Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sử dụng một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
IV. Đối tượng nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Đặc điểm tình hình
II. Thực trạng những vấn đề tồn tại trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ MG nhỡ 4-5 tuổi trường Mần non Bình Thuận.
III . Một số biện pháp sử dụng những thủ thuật gây hứng thú cho trẻ 4-5
tuổi khám phá khoa học.
1. Tham mưu với Ban giám hiệu xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất .
2. Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ”
3. Làm giàu vốn hiểu biết, mở rộng vốn từ qua khám phá khoa học.
4. Đối với các hoạt động chung khi khám phá khoa học.
5. Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
6. Kết hợp giữa phụ huynh và cô giáo.
IV. Bài học kinh nghiệm
V. Khả năng ứng dụng của đề tài
PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị

1


PHẦN: MỞ ĐẦU.
I. Lý do chọn đề tài.
Khám phá khoa học là một hoạt động rất quan trọng cho trẻ mầm non phát


triển nhận thức. Qua hoạt động này giúp trẻ có thêm kiến thức về thế giới sự
vật hiện tượng xung quanh: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, con
người....mối quan hệ qua lại giữa chúng. Chính vì thế mỗi một chủ đề trẻ được
khám phá, trải nghiệm rất nhiều các thông tin mới lạ làm giàu vốn kiến thức,
mở rộng vốn từ, kĩ năng, khả năng nhận biết tự tin hơn trong giao tiếp, từ đó
giúp trẻ hoàn thiện mình về mọi mặt: Đức, trí, thể, mĩ.
Vì vậy khám phá khoa học có tầm quan trọng rất lớn đối với trẻ ở tuổi
Mầm non. Ca dao xưa có câu “ Dạy con từ thủa còn thơ” câu ca dao ấy đã đi
vào lòng người và không thể nào quên vì thế ngay từ tuổi mầm non cần trang
bị cho trẻ các vốn kiến thức về mọi mặt. Khám phá khoa học là một con đường
rất gần gũi để mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú, đa dạng, xinh
động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung quanh xinh động là vậy, thích thú
là vậy nên trẻ luôn có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng nếu giáo
viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ, không sáng tạo, không tìm
các thủ thuật hay trong việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học nhằm
làm cho trẻ hứng thú, tập chung chú ý vào hoạt động thì hiệu quả không cao.
Trên thực tiễn hiện nay các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi còn rất đơn điệu, cứng nhắc, có phần áp đặt, đa phần cô giáo thực hiện
đầy đủ các bước đủ nội dung theo chương trình nhưng chưa có các thủ thuật gây
hứng thú để trẻ tích cực tham gia hoạt động, các cháu trong trường đa phần ở
nông thôn vốn kiến thức còn ít, nhút nhát kém về giao tiếp, chưa chủ động, tích
cực, ngôn ngữ còn hạn chế nên trong quá trình tham gia vào hoạt động khám
phá khoa học hiệu quả của hoạt động chưa cao chính vì thế cá nhân tôi đã lựa
chọn đề tài “ Sử dụng một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
khám phá khoa học” để chất lượng các hoạt động của trẻ đạt hiệu quả hơn.
II. Mục đích nghiên cứu:

2



- Nghiên cứu tìm hiểu về môi trường xung quanh ảnh hưởng đến sự nhận
thức, phát triển mọi mặt của trẻ.
- Tìm ra nhiều thủ thuật hay giúp trẻ tiếp cận có hứng thú hiệu quả với môi
trường xung quanh.
- Tạo ra sản phẩm: đó là những học sinh thông minh hoạt bát biết ứng sử,
chủ động trong mọi hoàn cảnh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân giáo viên để theo kịp với
những đổi mới của môi trường giáo dục hiện nay.
- Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong
công tác chăm sóc cho trẻ mầm non ở độ tuổi 4-5 tuổi sau khi vận dụng đề tài hỗ
trợ đắc lực cho sự phát triển toàn diện ở trẻ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc sử dụng thủ thuật gây
hứng thú cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Điều tra đánh giá thực trạng việc cho trẻ khám phá khoa học.
- Đề xuất thực hiện một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ tham gia hoạt
động khám phá hoa học.
IV. Đối tượng nghiên cứu .
- Nghiên cứu một số thủ thuật gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
trường Mầm non Bình Thuận khám phá khoa học.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Tuỳ vào từng hoạt động, bài dạy tôi đã lựa chọn các phương pháp sao cho
phù hợp:
+ Tham khảo tài liệu làm cơ sở lí luận.
+ Phương pháp đàm thoạị, dùng lời nói.
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp trò chơi.
3



+ Phương pháp khích lệ nêu gương
+ Phương pháp trò chơi, sử dụng điệu bộ cử chỉ, hiệu lệnh.
+ Phương pháp điều tra thực tiễn, so sánh đối chiếu.
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Đặc điểm tình hình
1. Đặc điểm của nhà trường
Trường mầm non Bình Thuận được thành lập tháng 9 năm 1989 theo Quyết
định số 279/QĐ-UB của Chủ tịch UBND huyện Đại Từ. Nhà trường liên tục
được công nhận tập thể lao động xuất sắc và được tặng thưởng nhiều giấy khen,
bằng khen của các cấp. trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Năm học 2013 - 2014, trường Mầm non Bình Thuận có 31 cán bộ, giáo
viên, nhân viên. Trong đó 03 cán bộ quản lý, 25 giáo viên mầm non, 02 nhân
viên văn phòng, 01 nhân viên bảo vệ. Toàn trường có 10 lớp học với 350 trẻ
được phân chia theo từng độ tuổi. 100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ngày, ăn
bán trú tại trường.
2. Đặc điểm của lớp
Năm học 2013- 2014 tôi được sự phân công của nhà trường chủ nhiệm lớp
4 tuổi C. Lớp có 34 cháu: nam: 16, nữ 18, dân tộc 4( nữ dân tộc: 3), trẻ xã
ngoài : 2 cháu. Các cháu phần đa là ở nông thôn nhưng đều khoẻ mạnh ngoan
ngoãn, phát triển bình thường.
2.1.Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của Phòng GD - ĐT, ban giám hiệu nhà trường thường
xuyên quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đàu tư về cơ sở vật chất.
- Được sự tín nhiệm, ủng hộ của các bậc phụ huynh.
- Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn , tìm
tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ các hoạt động cho trẻ .
- Địa bàn tập chung nên trẻ đi học đều đúng giờ.

4



- Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của bậc học MN ngày càng
quan tâm đến con em mình hơn.
2.2. Khó khăn :
- Tỷ lệ trẻ 3-4 tuổi chưa ra lớp chiếm 1/3 tổng số trẻ nên chưa có kiến thức
về các lĩnh vực cũng như nề nếp nên việc cung cấp kiến thức cho trẻ phải hoàn
toàn từ bước đầu.
- Vốn hiểu biết của trẻ về môi trường, tự nhiên, xã hội còn hạn chế, trẻ
chưa tự tin, mạnh dạn. .
- Môi trường tổ chức ngoài lớp học cò hẹp không thuận lợi cho việc tổ chức
các hoạt động.
- Đồ dùng đồ chơi chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được trẻ tham
gia.
- Lớp đông các cháu nên mất nhiều thời gian về việc chăm sóc, vệ sinh cho
trẻ.
II. Thực trạng những vấn đề tồn tại trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ MG nhỡ 4-5 tuổi trường MN Bình Thuận.
1. Về phía giáo viên:
- Chưa tích cực tham mưu mua sắm cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện
của lớp mình.
- Lắm bắt các thông tin đặc điểm tâm lý của trẻ còn chậm nên chưa đưa ra
thủ thuật để tạo hứng thú cho trẻ.
- Phần đa các đông chí giáo viên chỉ chú ý vào kết quả, nội dung cung cấp
cho trẻ còn hời hợt chưa tạo hứng thú cho trẻ tham gia.
- Giáo viên chưa sử dụng nhiều các thủ thuật khác nhau nên chưa thu hút
trẻ tích cực tham gia hoạt động.
- Các thủ thuật cô giáo sử dụng hay lặp đi lặp lại nhiều lần nên trẻ dễ nhàm
chán.
2. Về phía trẻ:
5



Trước khi thực hiện đề tài tôi quan sát, hoạt động cho trẻ khám phá khoa
học tôi thấy: Vốn biểu tượng về thế giới xung quanh của trẻ còn ít, vốn từ, kiến
thức của trẻ còn nghèo, trẻ chưa chú ý quan sát, chưa tích cực tư duy và tham
gia hoạt động VD: Hoạt động cho trẻ tìm hiểu về trường mầm non của bé trẻ biết
trong trường có các cô các bác chưa nêu được nhiệm vụ, công việc của các cô
các bác, mối liên hệ của các công việc đó. Mặt khác khả năng phân loại, phân
nhóm của trẻ gặp rất nhiều khó khăn, VD: Hoạt động tìm hiểu về đồ dùng đồ
chơi trong lớp học của bé: Trẻ chỉ gọi tên một số đồ dùng , cách sử dụng chúng
một cách đơn giản như bảng để treo tranh, giá góc để bán hàng, trẻ chưa biết
phân nhóm: Đồ dùng học tập: Vở toán, tập vẽ, bút nước, sáp, bảng...hoặc đồ
dùng để chơi ở góc thiên nhiên: Cát, nước, sẻng....
- Trẻ không tập chung chú ý còn nói chuyện rất nhiều hoặc mải mê làm
việc khác.
Bảng 1 : Kết quả tổng kết khả năng quan sát, so sánh, phân loại vật
mẫu của trẻ
( Tổng số trẻ là 34)
STT Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm,

Kết quả

khả năng so sánh, phân loại, chú ý tích Số lượng

Tỷ lệ %

cực tham gia hoạt động.
1

Loại tốt


8

22

2

Loại khá

10

27

3

Loại TB

8

32

4

Loại yếu

6

19

3 Nguyên nhân của kết quả trên.

- Do trẻ số trẻ mới ra lớp chiếm 1/3 nên chưa có kiến thức về môi trường
xung quanh.
- Cô giáo chưa có thủ thuật nhiều để tạo cho trẻ hứng thú tham gia hoạt
động.
- Các bước tổ chức hoạt động còn cũ rập khuân.

6


- Thiết bị dạy học còn nghèo nàn.
- Ngôn từ, cử chỉ, hành động của cô còn cứng chưa linh hoạt chưa gần gũi
với trẻ.
- Không gian tổ chức bí chưa biết cách sắp xếp để thu hút được trẻ.
- Chưa biết cách động viên khuyến khích khen ngợi trẻ kịp thời.
- Chưa tạo cơ hội cho trẻ được trải nghệm.
Từ kết quả như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để tổ
chức hoạt động cho trẻ khám phá khoa học đạt hiệu quả cao hơn, nâng dần khả
năng quan sát, so sánh và phân loại cho trẻ, làm phong phú biểu tượng về môi
trường xung quanh trong mỗi trẻ .
Dựa vào vốn kiến thức đã học, tìm hiểu trên mạng, đài báo và được bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm, tôi đã tìm ra một số biện pháp sau:
III . Một số biện pháp sử dụng những thủ thuật gây hứng thú cho trẻ
4-5 tuổi trường mầm non Bình Thuận khám phá khoa học.
1. Tham mưu với Ban giám hiệu xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất .
Đồ dùng, trực quan, đồ chơi phục vụ tiết học như: Bàn, ghế, bảng, tranh,
mô hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu ... Cần phải đầy đủ cho cô và trẻ
cùng hoạt động .
Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm kích
thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết của trẻ, tôi thường sử dụng đồ thật, vật
thật hoặc hình ảnh động cho tiết học sinh học .

Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề nghị với BGH nhà trường trang bị
thêm thiết bị, đồ dùng dạy học như: Bảng, tranh ảnh, lôtô, và với mỗi tiết cần có
đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ .
Với các bậc phụ huynh vận động phụ huynh đóng góp những loại sách
báocũ, tranh, truyện, đặc biệt là tranh, sách, ảnh truyện về các chủ đề.. Sưu tầm
những câu ca dao, tục ngữ, đồng dao để làm phong phú vốn hiểu biết về môi
trường xung quanh của trẻ .
7


Với chính bản thân mình tôi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phương như : vải vụn, coọng rơm khô, lá khô, hoa ép khô, vỏ cây khô để làm
tranh ảnh cho tiết dạy. Sưu tầm các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò ... để bổ
xung gia đồ chơi của trẻ .
Được nhà trường cấp cho tranh về khám phá khoa học, lô tô các
loại...Ngoài ra tôi còn tự làm đồ dùng phục vụ tiết dạy, các loại tranh ảnh , hình
ảnh, các con vật, cây cỏ, hoa lá ... Sưu tầm tranh có hình ảnh đẹp dùng trong
việc cho trẻ khám phá khoa học. Tận dụng các hình ảnh ở đốc lịch, bìa, hoạ báo,
ảnh cũ ... Vừa trang trí lớp vừa làm đồ dùng đồ chơi .
Tôi tận dụng bìa cát tông có dây làm các con vật sống trong gia đình thật
sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú với trẻ. Sau đó để trẻ tự điều khiển, để trẻ biết
con vật này có chân hay có cánh, có chân thì biết chạy có cánh thì biết bay .
Cô và trẻ tự làm một sản phẩm như tranh về trường mầm non, bản thân, cỏ
cây, hoa lá, hoặc các sản phẩm nặn những đồ vật xung quanh trẻ, các sản phẩm
tạo hình, tranh từ những phế liệu, cô và trẻ cùng làm thể hiện vốn hiểu biết
phong phú của trẻ về thế giới xung quanh.
Tôi sưu tầm những bài thơ về môi trường xung quanh, sau đó dùng hình
ảnh minh hoạ và biểu tượng đi cùng . Vừa giúp trẻ củng cố hình ảnh vừa để trẻ
rèn luyện ngôn ngữ.Từ đó tư duy của trẻ cũng phát triển .
Với những đồ dùng, đồ chơi được cấp phát và tự làm khi tôi đưa vào sử

dụng trong hoạt động khám phá khoa học, tôi thấy trẻ rất hào hứng, hứng thú trẻ
hiểu biết nhiều, quan sát rất tốt, tìm rất nhanh các vật mẫu cô đưa ra , so sánh và
phân loại cũng rất rõ ràng, rành mạch, ngôn ngữ rất phát triển, trẻ thuộc rất
nhiều thơ ca dao tục ngữ, đặc biệt là các câu đố về các bộ phận trên cơ thể, đồ
dùng trong gia đình, con vật, loại quả ..
2. Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ”
Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây cối : Nhặt cỏ,
bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các
tranh ảnh về thế giới tự nhiên .
8


Tôi xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh như: cây vạn niên thanh, cây
hoa hồng, các cây cảnh … Dàn dây leo .
Tôi bố trí giá sách theo chủ đề để tạo góc mở cho trẻ tìm hiểu khám phá để
khắc sâu kiến thức trong từng chủ đề, sắp xếp các hộp đựng vỏ cây khô hoa lá
ép khô, các loại hạt … Có ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ rễ nhận
thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ những dồ chơi ấy. ngoài ra
tôi cũng dùng vỏ hến, ốc trai, sò … vỏ trứng vệ sinh sạch sẽ vừa là ĐDĐC
phong phú vừa rẻ tiền vừa rễ kiếm.
Các tranh, lô tô đều được phân loại để ở giá vừa rê lấy, rễ tìm .
Ví dụ : Tôi phân loai lô tô :
Lô tô về trường mầm non vào một ô.
Lô tô về bản thân cho vào một ô.
Lô tô về gia đình cho vào một ô.
Đối với tranh đều có kí hiệu của các chủ đề để dễ tìm dễ lấy.
3. Làm giàu vốn hiểu biết, mở rộng vốn từ qua khám phá khoa học.
Biểu tượng về thế giới xung quanh, đến với trẻ qua nhiều hình thức :
Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đồ vật, vật thật …
Giúp trẻ không bị nhàm chán, lại rễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính xác hoá

thành biểu tượng của mình .
Ví dụ : Cho trẻ làm quen với đồ dùng trong lớp học: Cái bảng và phấn, bút
và giấy.
Anh mặt đen, anh mặt trắng
Anh mình mỏng anh nhọn đầu.
Khác nhau mà rất thân nhau.
Đi học, đi chơi chẳng bao giờ xa nhau.
Qua câu đố kích thích được tư duy của trẻ và trẻ biết them mối quan hệ ý
nghĩa của các đồ dùng học tập đó.
9


Hoặc chủ đề bản thân hoạt động KPKH: Tìm hiểu các giác quan trên cơ
thể.
Đôi gì nhìn khắp thế gian?
Đôi gì nghe gọi âm thanh xa gần?
Đôi gì làm việc chuyên cần?
Đôi gì mà nở nụ cười thật duyên?
Đôi gì gánh vác thường xuyên cả ngày?
Khi được nghe các câu đố trẻ trẻ được tiếp cận với các giai điệu nhịp điệu,
ngôn ngữ khác nhau kích thích sự tò mò của trẻ, qua đó cung cấp nhiều vốn từ
mới lạ cho trẻ từ đó trẻ ham muốn được khám phá.
Khi sử dụng câu đố nên sưu tầm các câu đố có từ ngữ ngộ nghĩnh sẽ hấp
dẫn với trẻ hơn VD câu đố về cái quạt .
Xưa kia tôi ở bụi tre
Mùa đông khép lại, mùa hè mở ra?
Hoặc câu đố về cái giường:
Cài gì có chân mà chẳng biết đi
Quanh năm suốt tháng đứng lì một nơi
Bạn bè là chiếu với chăn.

Đỡ người nằm ngủ thảnh thơi đêm ngày.
Khi tìm hiểu trò chuyện về gia đình bé cô lồng ghép đọc ca dao đồng dao
để gây hứng thú cho trẻ đồng thời giáo dục cho cho trẻ về công cha nghĩa mẹ.
Công cha như núi Thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
4. Đối với các hoạt động chung khi khám phá khoa học.
10


Vì là cho trẻ khám phá, nên trong mỗi tiết với mỗi mẫu vật, hay tranh ảnh,
tôi đều cho trẻ quan sát kỹ, cho trẻ đưa ra nhiều ý kiến nhận xét để tìm ra đầy đủ
và chính xác đặc điểm vật mẫu .
Ví dụ: Khám phá về các giác quan: Đôi tai. Cô cho trẻ nghe tiếng gõ, nhạc
lúc to, lúc nhỏ để trẻ cảm nhận rõ ràng sau đó cho trẻ phát biểu. Con vừa nghe
thấy tiếng gì ?
Nghe thấy như thế nào ?
Nhờ có bộ phận nào trên cơ thể mà có thể nghe được ?
Tai của các con đâu ?
Cô có thể chỉ vào cái mũi và nói đây là cái tai có phải không để trẻ khẳng
định lại một lần nữa
Cái tai còn gọi là cơ quan gì trên cơ thể ?
Tấtt cả cùng đưa tay sờ nên cơ quan thính giác của chúng mình ?
Cho trẻ sờ ( Sờ nhẹ nào, sờ kĩ hơn nào)
Cho trẻ nhận xét.
Đém xem có cái tai ?
Hai cái tay còn gọi là gì
Cho trẻ quan sát đôi ai của bạn mình.
Hãy miêu tả về đôi tai của bạn.

Cho trẻ quan sát tai .
Cô cho trẻ nói kĩ về cấu tạo, hình giáng.
Cho trẻ so sánh ( Tai to, nhỏ, cong hơn…)
Khi giáo dục cô có thể đưa nhiều tình huống khác nhau để thu hút trẻ và
khuyến khích trẻ tự ý thức được cần phải vệ sinh, gìn giữ NTN?
VD vẫn là tìm hiểu về đôi tai: Cô đưa ra tình huống “ các bạn ơi tự nhiên
tôi bị đau tai quá hôm qua đi tắm tôi còn cho tai của mình uống đầy nước sao
11


hôm nay tai của tôi đau thế này. Tình huống này cho trẻ phán đoán tìm cách giải
quyết sau đó tự tìm ra cách biết bảo vệ và vệ sinh đôi tai của mình.
Ngoài ra tôi đưa âm nhạc xen kẽ giữa các phần chuyển tiếp trong tiết dạy
để tiết dạy thêm hào hứng, sôi động.
VD: khi tìm hiểu về cái mũi cho trẻ hát về cái mũi động tác thật ngộ nghĩnh
trẻ rất thích thú qua bài hát củng cố khắc sâu hơn về ý nghĩa của cơ quan khứu
giác này.
Trong tiết dạy tôi cũng kích thích khẳ năng sáng tạo nghệ thuật của trẻ bằng
cách gắn hoặc dán để hoàn thiện bức tranh từ đó củng cố kĩ năng cho trẻ.
Cách tổ chức các trò chơi trong tiết học. Các trò chơi động, trò chơi tĩnh
đan xen nhau để tạo hứng thú, tiết dạy vui tươi, trẻ thêm phần hoạt bát nhanh
nhẹn.
VD: Trò chơi làm cái ấm pha trà trẻ được làm các động tác một cách nhẹ
nhàng mà hình tượng được cái ấm trà cho trẻ : Tôi là cái ấm pha trà, đây là nắp
ấm, mở nắp cho trà vào rót nước, tôi là cái quai vòng một tay chống hông, tôi là
cái vòi một cánh tay cong giống vòi nước khi trà đã ngấm các bạn ơi cùng nhau
rót trà trẻ nghiêng người làm động tác rót trà.
Qua trò chơi làm ấm pha trà củng cố rất nhiều kiến thức cho trẻ về cấu tạo
của ấm trà..
5. Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.

Biết được kỹ năng và nghệ thuật dạy trẻ khám phá khoa học cũng chưa thật
sáng tạo, nên bản thân tôi khắc phục bằng cách: Thường xuyên học tập bạn bè
đồng nghiệp, tham khảo qua mạng internet.
Giọng nói cũng là một trong nhân tố rất quan trọng để thu hút trẻ vì vậy tôi
thường xuyên luyện giọng sao cho diễn cảm. Đôi khi cô phải đóng vai các nhân
vật để cùng hoạt động với trẻ.
VD: Khi tìm hiểu về các giác quan cái mũi, cô đóng vai là cô mũi hỏi trẻ đố
các bạn biết tôi là ai đây?
12


Tôi được gọi là cơ quan nào trên cơ thể?
Tôi sinh ra là để làm gì thế nhỉ?
Muôn tôi giúp các bạn thở tốt phân biệt mùi nhanh các bạn phải vệ sinh cho
tôi như thế nào?
Đây là một thủ thuật trẻ rất thích vì trẻ thấy lạ hấp dẫn.
Ngoài cách sử dụng ngôn ngữ tác phong sư phạm của cô cần nhẹ nhàng,
linh hoạt, bao quát trẻ nhanh để kịp thời sử lí tình huống.
Về kiến thức phải nắm vững phương pháp dạy, cung cấp cho trẻ kiến thức
dù đơn giản nhưng cũng phải thật chính xác .
Tận dụng mọi thời gian để tự rèn luyện mình, dù ở lớp hay ở nhà .
Sử dụng bộ tranh cho trẻ khám phá khoa học, theo nội dung từng bài ,theo
đúng chương trình.
Luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến nhận xét, của BGH, đồng nghiệp sau mỗi
tiết dạy, để từ đó phát huy những mặt tốt, khắc phục những hạn chế .
Với mỗi bái tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách
vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mò của trẻ. Có thể dùng câu đố, bài hát,
quà, thơ … để trẻ nhận biết đối tượng bằng tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mô
hình .
Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa

ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần
làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Trẻ không những
hiếu về vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng .
Sau khi trẻ được làm quen 3 – 4 đối tượng ( trong 1 bài ) tôi cho trẻ so sánh
2 đối tượng một, để trẻ có thể rễ ràng hoàn thành nhiệm vụ phân loại trong các
trò chơi.
Tổ chức các trò chơi trong hoạt động tôi tổ chức đan xen trò chơi động với
trò chơi tĩnh, làm cho không khí tiết dạy vui tơi hào hứng và hiệu quả.

13


Trong các tiêt học khác tôi cũng lồng ghép kiến thức môi trường xung
quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tượng đã có của trẻ
Trong hoạt động khác của trẻ, tôi có thể cung cấp kiến thức cũ, tận dụng
mọi lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ .
Trong hoạt động góc, trẻ được chơi ở góc thiên nhiên, trẻ tưới cây, nhặt lá,
bắt sâu, xem sách về môi trường xung quanh. Đặc biệt trẻ được chơi nhiều đồ
vật thật, khi được hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ được nhìn, sờ, nắn, ngửi ,
… Từ đó có hình ảnh chọn vẹn về những gì xung quanh trẻ, không những thế
còn phát huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho trẻ làm tranh từ nguyên liệu
thiên nhiên như : Hoa, lá ép khô, vỏ cây ,coọng rơm, vỏ thuỷ sản …
Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngoài trời, dã nngoại … khi
trẻ quan sát tôi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn vẹn
đối tượng đó .
Ví dụ : Cô và trẻ quan sát Chiếc ấm pha trà.
Cho trẻ nhận xét từ tổng thể như cấu tạo như thế nào? Màu sắc, chất liệu từ
đó đến chi tiết nắp ấm? Mở nắp ẩm quan sát bên trong từ những cách cấu tạo
đến cách sử dụng cô có thể pha trà cho trẻ quan sát và cho trẻ thưởng trà.
Cho trẻ so sánh 2 chiếc ấm để trẻ phát hiện ra những nét đặc trưng giống và

khác nhau.
Cho trẻ chơi trò chơi làm chiếc ấm pha trà.
Qua hoạt động trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối
tượng, được trải nghiệm nên trẻ có kiến thức từ đó so sánh rất tốt và phân loại
rất nhanh.
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá thế
giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ
môi trường . Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi
người, về mối quan hệ giữa con người với nhau
6. Kết hợp giữa phụ huynh và cô giáo .
14


Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại dễ quên , nếu không được luyện tập thường
xuyên thì sau ngày nghỉ hoặc một thời gian ngắn sẽ quên lời cô dạy
Vì thế tôi thường xuyên chao đổi với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ để trao
đổi về những bài học trong ngày để phụ huynh củng cố cho trẻ ở gia đình.
Cháu A, cháu B rất thích đọc câu đố cho bố mẹ nghe .
Cháu C, cháu D rất hay hỏi về những gì lạ xung quanh .
Động viên các cháu không chỉ biết bảo vệ môi trường xung quanh mà còn
giữ gìn, giúp đỡ cha mẹ những công việc vệ sinh nhỏ .
Trao đổi với phụ huynh mua và cho trẻ tìm hiểu những quyển tranh về thế
giới tự nhiên, xã hội, phù hợp với lứa tuổi.
Việc kết hợp giữa gia đình và cô giáo là không thể thiếu được, giúp trẻ
luyện tập nhiều hơn, từ đó trẻ có được vốn kiến thức về thiên nhiên, về xã hội
phong phú và đa dạng hơn. Vì trẻ ở môi trường là nông thôn, nên ở nhà trẻ được
tiếp xúc với nhiều thiên nhiên, cỏ cây hoa lá rất nhiều, được bố mẹ thường
xuyên cung cấp và củng cố những gì đã có thì hiệu quả việc cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh là rất cao.
Bảng 2 : Kết quả đạt được

Kỹ năng quan sát, so sánh,

Khi chưa thực

STT phân loại, trẻ tích cực, tự tin

hiện đề tài
Số
Tỷ lệ % Số

tham gia hoạt động
1
2
3

Sau khi thực hiện

lượng
8
10
12

Loại tốt
Loại khá
Loại trung bình

22
27
32


lượng
16
18
3

đề tài
Tỷ lệ %
43
49
8

Với trẻ có tiến bộ rõ rệt trong từng hoạt động.
Trẻ có kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại tốt, hiểu biết rộng về tự nhiên
cũng nh về xã hội.
Bảng 3 : Bảng so sánh kết quả
Kỹ năng quan sát, so Khi chưa thực
TT

sánh, phân loại, trẻ tích

hiện đề tài
15

sau khi thực
hiện đề tài

Tăng


cực, tự tin tham gia hoạt

động

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

%
22

lượng
16

%
43

lượng
8

%
21

1


Loại tốt

lượng
8

2

Loại khá

10

27

18

49

8

22

3

Trung bình

12

32


3

8

0

0

4

Loại yếu

7

19

0

0

0

0

Sau 9 tháng thực hiện tôi thấy kết quả rất đáng khả quan tỉ lệ trẻ khá giỏi
tăng lên tỷ lệ trẻ trung bình giảm nhiều, trẻ yếu kém không có. Tôi sẽ tiếp tục
thực hiện ứng dụng đề tài này đến cuối năm học tôi tin rằng sẽ cho hiệu quả cao.
Đối tượng phụ huynh :
Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc cho trẻ
khám phá khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt hơn công tác chăm

sóc giáo dục trẻ mặt khác phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của ngành
học mầm non từ đó biết quan tâm chăm sóc con em mình.
IV. Bài học kinh nghiệm
Giáo viên thực sự yêu nghề, tâm huyết với trẻ, nắm chắc chuyên môn, luôn
nắm bắt những thay đổi cái mới phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ .
Không ngừng học hỏi tìm hiểu qua các pp của đồng nghiệp, các phương
tiện thông tin đại chúng đặc biệt là intenet vì khi cần thông tin nào về các lĩnh
vực khác nhau ta chỉ cần vào mạng là có tất nhiên tất cả các thông tin chúng ta
phải chặt lọc cho phù hợp với trẻ và biến nó thành vốn kiến thức của mình.
Tự tổ chức các hoạt động khám phá khoa học mời cán bộ chuyên môn,
đồng nghiệp đến dự giờ rút kinh nghiêm.
Có sự hiểu biết và các kỹ năng dạy khám phá khoa học.
Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, luôn có sự đổi mới trong phương pháp
dạy trẻ.
Thường xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng , thao tác, rèn luyện giọng nói
truyền cảm để thu hút trẻ tích cực tham gia hoạt động.
16


Đồ dùng dạy trẻ phong phú sáng tạo hấp dẫn với trẻ .
Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh .
Luôn tạo được môi trường học mà chơi, chơi mà học .
Chú ý rèn trẻ ít nói, chậm hiểu có phương pháp hướng dẫn cụ thể .
Động viên kịp thời và giúp trẻ tập luỵen thường xuyên .
Tạo điều kiện tốt để trẻ có khả năng tư duy, phát triển tự tin mạnh dạn.
Trên đây là một số biện pháp , kinh nghiệm mà tôi đã thực nghiẹm để “
Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với môi trường sung quanh ” cho trẻ 5 – 6
tuổi , để nâng cao kỹ năng quan sát , so sánh phân loại ở trẻ khi được làm quen
với môi trường xung quanh . Bản thân rất mong được sự đóng góp ý kiến của
quý ban và các đồng nghiệp để những giờ dạy môi trường xung quanh đạt kết

quả cao.
V. Khả năng ứng dụng của đề tài
Đang trong quá trình nghiên cứu và thực hiện thử nghiệm nhưng tôi thấy đề
tài rất phù hợp với các cháu mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi trong nhà trường vì thế có thể
ứng dụng với các trường Mầm non trong huyện, các trường mầm non ở nông
thôn, trung du miền núi.
PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện tôi thấy khám phá khoa học là một
hoạt động không thể thiếu đối với trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ 4- 5 tuổi. Thông
qua hoạt động giúp trẻ phát huy được tính tích cực chủ động, tự tin khi giao tiếp
để cóvốn kiến thức bước vào độ tuổi mẫu giáo lớn. Vì thế mỗi giáo viên cần tổ
chức tốt có hiệu quả hoạt động khám phá khoa học cho trẻ. Muốn tổ chức tốt
việc sử dụng các thủ thuật rất quan trọng vì đây là phương pháp thu hút, dẫn dắt
trẻ đi từ hứng thú đến với khám phá tìm hiểu làm cho trẻ không nhàm chán mà
luôn tự tin vào bản thân của mình vì thế giáo viên là người giữ vai trò quan trọng

17


chủ động từ việc xây dựng tham mưu mua sắm cơ sở vật chất đến chuẩn bị môi
trường học tập và tổ chức các hoạt động.
- Tiếp tục thực hiện áp dụng những biện pháp trên, phát huy những thành
tích đã đạt được vào trong hoạt động thực tiễn, khắc phục những thiếu sót trong
quá trình thực hiện.
- Bản thân không ngừng rèn luyện, học tập và bồi dưỡng về đạo đức cũng
như nghiệp vụ sư phạm
- Cố gắng khắc phục những mặt hạn chế, phát huy các mặt tích cực.
II. Kiến nghị:
Đề nghị các cấp, ngành, Ban giám hiệu tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật

chất để thuận tiện hơn cho giáo viên trong công tác giảng dạy.
Có kế hoạch tổ chức chuyên đề về lĩnh vực phát triển nhận thức ( Khám
phá khoa học) để củng cố lại kiến thức cho giáo viên, cung cấp cái mới, cái hay,
những thủ thuật để giáo viên có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ chuyên
môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Bình Thuận, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Người viết

Phạm Thị Thúy

18


19



×