương pháp:
+Thảo luận nhóm.
+Thuyết trình.

+Đóng vai.
+Phát vấn, gợi
mở, liên hệ thực
tế.

7


Chương IV :
SINH SẢN
B. Sinh sản ở
động vật
Sinh sản hữu
tính ở động
vật (bài 45
sách cơ bản
và nâng cao)

xã hội (thuốc lá, dục ý thức chăm sóc
rượu, bia; ma túy…) và bảo vệ sức khỏe.
- Giới thiệu các biện
pháp để cải thiện chất
lượng dân số như nâng
cao đời sống, cải thiện
chế độ dinh dưỡng, tư
vấn di truyền, chẩn
đoán sớm các đột biến
trong phát triển phôi
thai, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường,…

đặc biệt nhấn mạnh tác
hại của ma túy, thuốc
lá, bia, rượu đến sức
khỏe và sức khỏe sinh
sản sau này.
- Cung cấp đầy đủ kiến
thức về các biện pháp
phòng tránh thai để các
em có ý thức và cách
phòng tránh các bệnh
lây lan qua đường tình
dục và việc mang thai
ngoài ý muốn; biết
cách để kế hoạch hóa
khi lập gia đình sau
này.
Kiến thức:
- Các hình thức thụ
Hiểu:
tinh : thụ tinh trong.
- Cơ chế điều hòa - Ở người quá trình thụ
bằng hoocmôn trong tinh diễn ra trong cơ
sinh sản.
quan sinh dục của nữ,
- Con người có khả từ đây nói thêm cho
năng làm chủ sự sinh các em biết việc quan
sản của mình qua hệ tình dục giữa nam
việc thực hiện các và nữ có thể dẫn đến
biện pháp tránh thai. thụ thai và mang thai.
Biết:


-Phương thức :
Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình
(HS sưu tầm các
thông tin về hậu
quả của việc có
thai
ngoài
ý
muốn, phá thai ở
tuổi vi thành niên
rồi thuyết trình

8


Cơ chế điều
hòa sinh sản
(bài 46 sách
cơ bản và
nâng cao)

- Cơ sở khoa học,
cách sử dụng và tác
dụng của các biện
pháp tránh thai, đặc
biệt là các biện pháp
tránh thai hiện đại.

- Hậu quả của việc có
thai ngoài ý muốn,
sinh con ở tuổi vị
thành niên.
- Hậu quả của phá
thai.
Thái độ:
- Có ý thưc tìm hiểu
thông tin về sức khỏe
sinh sản vị thành
niên.
- Có ý thức trì hoãn,
không quan hệ tình
dục sớm.
Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế
điều
hòa
bằng
hoocmôn trong sinh
sản.
- Biết được hậu quả
của ma túy, rượu,
bia…đến sức khỏe
sinh sản.
Thái độ: Có ý thưc
tìm hiểu thông tin về
sức khỏe sinh sản vị
thành niên và tránh
xa thuốc lá, rượu, bia,

ma túy.

trước lớp).
+
Thảo
luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.

- Cơ chế điều hòa sinh
tinh và sinh trứng.
- Ảnh hưởng của thần
kinh và môi trường
sống đến quá trình sinh
tinh và sinh trứng.
- Cung cấp cho học
sinh kiến thức về tác
động của các hoocmon
lên quá trình sinh
trứng ở nữ, qua đó:
Học sinh biết được
việc chậm kinh hoặc
tắt kinh sau khi đã có
quan hệ tình dục là
một trong những dấu
hiệu có thể đã có thai.
- Giới thiệu cho học
sinh biết được ảnh


-Phương
thức:
Tích hợp.
-Phương pháp:
Thảo luận nhóm.

9


Điều khiển
sinh sản ở
động vật và
sinh đẻ có kế
hoạch

người
(bài 47 sách
cơ bản và
nâng cao)

Kiến thức:
- Trình bày được một
số biện pháp điều
khiển sinh sản ở động
vật.
- Hiểu được tại sao
phải kế hoạch hóa gia
đình.
- Giải thích được tại
sao phá thai không

phải là biện pháp kế
hoạch hóa gia đình,
trường
hợp
nào
không nên phá thai
trường hợp nào nên
phá thai.
- Biết được cơ sở
khoa học, ưu nhược
điểm của từng biện
pháp tránh thai.
Kỹ năng: Thuyết
trình, thu thập tư liệu
vẽ tranh để tuyên
truyền về kế hoạch
hóa gia đình, rèn
luyện ý thức và biết
cách thực hiện kế

hưởng của stress, lo
âu, thiếu chất dinh
dưỡng, nghiện thuốc
lá, nghiện ma túy,
nghiện rượu… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng
sản sinh tinh trùng và
trứng, từ đó sẽ ảnh
hưởng lên sức khỏe
sinh sản và chức năng

duy trì nòi giống sau
này.
- Điều khiển sinh sản ở
động vật và sinh đẻ có
kế hoạch ở người.
- Cung cấp kiến thức
cho học sinh hiểu được
cơ sở khoa học và cách
thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm để
giúp cho những cặp vợ
chồng hiếm muộn có
thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu
nhược điểm của từng
biện pháp tránh thai.

-Phương thức :
Tích hợp.
-Phương pháp:
+ Thuyết trình
(Sưu tầm các
thông tin và mẫu
vật về các biện
pháp tránh thai;
về hậu quả của
việc có thai ngoài
ý muốn, phá thai
ở tuổi vi thành
niên).

+
Thảo
luận
nhóm.
+ Vẽ tranh áp
phích.
+ Đóng vai.

10


hoạch hóa gia đình
trong tương lai.
Thái độ: Có thái độ
và cách nhìn nhận
đúng về chính sách,
kế hoạch hóa gia đình
của nhà nước quy
định.
c.2. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành
* Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
* Ví dụ: Bài “cảm ứng ở động vật”:
- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện?
-Điều đó có ý nghĩa gì?
- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các
em thói quen:
- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
- Đi học đúng giờ.
- Có thời gian biểu học tập.

- Ăn đúng giờ, điều độ.
- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
* Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ
năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
Kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát
biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng,
không thu hút người nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá
trình dạy học trong bộ môn sinh 11 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung.

Hình 4. Học sinh báo cáo trước lớp

11


* Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
Thời buổi hội nhập, tiếp xúc với những ngôn ngữ không văn hóa qua các
trò chơi không lành mạnh và do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè
(tao - mày); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà, cô; ông thầy) thậm
chí phát ngôn tự do. Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay
những lúc nói chuyện của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời.
Giáo viên luôn để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục.
Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy người.
*Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện
tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
* Ví dụ 1: Bài “Cân bằng nội môi”
Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời
rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc?
=> Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai
ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt.
Hay giáo viên đặt câu hỏi:

Nguyên nhân gây ra hiện tượng tiểu đường.
=> Qua đó các em có biện pháp ăn uống hợp lí, khoa học, không ăn nhiều bánh
kẹo, đồ ngọt...
* Ví dụ 2: Bài “Tuần hoàn máu”
- Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh?
- Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì?
Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật
tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
- Tại sao ăn quá mặn hay ăn nhiều dầu mỡ dễ bị huyết áp cao? Khi bị
huyết áp cao hoặc huyết áp thấp thí ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe ?
=> Qua đó giáo viên giáo dục học sinh về chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi
hợp lí.
* Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn:
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực
hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không cắt xén chương trình để
thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát.

12


Hình 5. Học sinh tham gia các tiết thực hành
Hình 5. Học sinh tham gia các tiết thực hành

Hình 6. Các sản phẩm thực hành của học sinh
c.3 Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh,
bảo vệ môi trường .
Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng
không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu

13



biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương
trình sinh học 11 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ
mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Biết
giúp đỡ bạn bè và kiềm chế..
* Ví dụ 1: Bài “Quang hợp ở thực vật”.
- Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung
quanh ta?
Giáo dục học sinh trồng cây xanh.

Hình 7. Hoạt động trồng cây xanh bảo vệ môi trường
* Ví dụ 2: Qua bài “Tiêu hóa ở động vật”
=> Giáo dục học sinh: động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt là các mắt xích trong
chuỗi và lưới thức ăn đảm bảo dòng tuần hoàn vật chất và năng lượng, sự cân
bằng sinh thái cần bảo vệ động thực vật, bảo tồn đa dạng sinh học.
*Ví dụ 3: Bài “Hướng động” và “Ứng động” dạy học sịnh trồng cây với
mật độ phù hợp, không lạm dụng hóa chất độc hại với cây trồng. Hạn chế thải
chất độc hại vào môi trường không khí. Khả năng biến đổi của thực vật để thích
nghi với môi trường là có mức độ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống ổn
định tránh tác động mạnh gây thay đổi lớn trong môi trường.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp
- Không phải tất cả các giờ Sinh học đều lồng ghép giáo dục kĩ, chỉ áp dụng
khi nào giáo viên thấy hợp lý về mặt thời gian và nội dung kiến thức.
- Tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho
phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi
truyền thụ nội dung chính của bài học.
3.4 Kết quả nghiên cứu
Nhờ rèn luyện kĩ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được
những kĩ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên,

nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè

14


có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân
thiết hơn.
Kĩ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét, mạnh dạn thuyết trình trước
đám đông, tự tin nghiên cứu và tham gia vào các cuộc thi khoa học kĩ thuật kết
quả trong năm 2017-2018 này các em đã đạt được 1 giải nhất - 1 giải nhì cấp
Huyện và 2 giải khuyến kích cấp Tỉnh.

Hình 8. Học sinh tự tin tham gia vào cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp tỉnh
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Các em đã lập nhóm
để xây dựng mô hình trồng trọt tại nhà bằng cách tận dụng khoảng đất trống phía
sau nhà và những phế liệu bị hư hoặc bỏ của gia đình hoặc mô hình trồng rau
mầm sạch trong nhà; vừa phục vụ nguồn thức ăn sạch cho bản thân, gia đình vừa
mang lại kinh tế. Đây cũng là cơ sở thúc đẩy cho cho đề án nghiên cứu khởi
nghiệp cho học sinh.

Hình 9. Mô hình trồng rau sạch do học sinh tự thiết kế

15


Hình 10. Mô hình trồng rau mầm sạch trong nhà
3.5. Những bài học rút ra
- Đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chúng ta phải tiến hành
thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở.
- Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác

nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do vậy, trong từng
tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho
phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi
truyền thụ nội dung chính của bài học.
3.6 Tài liệu đính kèm (không)
Bến Tre, ngày 12 tháng 3 năm 2018

16



×