Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

PHẠM TRỌNG THOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
HÌNH ẢNH X-QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VẸO CỘT SỐNG KHÔNG RÕ
CĂN NGUYÊN TUỔI THANH THIẾU NIÊN

Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62720129

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Phạm Hòa Bình
2. TS. Phan Trọng Hậu

HÀ NỘI – 2019


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục


Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................3
TỔNG QUAN ......................................................................................................................3

1.1. Đại cương về vẹo cột sống vô căn. ................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu chức năng của cột sống ngực và thắt lưng. .......... 3
1.1.2. Khái niệm vẹo cột sống ............................................................. 4
1.1.4. Khái niệm góc Cobb, đốt sống đỉnh, đốt sống trung tính, đốt sống ổn
định. .................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh vẹo cột sống vô căn................................. 5
1.2. Vai trò của x-quang, CLVT trong đánh giá vẹo cột sống ................... 7
1.2.1. Vai trò của x-quang trong đánh giá vẹo cột sống............................ 7
1.2.2. Vai trò phim CLVT trong đánh giá vẹo cột sống............................. 9
1.3. Phân loại vẹo cột sống vô căn theo Lenke.......................................11
1.3.1. Phân loại đường cong .............................................................. 11
1.3.2. Xác định biến thể của cột sống thắt lưng. ..................................... 12
1.3.3. Biến dạng trên mặt phẳng dọc của cột sống ngực ........................... 13
1.4. Điều trị bảo tồn bệnh nhân vẹo cột sống. ........................................13


1.4.1. Chỉ định điều trị bảo tồn. .......................................................... 13
1.4.2. Các loại áo nẹp và thời gian mặc áo. ........................................... 13
1.4.3. Hiệu quả mặc áo nẹp................................................................ 13
1.5. Điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống. ..................................14
1.5.1. Phạm vi, vị trí bắt vít cho các đường cong theo phân loại của Lenke. . 14
1.5.2. Lựa chọn vị trí bắt vít, hàn xương với đường cong cột sống ngực...... 24
1.5.3. Độ an toàn của kỹ thuật bắt vít hình phễu. .................................... 27

1.5.4. Kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống nắn chỉnh vẹo cột sống........... 29
1.6. Biến chứng của phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống. ...............................31
1.6.1. Tổn thương thần kinh............................................................... 31
1.6.2. Biến chứng muộn.................................................................... 33
1.7. Nghiên cứu trong nước ................................................................33
CHƯƠNG 2........................................................................................................................35
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................35

2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................35
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. .................................................. 35
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................35
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 35
2.2.3.Các chỉ tiêu nghiên cứu bệnh vẹo cột sống trên lâm sàng.................. 36
2.2.4.Các chỉ tiêu nghiên cứu trên phim x-quang. ................................... 38
2.2.5. Phương pháp phẫu thuật ........................................................... 47
2.2.6. Chăm sóc sau mổ và theo dõi ngoại trú........................................ 52
2.2.7. Đánh giá kết quả nghiên cứu ..................................................... 52
CHƯƠNG 3........................................................................................................................57
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................57

3.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................57
3.1.1. Tuổi và giới tính...................................................................... 57


3.2. Đặc điểm hình ảnh x-quang nhóm bệnh nhân nghiên cứu. ................60
3.2.1. Đặc điểm trên phim x-quang thẳng ............................................. 60
3.2.2. Đặc điểm trên phim x-quang nghiêng. ......................................... 62
3.2.3. Phân loại dạng đường cong theo Lenke trên phim x-quang. ............. 63
3.2. Phương pháp điều trị. ..................................................................64

3.2.1. Thời gian phẫu thuật, lượng máu truyền. ...................................... 64
3.2.3. Đường vào phẫu thuật.............................................................. 65
3.2.4. Phân bố số lượng vít bắt ........................................................... 65
3.2.5. Thời gian theo dõi và nằm viện .................................................. 65
3.3.1. Kết quả điều trị gần sau phẫu thuật . ............................................ 66
3.3.1.2. Thay đổi chiều cao ngay sau phẫu thuật.............................66
3.3.1.4. Độ an toàn của vít ..........................................................68
3.3.1.5. Biến chứng sớm sau mổ vẹo cột sống. ...............................68
3.3.3. Kết quả điều trị xa tại thời điểm theo dõi trung bình 33,55 ± 22,52
tháng................................................................................... 73
3.3.3.3. So sánh hiệu quả nắn chỉnh ngay sau mổ và sau 33,55 ± 22,52
tháng............................................................................... 76
3.3.3.5.Mối tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với
một số yếu tố liên quan .........................................................77
3.4. Kết quả điều trị chung .................................................................78
3.4.1. Kết quả ngay sau phẫu thuật. ..................................................... 78
3.7.2. Kết quả xa tại thời điểm theo dõi 12 tháng. ................................... 79
3.7.3. Thời điểm theo dõi sau cùng 33,55 ± 22,52 tháng. ......................... 79
CHƯƠNG 4........................................................................................................................80
BÀN LUẬN .......................................................................................................................80

4.1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân vẹo cột sống liên quan đến phẫu
thuật ........................................................................................80
4.1.1. Tuổi can thiệp phẫu thuật. ......................................................... 80


4.1.2.2. Cân bằng vai trong phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. ................. 82
4.2.2. Mức độ xoay của đốt sống đỉnh trên x-quang. ............................... 86
4.2.3. Mức độ cốt hóa mào chậu theo Risser trên x-quang. ....................... 86
4.3. Những vấn đề liên quan kết quả phẫu thuật.....................................87

4.3.1. Kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống liên quan kết quả nắn chỉnh vẹo.87
4.3.2. Vai trò của vít cuống cung trong kết quả nắn chỉnh vẹo cột sống....... 89
4.3.3. Vị trí LIV, UIV với đường cong cột sống ngực............................. 93
4.3.4. Vị trí LIV với đường cong dạng Lenke 1C. .................................. 95
4.3.5. Cố định hàn xương cột sống ngực thắt lưng. ................................. 97
4.3.6. Đường vào trong phẫu thuật vẹo cột sống..................................... 99
4.3.7. Lượng máu truyền và tính an toàn trong truyền máu..................... 102
4.3.8. Biến chứng trong phẫu thuật cột sống ....................................... 103
4.3.8.1. Biến chứng sớm sau mổ. ...................................................... 103
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 108
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 110
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................. 127
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 128
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIS

CSVL
CT

: Adolescent idiopathic scolios is
Vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên
(Vẹo cột sống vô căn tuổi thanh tiếu niên).
: Center sacral vertica l line
Đường vuông góc giữa xương cùng trên phim thẳng
: Computer tomography

Chụp cắt lớp vi tính.

LIV

: Lower ins trumentation vertebra
Vít dưới cùng của đoạn đường cong được cố định.

UIV

: Upper ins trumentation vertebra
Vít trên cùng của đoạn đường cong được cố định.


DANH MỤC BẢNG

Số thứ tự

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Bảng phân loại vẹo cột sống theo Lenke [70]..............................................11
Bảng 2.1. Hệ thống phân loại theo Lenke. .....................................................................44
Bảng 3.2. Phân loại theo lứa tuổi bệnh nhân..................................................................57
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân phẫu thuật. ........................................59
Bảng 3.4. Phân bố theo độ cốt hóa của mào chậu theo Risser.....................................60
Bảng 3.5. Phân bố mức độ xoay của cuống cung theo Nash-Moe..............................61
Bảng 3.6. Đặc điểm trên phim x-quang thẳng. .............................................................61
Bảng 3.7. Góc Cobb của các đường cong trên phim X- quang thẳng.........................62
Bảng 3.8. Mức độ mềm dẻo của các đường cong cột sống (N=40) ............................62

Bảng 3.9. Đặc điểm trên phim x-quang nghiêng...........................................................62
Bảng 3.10. Dạng đường cong theo phân loại của Lenke. .............................................63
Bảng 3.11. Phân loại các biến thể đường cong ..............................................................63
Bảng 3.12. Phân loại góc gù trên phim nghiêng............................................................64
Bảng 3.13. Thời gian mổ (tính theo phút) và lượng máu truyền (tính theo ml) ........64
Bảng 3.14. Phân bố đường vào phẫu thuật.....................................................................65
Bảng 3.15. Phân bố số lượng vít bắt ...............................................................................65
Bảng 3.16. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên lâm sàng ngay sau mổ ...........................66
Bảng 3.17. Thay đổi chiều cao ngay sau mổ(n=40 bệnh nhân)...................................66
Bảng 3.18. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên phim x-quang thẳng ngay sau mổ........67
Bảng 3.19. Hiệu quả nắn chỉnh góc Cobb trên phim x-quang thẳng ngay sau mổ. ..67
Bảng 3.20. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên phim x-quang nghiêng ngay sau mổ. ..68
Bảng 3.21. Độ an toàn của vít..........................................................................................68
(đơn vị tính cái)..................................................................................................................68
Bảng 3.21. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên lâm sàng sau mổ 12 tháng ....................71
Bảng 3.22. Kết quả nắn chỉnh cột sống trên phim x-quang thẳng sau mổ 12 tháng ........71


Bảng 3.23. Hiệu quả nắn chỉnh cột sống trên phim x-quang thẳng sau mổ 12 tháng. ..72
Bảng 3.24. Kết quả nắn chỉnh trên phim x-quang nghiêng sau mổ 12 tháng. ...........72
Bảng 3.26. Kết quả nắn chỉnh trên lâm sàng sau mổ 33,55 ± 22,52 tháng ...............74
Bảng 3.27. Kết quả nắn chỉnh trên phim x-quang thẳng sau 33,55 ± 22,52 tháng....74
Bảng 3.29. Kết quả nắn chỉnh trên phim x-quang nghiêng sau 33,55 ± 22,52 tháng ......75
Bảng 3.30. Hiệu quả nắn chỉnh sau mổ của các đường cong......................................75
Bảng 3.31.Thay đổi hiệu quả nắn chỉnh ngay sau mổ và sau 33,55 ± 22,52 tháng.76
Bảng 3.33. So sánh hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính theo giới .........................77
Bảng 3.34. Hệ số tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với một số
yếu yếu tố liên quan …………………………………………………………….77



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số thứ tự

Tên biểu đồ

Trang

3.1. Phân bố theo tuổi và giới tính..................................................................................57


DANH MỤC HÌNH

Số thứ tự

Tên hình

Trang

1.1.

Góc Cobb, đốt sống đỉnh, trung tính, ổn định ......................... 5

1.2.

Biến thể cột sống thắt lưng A, B,C........................................12

1.3.

Phân loại dưới týp của Lenke týp I .......................................17


1.4.

Nguyên lý xoay trực tiếp thân đốt sống .................................31

2.1.

Mất cân bằng xương sườn cột sống 2 bên ..............................38

2.2.

Mất cân bằng xương đòn .....................................................38

2.3.

Phương pháp đo góc Cobb..................................................42

2.4.

Phương pháp đo góc gù.......................................................43

2.5.

Biến thể thắt lưng A, B,C ....................................................45

2.6.

Mức độ cốt hóa của xương chậu .........................................46

2.7.


Độ xoay của cuống cung .....................................................47

3.1.

Đồ thị tương quan giữa hiệu quả nắn chỉnh đường cong chính với
tuổi bệnh nhân nghiên cứu...................................................78


DANH MỤC HÌNH
Số thứ tự

Tên hình

Trang

Hình 1.2. Tư thế chụp bệnh nhân động có kê độn đỉnh vẹo [26] ..................................8
Hình 2.1. A. Cân bằng vai bệnh nhân, B. Cân bằng thân mình ...................................37
Hình 2.2. Mất cân bằng xương sườn lồng ngực hai bên [94] ......................................37
Hình 2.5. Di lệch đốt sống đỉnh ngực và thắt lưng........................................................39
Hình 2.6. Chênh lệch góc xương đòn lồng ngực hai bên .............................................40
Hình 2.8. Phim x quang tiêu chuẩn và phim nghiêng sang bên...................................42
Hình 2.15. Tư thế bệnh nhân khi phẫu thuật..................................................................48
Hình 2.16. Bộc lộ các cấu trúc cột sống trong vùng cố định, ghép xương. ...............49
Hình 2.17. Góc bắt vít dựa trên CT.................................................................................49
Hình 2.18. Bắt vít qua cuống vào thân đốt [73].............................................................50
Hình 2.19. Quy trình phẫu thuật ......................................................................................51
Hình 3.4. Cuống cung T7 bên trái bắt sai vị trí (A) ......................................................69
Hình 3.5. Biến chứng tràn dịch màng phổi ....................................................................70
Hình 4.5. Cân bằng vai trước và sau mổ. Bệnh nhân nghiên cứu [NC14] .................82

Hình 4.2. Minh họa cơ chế giảm góc gù khi xoay trực tiếp thân đốt [148]. ..............89
Hình 4.3. Hiệu quả nắn chỉnh vẹo. Bệnh nhân nghiên cứu [NC3]..............................97
Ảnh 4.4. Hàn xương chọn lọc cột sống thắt lưng [112]................................................98
Hình 4.1. Minh họa kết hợp hai đường mổ. ................................................................ 102
Ảnh 3.3. Phim x quang tiêu chuẩn. .............................................................................. 115
Ảnh 3.4. Biến dạng trên x quang .................................................................................. 115
Ảnh 3.5. Phim sau phẫu thuật 4 năm ........................................................................... 116
Ảnh 3.6. Hiệu quả nắn chỉnh trước và sau mổ............................................................ 118
Ảnh 3.7. Phim trước phẫu thuật.................................................................................... 123
Ảnh 3.8. Biến dạng xương sườn cột sống ................................................................... 124
Ảnh 3.9. Phim sau phẫu thuật 2 năm ........................................................................... 125
Ảnh 3.10. Biến dạng sau mổ 2 năm ............................................................................. 125


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống không rõ căn nguyên ở tuổi thanh thiếu niên chiếm tỷ lệ cao nhất (24% độ tuổi thanh thiếu niên). Đặc điểm của bệnh là biến dạng thực thể làm cột sống cong
vẹo sang bên và xoay các đốt sống trên ba mặt phẳng. Biến dạng cột sống xảy ra trên
một cơ thể có sức khỏe bình thường, nếu biến dạng nặng và không được điều trị dẫn đến
các biến chứng, di chứng: đau lưng, suy giảm chức năng tim phổi, biến dạng hình thể,
tâm lý bất an, người bệnh mất tự tin khi hoà nhập cộng đồng. Bệnh vẹo cột sống xuất
hiện thầm nặng và tăng nặng ở tuổi dậy thì, tiếp tục biến đổi tới tuổi trưởng thành.
Các biến chứng, di chứng có mức độ tác động, ảnh hưởng rất khác nhau đối với mỗi
cá thể. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống thường rất khó khăn, phức tạp với nhiều
rủi ro, kết quả xa có thể thay đổi không đáp ứng sự mong đợi của người bệnh và gia
đình. Quyết định phẫu thuật, chọn kỹ thuật mổ phải được tính toán lập kế hoạch
chính xác dựa trên một quá trình theo dõi, đánh giá chi tiết đặc điểm lâm sàng và xquang cũng như diễn biến của các đường cong, tốc độ tăng trưởng, tổng hợp các
yếu tố tiên lượng. Cho đến hiện nay trong y văn tiếng Việt chưa có một nghiên cứu
phân tích sâu các dữ liệu tham chiếu trên người Việt Nam như lâm sàng và hình ảnh

x-quang để làm cơ sở chỉ định mổ và lựa chọn kỹ thuật mổ thích hợp nhất cho mỗi
trường hợp vẹo cột sống ở tuổi thanh thiếu niên[3],[43],[94],[149]
Về điều trị, phẫu thuật bắt vít qua cuống cung nắn chỉnh vẹo cột sống tuổi thanh
thiếu niên bằng kỹ thuật xoay thanh dọc đã được nhiều phẫu thuật viên sử dụng. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy khi xoay thanh dọc có thể nắn chỉnh được các biến
dạng trên mặt phẳng trán và mặt phẳng dọc tuy nhiên không có vai trò trong phục
hồi cân bằng trên mặt phẳng ngang. Nghiên cứu của Krismer, Lenke và sau đó của
Bridwell cho thấy chỉ có một phần rất nhỏ di lệch xoay được nắn chỉnh khi thực
hiện xoay thanh dọc thông thường. Mặt khác khi xoay thanh dọc sẽ làm lồng ngực
bên lồi xoay theo chiều xoay dẫn đến biến dạng lồng ngực tiến triển sau phẫu thuật
khi đường cong có độ cứng nhắc lớn hơn 50%. Khi đó, phải phẫu thuật tạo hình
lồng ngực, tuy nhiên phẫu thuật này giảm chức năng hô hấp của bệnh nhân sau mổ
giảm trung bình 23%.[94],[149].


2

Để khắc phục nhược điểm của kỹ thuật xoay thanh dọc, nhiều phương pháp
nắn chỉnh mới được sử dụng trong thời gian gần đây, trong đó xoay trực tiếp thân đốt
sống đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả nắn chỉnh tốt hơn trong ba mặt phẳng:
thẳng đứng, nghiêng và mặt phẳng ngang khi so sánh với các phương pháp nắn chỉnh
khác. Trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về điều trị vẹo cột sống được
báo cáo, các nghiên cứu tập trung vào ưu điểm của cấu hình toàn vít cuống cung
[94],[149]. Tuy nhiên, chưa có công trình nào báo cáo ứng dụng kỹ thuật xoay trực tiếp
thân đốt sống trong phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. Trong đánh giá kết quả điều trị
vẹo cột sống còn các khía cạnh chưa được nghiên cứu : phạm vi bắt vít, vị trí bắt vít
đầu tiên và kết thúc, cân bằng vai, mức độ di lệch của đốt sống đỉnh, cân bằng xương
đòn, cân bằng lồng ngực, dựa trên kết quả điều trị chưa đưa ra được khuyến cáo vị trí
cần bắt vít trong điều trị phẫu thuật vẹo cột sống cho những loại đường cong thường
gặp như Lenke loại 1 [4],[5].

Do đó nhằm bổ xung các khía cạnh chưa được nghiên cứu, phân tích chi tiết các
đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang nhóm bệnh vẹo cột sống có chỉ định phẫu thuật
và đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống trong điều trị phẫu
thuật chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh x-quang và đánh giá kết quả
điều trị phẫu thuật vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên”
với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh x- quang bệnh vẹo cột sống không
rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên ở các bệnh nhân được phẫu thuật nắn
chỉnh vẹo cột sống bằng kỹ thuật xoay trực tiếp thân đốt sống.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống bằng kỹ thuật xoay trực
tiếp thân đốt sống của Lenke.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về vẹo cột sống vô căn.
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu chức năng của cột sống ngực và thắt lưng.
Cột sống ngực và thắt lưng là đoạn cột sống từ T1 đến L5 với hai đoạn cong sinh
lý ngược chiều nhau. Với cột sống thắt lưng đơn vị chức năng cột sống bao gồm hai
thân đốt sống, đĩa đệm kết nối giữa hai thân đốt và các phần mềm liên kết chúng.
Có thể coi đơn vị chức năng cột sống là đơn vị làm việc nhỏ nhất của cột sống thắt
lưng. Nghiên cứu cơ sinh học đánh giá vai trò của các thành phần trong đơn vị chức
năng cột sống thắt lưng tác giả Abumi [10] cho thấy dây chằng liên gai và dây
chằng trên gai không ảnh hưởng đến độ vững và biên độ vận động của đơn vị cột
sống. Tuy nhiên mấu khớp và đĩa đệm có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến sự mất vững của đơn vị vận động cột sống thắt lưng. Đây là đặc điểm giải phẫu
chức năng quan trọng trong phẫu thuật vẹo cột sống vùng thắt lưng, để đạt được

hiệu quả nắn chỉnh cao cần phải cắt bỏ mấu khớp hai bên, cột sống mất vững dễ nắn
chỉnh.
Đối với cột sống ngực với đặc điểm có khung sườn, xương ức và khối cơ lưng
bao bọc, cấu trúc giải phẫu và vai trò cơ sinh học của các yếu tố liên quan có nhiều
điểm khác so với cột sống thắt lưng. Cột sống ngực kết nối với xương sườn qua
khớp sống sườn bao gồm khớp sườn mỏm ngang và khớp đầu xương sườn. Khớp
sống sườn được nhiều dây chằng bao quanh như dây chằng ngang, dây chằng cánh
và dây chằng nội khớp. Như vậy đơn vị chức năng cột sống thắt lưng không phải là
đơn vị chức năng cột sống ngực. Nghiên cứu của Takeuchi[134] trên thực nghiệm
cho thấy khớp sống sườn, đĩa đệm là thành phần quan trọng trong đơn vị chức năng
cột sống ngực. Đĩa đệm và khớp sống sườn ảnh hưởng đến sự mất vững của cột
sống ngực.
Nghiên cứu, đánh giá rõ vai trò cơ sinh học của các yếu tố ảnh hưởng đến mất
vững cột sống ngực giúp cho phẫu thuật viên đưa ra các quyết định trong can thiệp


4

phẫu thuật vẹo cột sống ngực lấy bỏ khớp sống sườn và đĩa đệm sẽ đạt hiệu quả nắn
chỉnh tốt.
1.1.2. Khái niệm vẹo cột sống
Vẹo cột sống là một trong ba loại biến dạng cơ bản của cột sống: vẹo, gù quá
mức và ưỡn quá mức. Các biến dạng có thể là đơn độc cũng có thể kết hợp với
nhau. Vẹo cột sống được xác định khi giá trị đo góc vẹo theo phương pháp của
Cobb trên mặt phẳng thẳng trán lớn hơn 10 độ. Góc Cobb dưới 10 độ là sự mất cân
xứng cột sống [94], [149].
1.1.3. Phân loại vẹo cột sống
Theo nguyên nhân biến dạng [43], [94],[149], vẹo cột sống được phân loại như sau:
1.1.3.1. Vẹo cột sống không rõ căn nguyên.
- Vẹo cột sống tuổi nhũ nhi (0-3 tuổi)

- Vẹo cột sống tuổi thiếu nhi (4-10 tuổi)
- Vẹo cột sống tuổi thanh thiếu niên (>10 tuổi)
- Vẹo cột sống ở người trưởng thành (>18 tuổi).
1.1.3.2. Vẹo cột sống do nguyên nhân thần kinh cơ
- Bệnh thần kinh: bại não, bại liệt…
- Bệnh lý cơ
1.1.3.3.Vẹo cột sống bẩm sinh
- Dị tật đốt sống: dị tật nửa đốt sống, đốt sống hình chêm.
- Không phân chia các đốt sống
- Nguyên nhân phối hợp
1.1.3.4. Vẹo cột sống do các nguyên nhân khác
- Vẹo do nguồn gốc trung bì, do sẹo, do thoái hóa, bệnh xơ bì thần kinh
Vẹo cột sống không rõ căn nguyên được chẩn đoán sau khi đã loại bỏ các
nguyên nhân vẹo bẩm sinh, thần kinh… Vẹo không rõ căn nguyên chiếm xấp xỉ
80% tất cả các loại vẹo cột sống.


5

1.1.4. Khái niệm góc Cobb, đốt sống đỉnh, đốt sống trung tính, đốt sống ổn định.
- Góc Cobb là góc đo tại đó đường cong trên mặt phẳng thẳng trán có số đo
lớn nhất.

Hình 1.1. Góc Cobb, đốt sống đỉnh, trung tính, ổn định [85].
- Đốt sống đỉnh (apical, apex vertebral) là đốt sống tại đó phần đĩa hoặc thân
đốt lệch trục sang bên lớn nhất.
- Đốt sống trung gian (neutral vertebral) là đốt sống tại đó cuống cung cân
bằng hai bên so với mỏm gai.
- Đốt sống vững (stable vertebral) là đốt sống không còn biến dạng xoay.
- Đốt sống bắt đầu và đốt sống kết thúc [lo wer (upper) end vertebral] của

đường cong là đốt sống tại đó đốt sống nghiêng theo mặt phẳng dọc lớn nhất và
đường cong có số đo lớn nhất [94].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng bệnh vẹo cột sống vô căn.
1.1.3.1. Triệu chứng chủ quan.
Các nghiên cứu theo dõi sự tiến triển của bệnh vẹo cột sống không được điều
trị tại Anh và Mỹ cho thấy bệnh nhân có các triệu chứng vẹo cột sống tiến triển, đau
lưng, các bệnh phổi và các vấn đề tâm lý.


6

Tỷ lệ vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên trong dân số là
2%-4%, tỷ lệ này giảm kh i độ vẹo tăng, thường gặp ở nữ.Tỷ lệ nữ/nam là 9/1 với
góc vẹo nhỏ hơn 400 .
Vẹo cột sống tiến triển trung bình từ 1 độ đến 3 độ trên 1 năm khi trẻ nhỏ hơn
10 tuổi, khi lớn hơn 10 tuổi tốc độ tiến triển vẹo trung bình 1 năm từ 4,5 độ đến 11
độ và đỉnh của sự tiến triển trung bình 12,5 tuổi [94],[149].
Chức năng phổi liên quan chặt chẽ với độ lớn của biến dạng vẹo. Ngoài biến
dạng vẹo sang bên của cột sống, các yếu tố như: mức độ ưỡn của cột sống ngực,
tình trạng xoay của các đốt sống và tình trạng của các cơ hô hấp cũng ảnh hưởng tới
chức năng của phổi. Vẹo cột sống không rõ căn nguyên khởi phát trước 8 tuổi
thường ảnh hưởng tới khả năng sống của bệnh nhân do cao áp động mạch phổi, suy
tim phải và tử vong. Không giống như các bệnh nhân trên, vẹo cột sống tuổi thanh
thiếu niên ít gặp những vấn đề đe dọa sinh mạng. Vẹo cột sống có đỉnh ở cột sống
ngực thường gây khó thở và hiếm gây tổn thương tim phổi [38],[94],[149].
Vẹo cột sống không được điều trị có thể dẫn tới đau cột sống, giảm chức năng
phổi, tác động tới toàn bộ các chức năng của cơ thể và tâm lý của người bệnh. Ascani
báo cáo có 61% bệnh nhân cong vẹo cột sống khi trưởng thành thường xuyên đau cột
sống. Tuy nhiên, đau cột sống ít liên quan tới mức độ nặng của biến dạng vẹo. Biến
dạng trượt sang bên của cột sống được cho là nguyên nhân gây nên đau cột sống đặc

biệt là ở vùng cột sống thắt lưng [94],[149].
Bệnh nhân nhiều tuổi không được điều trị có tỷ lệ không hài lòng cao hơn so
với nhóm chứng về hình dáng cơ thể, lựa chọn quần áo và đồ bơi. Khoảng 1/3 số
bệnh nhân tin rằng bệnh lý hạn chế họ trong một số vấn đề của cuộc sống: khó khăn
trong việc mua quần áo, thể lực giảm sút thậm chí khả năng nhận thức.
1.1.3.2. Triệu chứng khách quan.
Triệu chứng khách quan của bệnh nhân vẹo cột sống tùy theo vị trí, độ lớn của
đường cong. Tuổi khởi phát của bệnh nhân có ý nghĩa trong đánh giá độ mềm dẻo
của cột sống và dự đoán các nguy cơ tiến triển của đường cong. Thay đổi dáng đi
của bệnh nhân vẹo cột sống có thể quan sát thấy khi góc vẹo lớn hoặc có nguyên
nhân gây tổn thương thần kinh. Đối với vẹo cột sống ở ngực nếu đốt sống đỉnh xoay


7

nhiều sẽ gây mất cân bằng lồng ngực bên lồi và bên lõm, khám lâm sàng có thể thấy
lồng ngực phía sau bên lồi nhô cao hơn bên lõm thông qua sự nhô lên của xương
sườn, vẹo cột sống ngực – thắt lưng và thắt lưng gây lồi vùng thắt lưng, những
đường cong thấp hơn cũng liên quan với sự mất cân đối ở vùng eo, tạo nên một chỗ
lõm vào gấp nếp tăng lên ở bên lõm và bên phía lồi. Chính sự lõm lại của vùng eo ở
bên lõm làm cho hông bên đó gồ lên hơn so phía đối diện. Khi bệnh nhân khép sát
hai tay vào thân mình, do sự bất cân đối ở vùng eo làm cho phía bên lõm tay bên đó
và thân mình luôn có khoảng trống, trong khi phía đối diện thì tay khép vào thân
mình. Bệnh nhân vẹo cột sống có thể có hai vai không cân xứng, sự nhô cao của vai
bên trái hoặc bên phải là một yếu tố quan trọng đối với việc xác định vị trí bắt vít và
cố định đối với mỗi loại đường cong [38], [94],[149].
1.2. Vai trò của x-quang, CLVT trong đánh giá vẹo cột sống
1.2.1. Vai trò của x-quang trong đánh giá vẹo cột sống
Để đánh toàn diện bệnh nhân vẹo cột sống, phim x-quang toàn bộ cột sống
đóng vai quan trọng. Trên các phim động có thể đánh giá được mức độ mềm dẻo

của từng đường cong cột sống, phim nghiêng sang bên có ý nghĩa quan trọng trong
đánh giá các đường cong, cơ sở để xác định phạm vi hàn xương và có vai trò quan
trọng đối với các đường cong ngực cao và ngực thắt lưng. Các phim độn đỉnh vẹo,
kéo cổ hoặc ép đẩy đỉnh vẹo góp phần trong phân tích đánh giá độ mềm dẻo cột
sống, dự đoán khả năng nắn chỉnh, xác định vị trí hàn xương. Không có một phim
nào có tính ưu việt vượt trội trong đánh giá các yếu tố liên quan đến chẩn đoán vị
trí, mức độ mềm dẻo và xác định vị trí cố định hàn xương do đó cần phải chụp đầy
đủ các phim để làm cơ sở phân tích đánh giá chuẩn bị trước phẫu thuật [43],[94].
1.2.1.1. Vai trò phim x-quang khi kê độn đỉnh vẹo.
Phim x quang chụp khi bệnh nhân kê độn đỉnh vẹo được nghiên cứu từ năm
1997, nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, hiệu quả của phim x quang kê
độn đỉnh vẹo đã được chứng minh [83], khi kê độn ngay đỉnh vẹo sự mềm dẻo của
cột sống sẽ được đánh giá khách quan thông qua sự co giãn các đốt sống dựa vào
trọng lượng của cơ thể và bản chất của các cấu trúc cột sống và các yếu tố liên quan


8

như cơ và dây chằng, sự tác động này độc lập và không chịu sự tác động ngoại lai
như trọng lực do đó đánh giá sự mềm dẻo cột sống khách quan hơn.
Cheung [26] và cộng sự nghiên cứu vai trò phim nghiêng của bệnh nhân khi
kê độn vùng đỉnh góc vẹo trên 30 bệnh nhân vẹo cột sống.

Hình 1.2. Tư thế chụp bệnh nhân động có kê độn đỉnh vẹo [26]
Nghiên cứu chỉ số góc vẹo trước và sau phẫu thuật trên phim thẳng so sánh
với khả năng dự đoán của phim nghiêng kê độn đỉnh vẹo và với phim x-quang
thẳng khi nghiêng tối đa. Kết quả nghiên cứu cho thấy so với góc vẹo trước và sau
mổ khả năng dự đoán nắn chỉnh trên phim nghiêng tối đa và phim kê độn đỉnh vẹo
có ý nghĩa thống kê, trên phim nghiêng tối đa là 31 độ và trên phim độn đỉnh vẹo là
24 độ với p<0,001, nghiên cứu thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh chỉ

số góc vẹo trên phim nghiêng tối đa với góc vẹo ngay sau mổ, không có s ự khác
biệt về góc vẹo trung bình của phim độn đỉnh vẹo và phim nghiêng tối đa. Tác giả
kết luận có thể sử dụng phim nghiêng có độn đỉnh vẹo để đánh giá tính mềm dẻo
cột sống, xác định cấu trúc đường cong và vị trí hàn xương tương đương với phim
thẳng khi nghiêng tối đa. Nghiên cứu này có kết quả tương tự nghiên cứu của Chan
[18], Hamzaoglu [42],Omidi-Kashani [101] khi bệnh nhân được gây mê.
1.2.1.2. So sánh vai trò phim x-quang thẳng và kê độn đỉnh vẹo.
Klepps [57] và cộng sự nghiên cứu so sánh vai trò của phim x-quang toàn bộ
cột sống tư thế thẳng khi nghiêng sang bên tối đa và phim có kê độn tại đỉnh vẹo,
nghiên cứu đánh giá trên 46 bệnh nhân dựa trên ba chỉ số chính: hiệu quả nắn chỉnh
vẹo cột sống, tính mềm dẻo cột sống và tỷ lệ nắn chỉnh vẹo. Kết quả nghiên cứu cho


9

thấy đối với vùng cột sống ngực chính dựa vào phim kê độn đỉnh vẹo các tiêu chí
đánh giá vẹo cột sống có ý nghĩa hơn khi so sánh với các phim quy ước khác với giá
trị p<0,01. Tuy nhiên dựa trên phim thẳng nghiêng sang bên tối đa đối với đường
cong ngực cao và đường cong ngực thắt lưng chỉ số đánh giá có ý nghĩa tốt hơn so
với phim có độn đỉnh góc vẹo. Tác giả đề nghị để đánh giá độ mềm dẻo cột sống
ngực chính và hiệu quả nắn chỉnh vẹo nên sử dụng phim có kê độn đỉnh vẹo ở bên
phải, phim nghiêng sang bên trái tiếp tục được sử dụng để đánh giá đường cong
ngực cao và đường cong ngực thắt lưng.
1.2.1.3. So sánh vai trò phim x-quang thẳng và đẩy đỉnh vẹo.
Vedantam [139] và cộng sự nghiên cứu so sánh vai trò của phim đẩy đỉnh vẹo
và phim thẳng khi nghiêng sang bên tối đa trong dự báo hiệu quả nắn chỉnh vẹo trên
mặt phẳng trán với đường cong vùng ngực thắt lưng và thắt lưng. Nghiên cứu thực
hiện trên 40 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn đường cong ngực thắt lưng và thắt lưng
được phẫu thuật nắn chỉnh vẹo đường mổ phía trước cột sống cắt đĩa, hàn xương
nắn chỉnh vẹo. Nghiên cứu đánh giá thông qua các chỉ số góc vẹo, góc lệch của

đốt sống hàn xương cuối cùng với mặt phẳng trán và độ xoay của đốt sống hàn
xương cuối cùng thông qua chỉ số Nash-Moe. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả
phim đẩy và phim nghiêng đều có khả năng dự đoán hiệu quả nắn chỉnh vẹo và
góc nghiêng của đốt sống hàn xương cuối cùng. Tuy nhiên trên phim đẩy ép đỉnh
vẹo cho phép phẫu thuật viên đánh giá cột sống toàn diện hơn và có thể đánh giá
tốt hơn đường cong bù trừ trên và dưới vị trí hàn xương. Tác giả kết luận, để xác
định chính xác vị trí hàn xương dưới cùng cần nghiên cứu tất cả các phim trong đó
phim đẩy đỉnh vẹo là cơ sở để đánh giá đường cong bù trừ.
1.2.2. Vai trò phim CLVT trong đánh giá vẹo cột sống.
Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống đã được thực hiện từ năm 50 của thập kỷ
trước, tuy nhiên các phẫu thuật viên chỉ sử dụng dây thép và móc vào bảng sống,
móc cuống cung. Phương pháp phẫu thuật này được sử dụng trong một thời gian dài
do các phẫu thuật viên lo ngại nguy cơ tổn thương thần kinh và các cấu trúc quan
trọng khác liên quan khi bắt vít qua cuống cung nắn chỉnh vẹo cột sống. Dựa trên


10

các nghiên cứu giải phẫu của cuống cung bệnh nhân vẹo cột sống giúp cho phẫu thuật
viên có cơ sở xác định chính xác vị trí, hướng bắt vít và kích thước trung bình của
cuống cung vùng cột sống ngực và thắt lưng, độ rộng và chiều dài của vít, mức độ
khó khăn khi bắt vít, có thể chuẩn bị chu đáo dụng cụ có cấu hình phù hợp và có thể
thay đổi cấu hình khi không có cuống cung để thực hiện bắt vít chính xác và an toàn
nắn chỉnh vẹo cột sống đạt kết quả[43],[94],[149].
Kết quả nghiên cứu của Takeshita [133] và cộng sự thực hiện trên 41 bệnh
nhân vẹo cột sống cho thấy kích thước cuống cung L1 và L2 nhỏ hơn T12 với
p<0,001. Cuống cung ở bên lõm có 37% từ T3 đến T9 cuống rất nhỏ và chiều dài
không đủ để bắt vít 25mm. Chiều dài cuống cung bên lồi T5 và T7-T9 ngắn hơn so
với bên lõm với p<0,05. Bên lồi có 11% chiều dài cuống cung T4-T8 nhỏ hơn
25mm. Góc hướng bắt vít tối ưu trung bình T1, T2 và L5 lớn hơn 15 độ. Dựa trên

kết quả nghiên cứu trên CLVT về giải phẫu cuống cung tác giả khuyến cáo các
phẫu thuật viên nên khảo s át CLVT cuống cung trước mổ và thận trọng lựa chọn
các hình thức cố định phù hợp.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với báo cáo của Kuraishi [64] nghiên cứu hình
thái học của cuống cung dựa trên hệ thống CLVT Navigation. Nghiên cứu thực hiện
trên 17 bệnh nhân vẹo cột sống sang phải, kết quả nghiên cứu cho thấy cuống cung
bên lõm vùng cột sống ngực chính và ngực cao có đường kính nhỏ nhất. Chiều dài
vít khuyến cáo sử dụng cho T1-T5 từ 25mm đến 30mm, từ T6 đến T12 30mm đến
35mm, vị trí từ L1 đến L5 nên sử dụng vít có chiều dài 35mm đến 40 mm.Báo cáo
của O’Brien [99], Chung [29], Cui [34] cho kết quả tương tự.
Nhóm bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên cuống cung có kích
thước nhỏ, đặc biệt ở bên lõm của đường cong. Vị trí thường gặp ở đỉnh góc vẹo
và cột sống ngực cao. Bên lồi kích thước cuống cung có chiều dài độ rộng lớn hơn
và hướng cuống cung trên mặt phẳng ngang thường lớn hơn 50 độ. Cấu trúc cuống
cung bên lõm vùng đường cong chính có kích thước nhỏ hơn bên lồi, chiều dài
cuống cung vùng cột sống ngực cao là rất nhỏ. Có nhiều trường hợp bên lõm
không có cuống cung có thể lựa chọn phương pháp cố định khác, hoặc phương


11

pháp bắt vít cho phù hợp. Do đó cần phải khảo sát CLVT trước mổ nhằm đánh
giá hình thái học của cuống cung của nhóm bệnh nhân vẹo cột sống không rõ
căn nguyên của người Việt Nam và góp phần trong điều trị thành công nắn
chỉnh vẹo cột sống. Trên phim CLVT có thể đánh giá chính xác cấu trúc cuống
cung để xác định tốt điểm vào và chuẩn vị dụng cụ cố định cho phù hợp.
1.3. Phân loại vẹo cột sống vô căn theo Lenke.
Năm 2001, Lenke và cộng sự đã đưa ra hệ thống phân loại , hệ thống phân loại
của Lenke bao gồm những phân tích đường cong dựa trên loại cong vẹo, biến thể
của vùng thắt lưng, biến thể trên mặt phẳng dọc. Để đánh giá cần chụp phim X

quang đủ dài ở tư thế đứng cũng như các tư thế nghiêng sang bên [70].
1.3.1. Phân loại đường cong
Bước đầu tiên của việc phân loại là xác định dạng đường cong. Sử dụng kỹ
thuật đo góc vẹo của Cobb để đánh giá đường cong của cột sống ngực cao, đường
cong chính của cột sống ngực, đường cong của cột sống ngực thắt lưng/thắt lưng.
Đường cong có góc vẹo lớn hơn được xem là đường cong chính. Đường cong nhỏ
hơn được gọi là đường cong phụ và là đường cong thực thể nếu nó vẫn còn ít nhất
là 250 trên các phim nghiêng sang bên. Nếu vùng ngực cao góc gù (T2-T5 ≥ 200 )
hoặc vùng cột sống ngực thắt lưng góc gù (T10-L2 ≥ 200 ) thể hiện những đường
cong này là đường cong thực thể, bất kể số đo của các đường cong này trên phim
chụp nghiêng sang bên (side bending). Đường cong ngực cao luôn có góc vẹo nhỏ,
nhưng có thể là đường cong bù trừ hoặc đường cong thực thể phụ thuộc vào đặc
trưng trên phim chụp nghiêng sang bên và góc gù vùng [70],[73].
Bảng 1.1. Bảng phân loại vẹo cột sống theo Lenke [70].
Týp

Ngực cao

Ngực chính

Ngực thắt lưng

Mô tả

1

Đường cong bù
trừ

Đường cong

thực thể

Đường cong bù
trừ

Ngực chính

2

Đường cong
thực thể

Đường cong
thực thể

Đường cong bù
Hai đường ngực
trừ

3

Đường cong bù
trừ

Đường cong
thực thể

Đường cong
thực thể


Hai ngực chính


12

4

Đường cong
thực thể

Đường cong
thực thể

Đường cong
thực thể

Ba đường cong

5

Đường cong bù
trừ

Đường cong bù
trừ

Đường cong
thực thể

Ngực thắt lưng


6

Đường cong bù
trừ

Đường cong
thực thể

Đường cong
thực thể

Lưng ngực chính

1.3.2. Xác định biến thể của cột sống thắt lưng.
Xác định bằng vị trí đỉnh của đường cong thắt lưng so với đường kẻ dọc đi
qua trung tâm của khối xương cùng (CSVL: center s acral vertical line). CSVL là
đường thẳng dọc đi qua trung tâm S1 trên phim chụp cột sống thẳng. Đốt sống ổn
định (stable vertebra) là đốt sống ngay dưới đường cong chính, được CSVL ch ia
đôi. Nếu CSVL ở giữa hai cuống của các đốt sống ngay trên đốt sống ổn định,
đường cong có biến thể thắt lưng A. Nếu CSVL chạm các cuống của đốt sống
đỉnh, đường cong có biến thể thắt lưng B. Cuối cùng, nếu các CSVL rơi bên ngoài
thân đốt sống đỉnh (hoặc các thân đốt sống nếu đỉnh là đĩa đệ m), đường cong có
biến thể thắt lưng C. Vai trò của biến thể cột sống thắt lưng nhằm đánh giá mức độ
xoay và bù trừ của cột sống thắt lưng. Biến thể thắt lưng C nhằm phân biệt rõ
đường cong týp 1 và týp 3, dạng đường cong ngực chính có đường cong thắt lưng
không cấu trúc và đường cong ngực và thắt lưng đều là đường cong cấu
trúc[70],[71],[73].

Hình 1.3. Biến thể cột sống thắt lưng A, B,C [70]



13

1.3.3. Biến dạng trên mặt phẳng dọc của cột sống ngực
Xác định dựa trên góc gù vùng T5-T12, được gọi "Âm tính (-)'', ''Trung tính
(Neutral)'', hoặc ''Dương tính (P)''. Nếu góc gù nhỏ hơn 100 : góc gù âm tính, nếu
góc này từ 100 đến 400 : góc gù bình thường, nếu lớn hơn 400 : góc gù dương
tính[70].
1.4. Điều trị bảo tồn bệnh nhân vẹo cột sống.
1.4.1. Chỉ định điều trị bảo tồn.
Theo quan điểm của Hội vẹo cột sống thế giới với đường cong nhỏ hơn 25
độ theo dõi khám định kỳ và chụp x-quang từ 4 đến 12 tháng một lần. Những đường
cong từ 25 độ đến 35 độ được chỉ định điều trị bảo tồn bằng vật lý trị liệu và sử
dụng áo nẹp [94],[149].
1.4.2. Các loại áo nẹp và thời gian mặc áo.
Áo nẹp mặc ngoài điều trị vẹo cột sống vô căn có nhiều loại khác nhau về
kiểu dáng và nguyên lý nắn chỉnh. Áo nẹp Milwaukee được Walter Blount thiết kế
từ năm 1940, cấu hình áo nẹp được thiết kế dựa theo nguyên lý nắn chỉnh là sự kéo
dãn sọ và khung chậu bằng lực tác dụng trực tiếp sang bên thông qua điểm tỳ nén ở
thành ngực. Áo nẹp được chỉ định cho vẹo cột sống ở trẻ sơ sinh và trẻ thiếu nhi.
Áo nẹp dưới cánh tay được Boston và Wilmington cải tiến từ nẹp Milwaukee được
sử dụng ở nhiều trung tâm, nẹp không kéo dãn sọ. Hệ thống nẹp nghiêng sang bên
tối đa vào ban đêm được Charleston thiết kế dựa trên nguyên lý uốn cong sang bên
được sử dụng cho đường cong ngực lưng và thắt lưng.
Nghiên cứu của Hội vẹo cột sống thế giới cho thấy hiệu quả dự phòng tiến
triển của vẹo cột sống liên quan liên quan chặt chẽ với thời gian mang nẹp, để đạt
được hiệu quả thời gian mang nẹp là 23 giờ một ngày [94],[149].
1.4.3. Hiệu quả mặc áo nẹp.
Năm 1995 Hội cột sống thế giới công bố kết quả nghiên cứu tiến cứu không

ngẫu nhiên so sánh 286 bệnh nhân, tuổi từ 10 đến 15 với đường cong từ 25 độ đến
35 độ. Trong đó có 129 bệnh nhân không điều trị, 111 bệnh nhân mặc áo nẹp dưới
cánh tay kiểu Boston, 46 bệnh nhân điều trị bằng kích thích điện ban đêm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 74% nhóm bệnh nhân đeo áo nẹp có đường cong tiến triển nhỏ


14

hơn 5 độ tại thời điểm kết thúc đeo áo nẹp so với nhóm bệnh nhân không điều trị gì
là 34%. Trong khi đó nhóm điều trị kích thích điện là 33%. Nhiều công trình nghiên
cứu tương tự đã được thực hiện tuy nhiên chưa có một nghiên cứu ngẫu nhiên có
nhóm chứng nào được công bố. Hiệu quả của từng loại áo nẹp cũng khác nhau với
từng nhóm bệnh [94],[149].
1.5. Điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống.
Điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh
thiếu niên được thực hiện với đường cong có góc vẹo lớn hơn 40 độ theo hướng dẫn
của hội vẹo cột sống thế giới. Có nhiều quan điểm và phương pháp phẫu thuật đã
được thực hiện trong những năm qua. Trong đó quan điểm điều trị phẫu thuật của
Lenke được nhiều phẫu thuật viên áp dụng và cho kết quả nắn chỉnh tốt [71],[72].
1.5.1. Phạm vi, vị trí bắt vít cho các đường cong theo phân loại của Lenke.
Hệ thống phân loại của Lenke được thiết kế để bác sĩ lên kế hoạch phẫu thuật
dựa trên phân loại các đường cong. Nguyên tắc là những đường cong chính và
đường cong thực thể cần được cố định hàn xương, đường cong bù trừ có thể tự điều
chỉnh sau phẫu thuật [69],[71],[72],[94].
1.5.1.1. Đối với đường cong ngực chính, Lenke týp 1.
Theo quan điểm của Lenke đối với loại đường cong thường gặp này, chỉ bắt
vít hàn xương cố định phía trước hoặc phía sau ở cột sống ngực. Cố định đoạn cột
sống vẹo cho phép nắn chỉnh đường cong ngực, đường cong thắt lưng tự nắn bù trừ
sau mổ [69],[94], [108],[112].
Đối với vị trí đầu trên của đường cong (UIV) theo quan điểm của Lenke khi

các bệnh nhân vai phải cao, vị trí UIV đến T4 hay T5 để cân bằng vai phải. Nếu
hai vai cân bằng trước phẫu thuật, để ngăn ngừa vai trái lên cao sau mổ, chọn UIV
lên các đốt sống ngực cao T4 hay T3. Nếu trước mổ vai trái cao hơn, vị trí UIV
lên tới T2 để phục hồi sự cân bằng của hai vai [73].
Trong lựa chọn đốt sống bắt đầu bắt vít hàn xương cố định ở đầu dưới đường
cong (LIV), đốt sống trung gian là đốt sống thường được lựa chọn, thông thường LIV
kết thúc ở dưới đốt sống cuối của đường cong một mức. Lựa chọn vị trí LIV để bắt vít
nhằm ngăn chặn sự tiến triển của đường cong, tránh biến chứng mất bù phía dưới


×