Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của hiệu trưởng trường mầm non điền thượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.87 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.1. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung
2
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2
2.2. Thực trạng của vấn đề
3
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện
5
2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm
6
quan trọng và tác dụng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học.
2.3.2. Biện pháp 2: Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo
7
viên xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học
2.3.3. Biện pháp 3: Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng
11


nghiên cứu bài học cho cán bộ giáo viên
2.3.4. Biện pháp 4: Kết hợp với ban giám hiệu để tăng cường đầu tư
15
cơ sở vật chất cho sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học
2.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng
16
sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn.
2.4. Hiệu quả của SKKN
17
3. Kết luận và kiến nghị
19
3.1: Kết luận

19

3.2. Kiến nghị

20

1. Mở đầu


1.1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên - những người trực tiếp tham gia giảng dạy giữ vị trí vô
cùng quan trọng trong nhà trường vì ông cha ta vẫn thường nói “ Không có thầy
giỏi thì tất sẽ không có trò thông”. Giáo viên của các trường hiện nay được tiếp
nhận từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau vì vậy trình độ, năng lực sư phạm của giáo
viên có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Những
giáo viên có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm thường là lớn tuổi nên hạn chế

về sức khỏe và sử dụng công nghệ thông tin, còn những giáo viên trẻ thì còn thiếu
quá nhiều kinh nghiệm. Nếu trong một tổ chuyên môn, các giáo viên biết chia sẻ
và hỗ trợ nhau cùng đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ thu được kết quả vô cùng
to lớn. Đổi mới phương pháp dạy học ta nên đổi mới từ khâu sinh hoạt chuyên
môn.
Tổ chuyên môn là một bộ phận hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động
của trường học nói chung và trường mầm non nói riêng. Tổ chuyên môn là đơn vị
cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên
môn còn là cầu nối giữa ban giám hiệu nhà trường và giáo viên, học sinh. Tổ
chuyên môn quản lý giáo viên một cách cụ thể, đi sát các lớp, cập nhật tình hình
chất lượng trẻ cũng như trình độ giáo viên từng ngày, từng tháng….Do đó hoạt
động chuyên môn chung của một trường sẽ là cơ hội để giáo viên cùng trao đổi, hợp
tác, giúp đỡ nhau để nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm.
Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn là một khâu quan trọng trong việc góp phần
đổi mới phương pháp dạy học. Cho đến nay, sinh hoạt tổ chuyên môn được tổ chức
thường xuyên ở các trường với những hình thức và nội dung khác nhau: Các giáo
viên cùng tham gia học các chuyên đề, tham dự các khoá tập huấn về chuyên môn, dự
giờ dạy và rút kinh nghiệm về quá trình lên lớp.... Đặc biệt, hình thức tổ chức để giáo
viên dự giờ dạy của nhau và rút kinh nghiệm về giờ học là hình thức diễn ra phổ biến.
Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, giáo viên được làm việc cùng với nhau,
cùng học tập, trao đổi, phân tích, chia sẻ ý kiến với nhau về việc dạy những nội dung
học tập cụ thể trong chương trình vì thế, sinh hoạt tổ chuyên môn được xem là một
hình thức tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên tại trường. Tuy nhiên
cần nhận thấy chất lượng của các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn ở các trường hiện nay
vẫn chưa cao, cụ thể là những hạn chế trong cách thức sinh hoạt, nội dung sinh hoạt
chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng
tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong
tổ. Các buổi dự giờ còn quá tập trung vào cách dạy của cô và nội dung kiến thức
của bài dạy mà chưa chú ý đến hiệu quả thu nhận kiến thức của trẻ do đó sự chủ
động sáng tạo của học sinh ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành còn yếu.

Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được áp dụng trong nhà
trường với mục đích: Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí, quy định. Người
dự giờ tập trung phân tích các hoạt động của học sinh để rút kinh nghiệm từ đó tạo cơ
hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của mình. Bài
dạy minh hoạ được các giáo viên trong tổ thiết kế chủ động linh hoạt không phụ thuộc
máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong sách giáo khoa, sách giáo viên tuy
nhiên vẫn đảm bảo được mục tiêu bài học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học hướng đến nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của giáo viên, tập


trung cao độ vào sự nắm bắt, hiểu bài, thái độ học tập của học sinh do đó giúp giáo
viên có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy phù hợp với từng đối tượng. Như
vậy nếu sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học được các tổ trưởng
chuyên môn quản lý một cách thường xuyên, nghiêm túc, huy động được sự tham gia
của tất cả giáo viên trong trường sẽ là cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên
nhân của những khó khăn trong quá trình dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời,
tạo nên những buổi sinh hoạt tổ chuyên môn có chất lượng cao hơn nhiều so với sinh
hoạt tổ chuyên môn truyền thống trước đây.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường mầm non Điền
Thượng huyện Bá Thước” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất biện pháp Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học của Hiệu trưởng trường mầm non Điền Thượng huyện
Bá Thước nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nhà trường góp phần đổi
mới giáo dục đào tạo nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của Hiệu
trưởng trường mầm non Điền Thượng huyện Bá Thước
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các tài liệu lý luận, các Văn kiện của Đảng, các chủ trương chính
sách của Nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu khảo sát thu thập các dữ liệu có liên quan đến các đối tượng bằng
phiếu điều tra, từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên, cán bộ quản lý có liên quan.
Phương pháp thống kê toán học
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) cũng là hoạt động sinh
hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học như: trẻ học như thế nào? Trẻ đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội
dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho trẻ không, kết quả
học tập của trẻ có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế
nào?


- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc
đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra
nguyên nhân tại sao trẻ học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để
nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi trẻ được tham gia vào quá trình
học tập; giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp
dạy học cho phù hợp với đối tượng trẻ của lớp, trường mình.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
2.2.1. Tình hình địa phương
Điền Thượng là một xã thuộc chương trình 135 của huyện Bá Thước. Phía
Đông giáp xã Điền Hạ, phía Tây giáp xã Thiết ống, phía Bắc giáp xã Điền Quang.
Xã Điền Thượng có tổng dân số là 3496 người. Trong đó 98% đồng bào dân tộc
thiểu số và đa số là dân tộc Mường, ngoài ra còn có dân tộc Thái và dân tộc Kinh
sinh sống trên địa bàn xã. Địa bàn xã bị chia cắt bởi những đồi núi nên dân cư
không tập trung mà được chia ra thành 6 thôn bản. Kinh tế của nhân dân trong

vùng rất khó khăn, nhiều gia đình chưa quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt của
trẻ.
Thực trạng trường mầm non Điền Thượng.
Trường Mầm non Điền Thượng là một trường vùng sâu, vùng xa của huyện
Bá Thước. Nhà trường đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ chính quyền trong quy
hoạch xây dựng cơ sở vật chất và nguồn lực con người trong quá trình xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Với trẻ mẫu giáo chủ yếu là con em các gia đình nông thôn
đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
- Thống kê số lượng CBQL - GV- Nhân viên
ST
T

Tổng số cán bộ quản lý (CBQL), GV, nhân viên
CBQL
Giáo viên
T/s
Nữ
T/s
Nữ
3
3
20
20

Nhận viên
0

- Về trình độ đào tạo
Năm học
2018-2019


T/s
CB
GV
23

Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ
Ts
0

%
0

Đại học
Ts
14

Cao đẳng

%
60,8

Ts
3

%
3

Chất lượng

Đạt chuẩn trở
lên
Ts
%
23
100

THSP
Ts
6

%
46

Mức độ nhận thức của giáo viên về các nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn theo nghiên cứu bài học
STT

NỘI DUNG

1

Người dự giờ nhằm
mục đích đánh giá, xếp

RQT

2

%

10

QT

4

MỨC ĐỘ
IQT
%
20
5

%
25

KQT

9

%
45


2

3

4
5
6

7
8

9

10
11
12
13

14

15

16

loại giờ dạy của giáo
viên theo văn bản quy
định.
Người dự giờ quan sát
và phân tích hoạt động
của trẻ để rút ra kinh
nghiệm dạy học.
Tạo cơ hội cho giáo
viên phát triển năng lực
chuyên môn, kỹ năng
và nghiệp vụ sư phạm.
Tạo hứng thú cho trẻ tham
gia tích cực vào hoạt động
học.

Tăng cường mối quan
hệ giữa CBQL, GV, trẻ.
Từng giáo viên tự thiết
kế bài học.
GV trong nhóm chuyên
môn cùng kết hợp để
thiết kế bài dạy.
Nội dung bài dạy được
thiết kế bám sát nội dung
SGK.
Nội dung bài dạy được
thiết kế theo khả năng
nhận thức của từng đối
tượng trẻ.
Bài giảng được thiết kế
chú trọng đến hoạt động
nhóm của trẻ.
Giáo viên thiết kế dạy
có sáng tạo.
Giáo viên dạy mẫu do
tổ chỉ định.
Giáo viên tự nguyện
đăng ký tiết dạy mẫu.
Giáo viên phân bố thời
gian cho mỗi hoạt động
trong giáo án theo dự
định.
Giáo viên điều chỉnh
thời gian các hoạt động
trong giáo án cho phù

hợp với từng đối tượng
trẻ.
Giáo viên yêu cầu trẻ

2

10

4

20

5

25

8

40

2

10

3

15

5


25

10

50

3

15

4

20

5

25

8

40

3

15

4

20


6

30

7

35

1

5

4

20

5

25

10

50

2

10

3


15

4

20

11

55

2

10

4

20

6

30

8

40

2

10


3

15

5

25

10

50

1

5

3

15

6

30

10

50

1


5

2

10

5

25

12

60

1

5

2

10

5

25

12

60


1

5

2

10

4

20

13

65

2

10

3

15

5

25

10


50

2

10

3

15

6

30

9

45

2

10

4

20

6

30


12

60


17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

trả lời đúng theo đáp án

đã soạn trong giáo án.
Giáo viên lựa chọn trẻ
Khá – Giỏi để trả lời
các câu hỏi trong giờ
dạy.
Giáo viên tạo điều kiện cho
tất cả trẻ tham gia vào bài
học.
Giáo viên dự giờ ngồi
cuối lớp để quan sát các
hoạt động trong giờ dạy.
Giáo viên dự giờ đứng ở
đầu hoặc hai bên lớp để
quan sát hoạt động trong
giờ dạy.
Giáo viên dự giờ ghi
chép mọi hoạt động của
giờ dạy vào sổ dự giờ.
Giáo viên sử dụng các
phương tiện quan sát:
(Máy quay, máy ghi
âm…) để ghi lại các
hoạt động trong giờ dạy.
Sau giờ dạy có thảo
luận, đánh giá xếp loại
giáo viên dạy mẫu.
Sau giờ dạy phân tích
hành vi, tâm lý, thái độ
học tập của trẻ để rút
kinh nghiệm.

Cải thiện tình hình học
tập của trẻ, góp phần
nâng cao chất lượng dạy
và học.
Tạo sự thân thiện giữa
trẻ giỏi với học sinh yếu
kém.
Quan hệ đồng nghiệp
trở nên gần gũi, cảm
thông chia sẻ giúp đỡ
lẫn nhau.
Cán bộ quản lý hiểu
được khó khăn trong
quá trình dạy và học để
có biện pháp hỗ trợ kịp
thời.

3

15

5

25

6

30

6


30

2

10

4

20

7

35

7

35

3

15

5

25

6

30


6

30

3

15

6

30

7

35

4

20

2

10

8

40

5


25

5

25

1

5

4

20

5

25

10

50

2

10

4

20


4

20

10

50

2

10

4

20

5

25

9

45

2

10

5


25

5

25

8

40

3

15

5

25

5

25

7

35

4

20


5

25

5

25

6

30

0

0

1

33

2

67

0

0



Qua những nhận xét được rút ra ở trên ta nhận thấy nhu cầu đổi mới sinh hoạt
tổ chuyên môn hướng đến nâng cao chất lượng dạy và học; tăng cường xây dựng
nhà trường thân thiện học sinh tích cực. Đặc biệt là việc sinh hoạt chuyên môn
hướng đến đối tượng là trẻ, giảm bớt áp lực cho giáo viên mỗi khi lên lớp. Làm
được những điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao cho các buổi sinh hoạt của tổ chuyên
môn.
Qua việc phân tích trên ta thấy rằng, bên cạnh những nội dung sinh hoạt
truyền thống hiện đang được thực hiện tại các trường thì một số nội dung sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học đang được một số giáo viên áp dụng
tuy nhiên do chưa hiểu biết về hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học và do quy chế chính sách nên không được áp dụng rộng rãi. Việc thực
hiện những nội dung sinh hoạt trên đều có những điểm tốt và chưa tốt. Do đó nếu
biết phát huy những điểm mạnh của những nội dung sinh hoạt truyền thống
- Thực trạng cơ sở vật nhà trường phục vụ cho tổ chức sinh hoạt chuyên
môn
Về phòng học: có 12 phòng (Trong đó: kiên cố: 9 phòng, tạm 3)
Thiết bị nghe nhìn: Hiện nay các thiết bị này của nhà trường cũng đã được
đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học.
Phòng họp: nhà trường đã bố trí phòng họp cho giáo viên tuy nhiên số lượng
còn ít và diện tích các phòng chưa đủ rộng để giáo viên ngồi thảo luận. Đa phần là
các tổ sẽ ngồi thảo luận ở văn phòng, nhưng việc sắp xếp bàn ghế chưa hợp lý nên
rất khó để giáo viên hoạt động nhóm với nhau.
- Thực trạng các biện pháp quản lý sinh hoạt của tổ trưởng chuyên môn
Các biện pháp quản lý của tổ trưởng chuyên môn vẫn đang được áp dụng tuy
nhiên vẫn chưa đạt hiệu quả cao do việc quản lý chưa chặt chẽ.
Tổ trưởng chuyên môn quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua việc
ghi chép sổ sách tuy nhiên việc kiểm tra tiến trình các buổi sinh hoạt của nhóm
chuyên môn chưa thường xuyên và chưa đầy đủ.
Tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch thăm lớp dự giờ tuy nhiên chưa mang lại
kết quả bởi việc lên kế hoạch bài dạy vẫn là của cá nhân giáo viên được dự giờ nên

có rất nhiều tình huống xảy ra trong tiến trình lên lớp.
Sau mỗi tiết dạy tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi thảo luận về tiết dạy
song việc đóng góp ý kiến chưa được tích cực, đôi khi còn hời hợt.
Tổ trưởng chuyên môn tiến hành đánh giá tiết dạy để xếp loại, tuy nhiên chỉ
đánh giá về cách dạy của giáo viên mà chưa tập trung vào chất lượng học trẻ nên
chưa chính xác.
Chính vì những biện pháp quản lý trên chưa tốt nên tổ trưởng chuyên môn
đã tiến hành các hình thức thi đua khen thưởng nhưng chưa thu hút được sự tham
gia của giáo viên.
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm quan
trọng và tác dụng của sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tác dụng thiết thực của sinh hoạt tổ
chuyên môn sẽ giúp cho việc quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ trưởng có nhiều


thuận lợi. Khi cán bộ và giáo viên có nhận thức đúng đắn thì sẽ xác định được mục
tiêu, nội dung, phương hướng, biện pháp thực hiện các hoạt động sinh hoạt chuyên
môn đảm bảo tính hiệu quả.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài dạy là một quá trình các giáo viên
tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thử nghiệm, dự
giờ, suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học
của học sinh. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát
triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới. Để đảm bảo sinh hoạt chuyên môn hiệu
quả, trước hết hiệu trưởng trường cần coi sinh hoạt hoạt chuyên môn là trụ cột, là
chính sách quan trọng nhất để đổi mới nhà trường, nâng cao chất lượng việc học
của trẻ. Từ đó giúp giáo viên hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên
môn và cùng nhau nhất trí quyết tâm thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới.
Hiểu rõ sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận mới là trụ cột, là chính

sách quan trọng nhất để đổi mới nhà trường, cán bộ quản lý và giáo viên phải có
quyết tâm cao trong việc đổi mới nhà trường thông qua kiên trì thực hiện sinh hoạt
chuyên môn mới. Cần tránh để giáo viên có suy nghĩ coi đó chỉ là việc sinh hoạt
chuyên môn truyền thống mà họ đã và đang thực hiện từ trước đến nay và không
học tập được nhiều. Cần tạo cho họ có động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn
theo hướng tiếp cận mới để học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên môn. Cần
cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn theo hướng tiếp cận mới có mục
đích chính là nâng cao chất lượng các bài học của trẻ.
Qua dự giờ mỗi giáo viên có cái nhìn và cách nhìn khác nhau, có suy nghĩ
cảm nhận khác nhau về học sinh và bài học của các em. Khi các ý kiến khác nhau
đó được chia sẻ cho mọi người cùng thấy sẽ làm cho việc phân tích bài học trở nên
phong phú, sâu sắc, đa chiều, đa dạng. Từ đó, giáo viên có cái nhìn toàn cảnh,
phong phú và rõ nét hơn về tất cả các vấn đề liên quan đến việc dạy và việc học và
các cách giải quyết chúng.
Đặc biệt, khi từ bỏ thói quen quan sát việc dạy của giáo viên, người dự và
người dạy sẽ thấy tất cả cùng nhau hướng về một điểm chung là việc học của trẻ.
Họ không còn để ý đến những khoảng cách về năng lực giữa các giáo viên, thoải
mái hơn khi trao đổi và chia sẻ ý kiến. Từ đó họ dễ dàng chấp nhận lẫn nhau và họ
sẽ chỉ quan tâm đến những khó khăn của người giáo viên trước sự thay đổi phức
tạp trong học tập của trẻ.
Tóm lại giáo viên dự giờ chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn đề
liên quan đến việc học của trẻ. Người dự giờ phải quan sát tỉ mỉ việc học của từng
trẻ để suy ngẫm và chuẩn bị chia sẻ ý kiến phong phú, sâu sắc. Những dấu hiệu từ
trẻ thể hiện rõ ở khuôn mặt, lời nói, điệu bộ... Không nên chỉ quan sát việc dạy của
giáo viên, cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của trẻ trước nội dung bài học
và hành động của giáo viên. Không coi trọng việc ghi chép tiến trình bài dạy. giáo
viên dự giờ thoải mái ghi chép trong sổ dự giờ. Khi kiểm tra, nhà trường nên đánh
giá sổ dự giờ của giáo viên theo hướng này.
Từ việc nhận thức đúng về tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn thì cán bộ
giáo viên sẽ nêu cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức tự giác, tích cực đầu tư trí lực

khi tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
Nội dung và quy trình thực hiện gồm các bước.


Bước 1: Tổ chức một buổi chuyên đề về sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học. Trong buổi chuyên đề này sẽ giới thiệu cho các thành viên của
tổ cơ sở lý luận và thực tiễn của hình thức sinh hoạt chuyên môn mới, những thành
công đã đạt được lấy từ thực tiễn, nêu mục đích chính khi tổ chức các buổi sinh
hoạt mới, xóa bỏ những suy nghĩ định kiến về hình thức sinh hoạt chuyên môn cũ.
Hướng dẫn các bước tiến hành cụ thể.
Bước 2: Đưa ra các hình ảnh về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học đã áp dụng ở một số trưởng để để thành viên cùng thảo luận.
Bước 3: Phát tài liệu về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học đến từng thành viên trong nhà trường, có chỉ dẫn từng bước.
2.3.2. Biện pháp 2: Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên xây
dựng kế hoạch hoạt động trong năm học
a. Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn xây dựng bản kế hoạch năm học.
Quy trình xây dựng kế hoạch năm học

- Nội dung bản kế hoạch tổ chuyên môn


-Hình thức trình bày bản kế hoạch tổ chuyên môn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu kế hoạch hoạt động năm học của tổ chuyên môn.
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO …..

TRƯỜNG MẦM NON …..

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2017 - 2018

Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2017
-2018 của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT tỉnh (hoặc của Phòng GD-ĐT…);
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường mầm non……..
Tổ …….. xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2017-2018 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Bối cảnh năm học
2. Thuận lợi (mạnh/thời cơ)
3. Khó khăn (yếu/thách thức)
II. CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC:
Mục tiêu 1:..
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1. Nhiệm vụ 1:
- Các chỉ tiêu:


- Các biện pháp:......
IV. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Thời gian

Nội dung công việc

GV phụ trách

Ghi chú

Từ ... đến

Từ... đến

V. NHỮNG ĐỀ XUẤT:
1. ………
2. ……….
PHÊ DUYỆT
(Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu)

……, ngày tháng năm 20…
Tổ trưởng

(ký tên)
b. Tập huấn một số kỹ thuật có thể áp dụng vào việc xây dựng kế hoạch
- Kỹ thuật phân tích tình hình
+ Mặt mạnh
+ Mặt yếu
+ Cơ hội
+ Thách thức
Điểm
Điểm
Ảnh
mạnh
yếu (W) hưởng
Môi trường bên trong
(S)
đến
hoạt
động
TCM
- Trẻ (số lượng, chất lượng…)

- Đội ngũ GV (số lượng, chất lượng...)
- CSVC, thiết bị, tài chính
- Các hoạt động của TCM
Cơ hội / Thách
thuận
thức/
Môi trường bên ngoài
lợi (O)
Khó
khăn (T)
- Nhà trường, (cơ chế, chính sách; tiềm lực vật
chất, các giá trị, truyền thống…)
- Tổ chuyên môn/đoàn thể liên quan


- Cha mẹ học sinh
- Môi trường kinh tế-xã hội-văn hóa địa phương
- Kỹ thuật
Câu
hỏi
Cái


Ý nghĩa

Ứng dụng

Chọn vấn đề gì? Làm Tổ chức tiết dạy thực hiện chuyên đề đổi mới
gì?
PPDH “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo

hướng nghiên cứu bài học trong dạy học
môn..”
Khi
Khi nào bắt đầu làm?
nào
khi nào kết thúc?

Công việc diễn ra ở - Dạy tại phòng ….
đâu
đâu? Bố trì không gian - Họp tổ RKN tại Phòng họp Hội đồng
đó ra sao?
Ai
Ai làm ? Sắp xếp, Dạy: cô Hà Trang (nhóm tiếng Việt 5-6 tuổi)
phân công họ như thế Dự: cả tổ
nào?
Tại
Tại sao lại chọn các Chọn các yếu tố: công việc/địa điểm, thời
sao
yếu tố: công việc/nơi gian, người dạy, người dự, cách tiến hành,
ấy/thời điểm ấy/người phương tiện như thế …bởi vì……
làm ấy/cách thức
ấy/nguồn lực ấy?...
Như Làm thế nào?
TTCM phổ biến kế hoạch đầu tháng 10/2018;
thế
- Cô cùng nhóm 5-6 tuổi xây dựng kế hoạch
nào
bài dạy.
- Cô thực hiện chuyên đề qua bài dạy trên lớp
- Cả các cô phân tích, rút kinh nghiệm ngay

trong tiết vừa dạy
Bao
Bao nhiêu nguồn lực Máy chiếu Projecter
nhiêu (CSVC, kinh phí…)?
- Loa, mic không giây cho giáo viên
- In 2x40 phiếu học tập
2.3.3. Biện pháp 3: Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học cho cán bộ giáo viên
Tổ trưởng hướng dẫn cho giáo viên các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học. Chỉ rõ mục tiêu cần đạt được của mỗi bước.
Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu.
Ở bước thứ nhất này cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà trẻ cần
đạt được khi tiến hành nghiên cứu.
Mục tiêu của bài học nghiên cứu được đề xuất bởi một thành viên trong tổ
chuyên môn, sau đó được góp ý, hoàn thiện qua sinh hoạt chuyên môn. Mục tiêu
ấy phải phù hợp với trình độ của trẻ, năng lực chuyên môn của giáo viên cũng như


chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nên tôn trọng và khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo của
giáo viên khi soạn bài với ý tưởng mới.
Các giáo viên sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể như:
Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? (Hình thành kiến thức mới hay ôn tập,
luyện tập, thực hành,...).
Cách giới thiệu bài học này như thế nào? (vào bài học trực tiếp hay gián tiếp?
làm thế nào để vào bài học tự nhiên nhất).
Có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học này không? (Tình
huống như thế nào? Dự kiến cách giải quyết vấn đề ra sao?...).
Việc sử dụng các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học thế nào
cho đạt hiệu quả cao?
Dự kiến tổ chức những hoạt động dạy học nào tương ứng? Giáo viên sẽ sử

dụng những câu hỏi để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh thế nào?
từ đó dẫn tới câu hỏi về:
Hình thức tổ chức lớp học nào là phù hợp? Cần chú ý những kỹ thuật dạy học
nào được vận dụng ở đây?
Lời nói, hành động, thao tác cụ thể của giáo viên là gì?
Giáo viên trình bày bảng những nội dung nào?
Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan nào là phù hợp. Điều đó tác
động đến việc học của trẻ ra sao? trẻ học như thế nào? Dự kiến cách suy nghĩ, lời
nói, hành động, thao tác của trẻ khi học? Sản phẩm học tập của trẻ trong bài học
này là gì?...Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của trẻ khi tham gia các hoạt động
học tập? Dự kiến các tình huống xảy ra và các xử lý nếu có…Kết thúc bài học như
thế nào? Đánh giá kết quả học tập của trẻ qua tiết học bằng cách nào? Các bằng
chứng để đánh giá kết quả học tập của trẻ là gì?
Ngoài ra, giáo viên còn thảo luận về một số vấn đề khác như: làm thế nào để
khắc phục được sự chênh lệch về trình độ của các trẻ trong lớp để đảm bảo tất cả
các trẻ sau mỗi bài học đều đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng; làm thế nào để thúc đẩy
quá trình hình thành các kỹ năng khác nhau ở trẻ; làm thế nào để duy trì và nuôi
dưỡng các kỹ năng đã có của trẻ và mối liên hệ của nội dung đó với các nội dung
khác của môn học hay với các môn học khác.
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong tổ sẽ nhận nhiệm vụ phát triển
đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Mục tiêu, nội dung và phương
pháp của giờ học do giáo viên dạy minh họa chủ động lựa chọn. Do đó, giáo viên
dạy minh họa cần tự quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung, thiết bị dạy
học, kết cấu và tiến trình bài học, các ý kiến góp ý chỉnh sửa của tổ chuyên môn
chỉ mang tính tham khảo. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết
ho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu


Hình ảnh: Nhà trường tổ chức tập huấn cho giáo viên
Để tập huấn đạt hiệu quả thì tổ trưởng sẽ lên dạy mẫu.Tổ trưởng thông qua

ban giám hiệu nhà trường về kế hoạch tổ chức để Ban giám hiêu duyệt kế hoạch.
Sau đó thông báo tới các giáo viên trong tổ ngày giờ để cùng tham dự. Khi xếp lịch
dạy minh họa cần trải đều ở tất cả các khối lớp, môn nào cũng được dạy.
Sau khi xếp lịch dạy sẽ thông báo cho toàn thể giáo viên của trường để đảm
bảo điều kiện vị trí quan sát trong giờ học để được chia sẻ ý kiến và suy ngẫm.
Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, tổ trưởng sẽ dạy minh họa bài
học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các giáo viên còn lại trong tổ tiến hành dự
giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
*Tổ chức dự giờ như thế nào?
Việc bố trí dự giờ là một khâu quan trọng của đổi mới sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học, là cơ sở để giáo viên có cách nhìn mới, nhận ra các vấn
đề liên quan đến công việc của bản thân và của đồng nghiệp. Các yêu cầu cụ thể
của việc dự giờ như sau:
Do trọng tâm quan sát là việc học của trẻ nên người dự có thể ngồi phía sau
lớp học hoặc ngồi (đứng) hoặc đứng ở phía trước lớp học hoặc hai bên lớp học. Có
thể quay video để lấy tư liệu sau bài học phục vụ thảo luận. Giáo viên cần quan sát
cách trẻ học, cách phản ứng của trẻ trong giờ học, những sai lầm trẻ mắc phải trong
quá trình học. Sự quan sát ấy hướng tới tất cả các trẻ trong lớp học chứ không
riêng những trẻ nổi bật, những trẻ giỏi, hay giơ tay phát biểu. Sau khi kết thúc tiết
học, những người tham gia sẽ cùng thảo luận về bài học đã được thực hiện.
Thực hiện tốt nguyên tắc khi dự giờ phải tập trung vào việc học của trẻ
Việc hiểu trẻ học như thế nào luôn là một vấn đề khó khăn cho người dự giờ.
Năng lực quan sát tinh tế việc học của trẻ chỉ hình thành sau nhiều lần dự giờ theo
nghiên cứu bài học. Giáo viên có thể lập sơ đồ vị trí của lớp học để tiến hành quan
sát. Kết hợp quan sát không khí lớp học một cách tổng thể với tập trung chú ý vào
một nhóm trẻ được lựa chọn. Hành vi, nét mặt, cử chỉ, lời nói của trẻ cần được
quan sát, để tìm mối liên hệ giữa việc học của trẻ với tác động của phương pháp,
nội dung dạy học.
Từ bỏ thói quen quan sát, đánh giá việc dạy của giáo viên.



Do việc dự giờ dạy minh họa là cơ hội để phát triển chuyên môn cho tất cả
giáo viên, cho nên trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, người dự
không nhằm mục đích đánh giá, xếp loại giáo viên. Đặt mình vào vị trí của người
dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của trẻ để tìm cách giải quyết.
Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các giáo viên về bài học sau khi dự giờ là đặc
biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa nhất trong sinh hoạt chuyên môn, là yếu tố
quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn. Vì suy ngẫm gắn liền
với thảo luận và chia sẻ ý kiến. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc
hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất
cả giáo viên tham gia vào sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên, đây là khâu khó và
phức tạp nhất nhưng đặc biệt thú vị, rất cần có tinh thần cộng tác, xây dựng của
người tham gia và đặc biệt vai trò, năng lực của người chủ trì.
Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ không có tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nào.
Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự và đã từng
xảy ra với bản thân người dự giờ (dựa vào năng lực, hiểu biết, kinh nghiệm vốn có
để suy ngẫm). Người dự phải từ bỏ thói quen quan sát và đánh giá người dạy, thay
vào đó là quá trình quan sát việc học của trẻ, đưa ra những ý kiến, bằng chứng về
những gì họ “nhìn thấy” được về cách suy nghĩ, cách học, cách giải quyết vấn đề
của trẻ dựa trên thực tế lớp học, qua đó có thể bổ sung, rút kinh nghiệm, đề ra biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả bài học. Liệu những phán đoán của người dự
về phản ứng, thái độ, cách giải quyết vấn đề có giống với thực tiễn dạy học hay
không, những khó khăn với trẻ liệu đã được giải quyết sau tiết học chưa? Từ đó có
thể chia sẻ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện bài học hơn nữa.
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động
học tập của trẻ: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi
nào hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? Trẻ nào, nhóm nào hoạt động hiệu
quả, lí do? Trẻ nào chưa tập trung chú ý vào việc học, vì sao?... giáo viên dự giờ

cũng cần trao đổi về những khả năng trẻ đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối
chiếu với ý định của giáo viên dạy. Nên tránh cách nói: "Theo tôi phải thế này, thế
kia...", "Nếu tôi dạy bài này, tôi sẽ làm thế này, thế kia..." bởi mỗi giờ học có rất
nhiều cách dạy khác nhau. Khi suy ngẫm và chia sẻ, cần đảm bảo ai cũng phải có ý
kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỉ mỉ; lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau;
không xếp loại giờ dạy; không phê bình, chỉ trích giáo viên và trẻ. Người dự giờ
phải có suy ngẫm sâu sắc vể việc học của trẻ và các vấn đề liên quan để đưa ra ý
kiến riêng càng cụ thể, tỉ mỉ càng tốt, không nói chung chung. Mọi người phải lắng
nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau khi thảo luận. Giaos viên phải đặt mình vào
hoàn cảnh của giáo viên dạy minh họa; đồng cảm với khó khăn và chia sẻ thành
công với giáo viên dạy minh họa. Không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền
thống của một giờ dạy như thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình
lên lớp.
Cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần tìm hiểu ý nghĩa của
những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn phát biểu thì mọi
người sẽ học hỏi được nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà
khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển khả năng tổng kết của mình.


Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp
tục thực hiện nghiên cứu bài học này nữa hay không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn
chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay
chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì
phải thay đổi như thế nào để thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó
các giáo viên phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ
các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục
chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng lớp tiếp theo. Những điểm được sửa có thể
là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức
lớp học, hoạt động của trẻ v.v…

Quy trình nghiên cứu bài học lặp lại nhau nhưng không gây ra nhàm chán,
mất hứng thú đối với giáo viên bởi lẽ ở những lớp khác nhau, đối tượng trẻ khác
nhau sẽ dẫn tới thực tế khác nhau và làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của
giáo viên. Cuối cùng các giáo viên cùng viết báo cáo vạch ra những gì họ đã học
được liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ. Mỗi người tham gia sẽ
hoàn thành một báo cáo cuối cùng bao gồm sự phản ánh về quá trình nghiên cứu
bài học và tác động của nó vào giảng dạy và học tập. Báo cáo cuối cùng là nguồn
tư liệu rất có giá trị để giúp các giáo viên suy nghĩ về những gì họ đã học được về
thực tiễn giảng dạy liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu.

Hình ảnh:Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
2.3.4. Biện pháp 4: Ban giám hiệu tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
* Quy trình:
+ Đầu năm học các tổ trưởng lên kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học.
+ Yêu cầu mỗi giáo viên phải có đủ tài liệu về sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học, nghiên cứu kỹ để thật sự hiểu biết.


- Tổ chức chuyên đề theo nhóm chuyên môn để giáo viên chia sẻ với nhau về
thông tin, kinh nghiệm... tạo điều kiện cho giáo viên giỏi giúp đỡ nhau. Hoạt động
này giúp cho mỗi giáo viên có điều kiện chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp.
- Thống nhất về mặt chuyên môn trước những vấn đề, nội dung khó, hoạt
động này giúp cho những giáo viên mới vào nghề chưa có kinh nghiệm trong dạy
học hoặc những giáo viên với năng lực hạn chế có điều kiện học tập và đồng thời
phát huy trí tuệ tập thể trong việc xây dựng hồ sơ môn học.
- Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị là những trường có bề dày
thành tích trong dạy học, đã tiến hành nghiên cứu bài học (sinh hoạt chuyên môn

liên trường). Hoạt động này cần phải tổ chức thường xuyên, cũng có thể mời cốt
cán các trường trong huyện đến trường tập huấn sinh hoạt chuyên môn.
- Trang bị hệ thống máy tính, các phương tiện hỗ trợ giáo viên xây dựng hồ sơ
môn học, phương tiện hỗ trợ giảng dạy - thực hành hồ sơ môn học trên đối tượng
học sinh cụ thể.
- Đảm bảo điều kiện về thời gian cho giáo viên. Nếu bố trí phân công chuyên
môn cho giáo viên dạy một khối thì số lượng giáo án giáo viên phải soạn sẽ giảm
như vậy sẽ tập trung vào nghiên cứu bài học hơn. Thời khoá biểu sắp xếp khoa học
vừa hợp lý đối với người dạy và người học để có thể có một buổi tiến hành sinh
hoạt chuyên môn từ 3 đến 4 tiếng.
- Tổ chuyên môn phải đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học vì công nghệ thông tin giúp ích cho việc giảng dạy rất hữu hiệu, là
phương tiện rút ngắn khoảng cách vùng miền nhanh nhất. Công nghệ thông tin hỗ
trợ đắc lực cho giáo viên trong việc xây dựng bài giảng, giúp giáo viên có thể tiến
hành thảo luận, đưa bài giảng lên máy chiếu, đưa hình ảnh của trẻ trong tiết dạy
mẫu lên cùng thảo luận… Giáo viên và trẻ có thể cùng hợp tác trong giờ dạy để tiết
dạy đạt hiệu quả cao, tuy nhiên không quá lạm dụng.
- Tổ chuyên môn cần phải có phòng sinh hoạt chuyên môn riêng, thoáng mát,
sạch sẽ, có máy tính nối mạng Internet giáo viên có thể trao đổi thảo luận bài dạy,
tiến hành thảo luận sau dự giờ.
- Việc quay video bài học minh họa rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn
đầu mới sinh hoạt chuyên môn xem lại phim giờ học giúp giáo viên tiến bộ rất
nhanh trong quan sát, thảo luận. Cụ thể:
Khi chưa có thói quen và năng lực quan sát, chia sẻ ý kiến, những hình ảnh
sống động được chiếu lại sẽ giúp giáo viên có thông tin, có cơ sở để suy ngẫm và
nêu ý kiến. Hơn nữa, những hình ảnh đó giúp giáo viên gợi nhớ và làm minh
chứng cho ý kiến của mình, làm cho ý kiến trở nên xác đáng, tin cậy và sâu sắc.
Việc chiếu lại bằng hình ảnh với các chi tiết điển hình về việc học của học trẻ sê
định hướng cho giáo viên cách quan sát khi dự giờ.
Thực tế đã chứng minh, khi có phim chiếu lại giờ học, người dạy và người dự

giờ có thể bình tĩnh chính xác khi quan sát, suy ngẫm lại những gì đã diễn ra trong
giờ học từ đó có nhiều ý kiến chia sẻ sâu sắc, sát thực. Giáo viên dự giờ sẽ thoải
mái và dễ dàng khi nêu và nghe ý kiến. Giáo viên dạy minh họa sẽ có cơ hội nhìn
lại chính mình (vì trong khi dạy, họ không thể biết hết những gì đang diễn ra và
không quan sát được bản thân mình). Khi có máy quay các ý kiến đưa ra trở nên


khách quan, rõ ràng hơn, thuyết phục hơn, làm cho họ đễ dàng chấp nhận và hiểu
rõ hiện tại những gì đã và đang xảy ra. Đặc biệt, nhiều lần làm như vậy, người dạy
trở nên tự tin và thoải mái hơn.
Thiết bị hỗ trợ cẩn thiết để quay phim là máỹ quay phim bằng băng video
mini hoặc thẻ nhớ đủ để quay phim 1 tiết học 30 - 35 phút (có thể thay thế bằng
máy ảnh hoặc điện thoại di động có chức năng quay phim. Khi chia sẻ ý kiến, kết
nối máy quay phim với màn hình tivi cỡ lớn hoặc máy chiếu projector để chiếu cho
mọi người cùng xem lại giờ học.
Người quay phim khá quan trọng, phải là người có năng lực quan sát tốt. Họ
vừa có khả năng bao quát lớp học, vừa phát hiện nhanh và tinh tế những chi tiết và
khoảnh khắc quan trọng để ghi lại hình ảnh. Nếu làm tốt việc đó, người quay phim
sẽ định hướng quan sát cho các giáo viên khác. Vị trí đứng quay phim phải ở nơi
có góc nhìn rộng, bao quát và thuận lợi quan sát cả lớp (có thể một giờ học nhiều
người quay phim ở các góc độ khác nhau). Người quay phim cần chọn góc quay đủ
rộng để có cảnh quay bao quát lớp học. Đồng thời, đôi lúc phải chọn quay cận cảnh
riêng những trẻ trong các tình huống điển hình.
2.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sinh
hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn.
- Kiểm tra trực tiếp công việc của giáo viên với mong muốn giáo viên thực
hiện tốt theo kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn. Tìm ra những khó khăn của giáo
viên trong quá trình thực hiện để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Khi tiến hành kiểm tra, cần dựa vào sự giúp đỡ của lực lượng giáo viên giỏi
nòng cốt hoặc các tổ chức đoàn thể, qua đó để thúc đẩy sự tự kiểm tra thường

xuyên của cá nhân cũng như của cả tổ chuyên môn.
- Thông qua kiểm tra, có thể đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và
theo đó cần phải thông tin kịp thời cho giáo viên để họ có thể nắm bắt những ưu
nhược điểm của bản thân cần phát huy hoặc điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
- Cần xây dựng nội dung kiểm tra cũng như chuẩn đánh giá cụ thể cho từng
nội dung để việc tổ chức kiểm tra thuận lợi và sự đánh giá mới đầy đủ chính xác.
- Cần quán triệt cho đội ngũ giáo viên nhận thức rằng kiểm tra là công việc
quản lý của người lãnh đạo để xây dựng đội ngũ tiến bộ hơn, qua đó giáo viên
không cảm thấy gò bó, nặng nề về mặt tâm lý và chính nhờ kiểm tra mới thúc đẩy
người giáo viên thực hiện nhiệm vụ của mình bằng sự nổi trội phấn đấu vươn lên
không ngừng.
- Trong kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch về hoạt động sinh hoạt tổ
chuyên môn thì phương tiện quan trọng nhất để thu được thông tin là nghiên cứu
tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của trẻ qua dự giờ thăm lớp. Chính
qua dự giờ thăm lớp mới có thể tìm hiểu và xác định được việc hiệu quả của việc
thực hiện đổi mới cũng như biết được trình độ sư phạm của giáo viên như thế nào,
năng lực tổ chức giờ học trên lớp, sự chuẩn bị các điều kiện để thực hiện quá trình
lên lớp, hoạt động của trẻ được hướng dẫn và tổ chức ra sao, có đáp ứng được mục
tiêu đổi mới không. Qua dự giờ thăm lớp, nắm bắt được sự tiếp cận theo phương
pháp học mới của trẻ như thế nào, có năng động, tham gia xây dựng và khám phá
nắm bắt kiến thức hay không, khả năng tư duy sáng tạo đạt mức độ nào.


- Kiểm tra đánh giá ở đây không nhằm xếp loại giáo viên, mà chỉ tập trung
vào kết quả nhận thức của trẻ trong bài học rồi tìm ra phương pháp để việc học đó
đạt kết quả cao hơn.
- Việc kiểm tra phải diễn ra thường xuyên thì mới có hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả thu được cho thấy, những nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng

nghiên cứu bài học được giáo viên đánh giá tốt hơn sinh hoạt chuyên môn theo
hướng truyền thống. Giáo viên nhận thấy hài lòng với các nội dung sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Đặc biệt mức độ thực hiện với những
nội dung sinh hoạt chuyên môn truyền thống và một số nội dung theo hướng mới
phần lớn là chưa tốt đã thể hiện một nhu cầu của gió viên đòi hỏi cần phải đổi mới
nội dung sinh hoạt chuyên môn cho phù hợp. Lý giải điều này là do sinh hoạt
chuyên môn theo hướng truyền thống còn tồn tại rất nhiều những thiếu sót, trong
khi đó sinh hoạt chuyên môn theo hướng mới lại có rất nhiều ưu điểm. Cụ thể là:
STT
1

2

3
4
5
6
7
8
9
10

NỘI DUNG
Người dự giờ nhằm mục đích
đánh giá, xếp loại giờ dạy
của giáo viên theo văn bản
quy định.
Người dự giờ quan sát và
phân tích hoạt động của trẻ
để rút ra kinh nghiệm dạy

học.
Tạo cơ hội cho giáo viên phát
triển năng lực chuyên môn,
kỹ năng và nghiệp vụ sư
phạm.
Tạo hứng thú cho trẻ tham gia
tích cực vào hoạt động học.
Tăng cường mối quan hệ
giữa CBQL, GV, trẻ.
Từng giáo viên tự thiết kế bài
học.
GV trong tổ chuyên môn
cùng kết hợp để thiết kế bài
dạy.
Nội dung bài dạy được thiết kế
bám sát nội dung SGK.
Nội dung bài dạy được thiết kế
theo khả năng nhận thức của
từng đối tượng trẻ.
Bài giảng được thiết kế chú
trọng đến hoạt động tổ của
trẻ.

MỨC ĐỘ
% IQT

%

KQT


%

0

0

0

0

40

0

0

0

0

9

45

0

0

0


0

70

7

30

0

0

0

0

10

50

10

50

0

0

0


0

15

75

5

25

0

0

0

0

15

75

5

25

0

0


0

0

14

70

6

30

0

0

0

0

18

90

2

10

0


0

0

0

20

100

0

0

0

0

0

0

RQT

%

QT

4


20

16

80

12

60

6

11

55

14


11
12
13
14

15

16
1
18
19

20
21

22

23
24
25
26
27

Giáo viên thiết kế dạy có
sáng tạo.
Giáo viên dạy mẫu do tổ chỉ
định.
Giáo viên tự nguyện đăng ký
tiết dạy mẫu.
Giáo viên phân bố thời gian
cho mỗi hoạt động trong giáo
án theo dự định.
Giáo viên điều chỉnh thời
gian các hoạt động trong giáo
án cho phù hợp với từng đối
tượng trẻ.
Giáo viên yêu cầu trẻ trả lời
đúng theo đáp án đã soạn
trong giáo án.
Giáo viên lựa chọn trẻ Khá –
Giỏi để trả lời các câu hỏi
trong giờ dạy.

Giáo viên tạo điều kiện cho tất cả
trẻ tham gia vào bài học.
Giáo viên dự giờ ngồi cuối
lớp để quan sát các hoạt động
trong giờ dạy.
Giáo viên dự giờ đứng ở đầu
hoặc hai bên lớp để quan sát
hoạt động trong giờ dạy.
Giáo viên dự giờ ghi chép
mọi hoạt động của giờ dạy
vào sổ dự giờ.
Giáo viên sử dụng các
phương tiện quan sát: (Máy
quay, máy ghi âm…) để ghi
lại các hoạt động trong giờ
dạy.
Sau giờ dạy có thảo luận,
đánh giá xếp loại giáo viên
dạy mẫu.
Sau giờ dạy phân tích hành
vi, tâm lý, thái độ học tập của
trẻ để rút kinh nghiệm.
Cải thiện tình hình học tập của
trẻ, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
Tạo sự thân thiện giữa trẻ giỏi
với trẻ yếu kém.
Quan hệ đồng nghiệp trở nên
gần gũi, cảm thông chia sẻ


11

55

9

45

0

0

0

0

20

100

0

0

0

0

0


0

10

50

10

50

0

0

0

0

6

30

14

70

0

0


0

0

15

75

5

25

0

0

0

0

9

45

11

55

1


5

0

0

8

40

12

60

0

0

0

0

12

60

8

40


0

0

0

0

5

25

8

40

7

30

0

0

5

25

8


40

7

30

0

0

5

25

8

40

7

30

0

0

5

25


8

40

7

30

0

0

4

20

5

25

5

25

6

30

4


20

9

45

5

25

1

5

3

15

6

30

8

40

3

0


3

15

7

30

7

30

3

0

4

20

10

50

6

30

0


0


28

giúp đỡ lẫn nhau.
Cán bộ quản lý hiểu được
khó khăn trong quá trình dạy
và học để có biện pháp hỗ trợ
kịp thời.

2

67

1

33

0

0

0

0

- Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học giáo
viên thấy tự tin, chủ động, sáng tạo, tự tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy và học. Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.

- Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản
thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của trẻ, đặc
biệt học sinh yếu kém.
- Giáo viên có cơ hội phát triển chuyên môn một cách bền vững. Quan hệ
giữa giáo viên với trẻ gần gũi, thân thiện. Giáo viên quan tâm đến những khó khăn
trong học tập của học sinh. Khi học sinh không làm được bài hay mắc lỗi giáo viên
sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp giúp đỡ.
- Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia
sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và
khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong nhà trường mầm non hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo trong nhà
trường. Yếu tố có vai trò quyết định chất lượng của hoạt động dạy học đó chính là
năng lực của giáo viên. Năng lực tổ chức các hoạt động của người giáo viên biểu
hiện ở năng lực chuẩn bị tổ chức cho trẻ chơi, kiểm tra đánh giá. Đặc biệt là năng
lực tự nghiên cứu của giáo viên.
Để hoạt động chơi mà học của trong nhà trường mầm non đạt chất lượng và
hiệu quả tốt, đòi hỏi việc xây dựng hồ sơ chuyên môn của giáo viên phải được tiến
hành một cách khoa học đáp ứng yêu cầu đổi mới phù hợp với đối tượng trẻ và
điều kiện dạy học cụ thể trong nhà trường.
Sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quyết định sự thành công của việc đổi mới
phương pháp dạy học trong từng giờ học, kế hoạch giảng dạy phải được chuẩn bị
chu đáo, có tính khả thi cao để giờ giảng được thành công.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cần phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý sau:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về tầm quan trọng và tác dụng của
sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Tập huấn cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt
động trong năm học

- Tập huấn sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cho cán bộ
giáo viên.
- Kết hợp với Ban giám hiệu để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn,
kết hợp công tác thi đua khen thưởng.


3.2. Kiến nghị
* Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học.
- Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện luật giáo dục và xây dựng
các tiêu chí đánh giá sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Tăng cường công tác kiểm tra sinh hoạt chuyên môn.
* Đối với các nhà trường mầm non
- Cán bộ quản lý, GV cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn nữa về tầm quan
trọng của sinh hoạt chuyên môn đối với việc nâng cao chất lượng dạy - học.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên môn, tạo mọi
điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn
tốt hơn.
- Tổ chức các chuyên đề, hội thảo về sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học để các giáo viên được giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 04 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
của mình viết, không sao chép nội dung của
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
người khác.

NGƯỜI VIẾT

Cao Thị Liên

Hà Thị Diệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
2
3

Đào Thanh Âm (chủ biên) (2007), Giáo dục học mầm non (Tập I, tập II, tập
III). NXB Đại Học Sư phạm, Hà Nội.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Điều lệ trường mầm non , NXB Giáo dục
Luật Giáo dục Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, (2009), NXB
Chính trị Quốc gia.

DANH MỤC


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hà Thị Diệp
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường mầm non Điền Thượng Bá Thước

T
T

1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá Kết quả
xếp loại
đánh giá
(Ngành GD
xếp loại
cấp
(A, B,
huyện/tỉnh)
hoặc C)

Một số biện pháp chỉ đạo của
phó hiệu trưởng nhằm thục
hiện tốt công tác phổ giáo Ngành giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 dục cấp huyện
tuổi ở trường mầm non Điền
Thượng, huyện Bá Thước
Một số biện pháp bồi dưỡng
chuyên nhằm nâng cao chất
Ngành giáo
lượng đội ngũ giáo viên
dục cấp huyện
trường Mầm non Điền
Thượng, huyện Bá Thước


Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2014 – 2015

C

2016 - 2017



×