Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh quảng bìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.21 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG HOÀNG HÀ THỦY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH
Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐẠI PHONG

Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 09 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - học liệu và truyền thông, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay
đổi cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người
nộp thuế. Muốn nâng cao hiệu quả quản l thuế, một trong những
việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả thanh tra kiểm tra thuế. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng song thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình vẫn
còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và vẫn còn
những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Vậy, những hạn chế đó đó là gì, nguyên nhân của những hạn
chế trên, và làm thế nào để hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục
Thuế tỉnh uảng ình đạt kết quả cao nhất? Câu hỏi đó sẽ được giải
quyết trong luận văn thạc sỹ, với tiêu đề: “Hoàn thiện hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Quảng ình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
n
Từ phân tích và đánh giá thực trạng, đề tài nhằm đề xuất một
số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, iểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh uảng ình trong thời gian tới.
2.2. N ệm v n

n ứ

- Hệ thống hoá l luận về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, iểm tra
thuế tại Cục Thuế tỉnh uảng ình giai đoạn 2016- 2018.


2
- Khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
tra, iểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh uảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3

Đố ượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh tra thuế, kiểm tra thuế
của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh uảng ình hiện nay.
Đối tượng trực tiếp hảo sát: Đề tài tiến hành hảo sát các cán
bộ làm công tác thanh tra, iểm tra thuế và người nộp thuế để đánh
giá chất lượng hoạt động thanh tra, iểm tra thuế và những đề xuất
để nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra iểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh uảng ình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh

uảng

ình tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập,
xử l , phân tích trong giai đoạn 2016-2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các
phương pháp sau:

4

P ươn p áp đ ều tra thu thập số liệu và thông tin

4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
4

P ươn p áp xử lý số liệu

a. Phương pháp thống kê mô tả
b. Phương pháp phân tích, so sánh đánh giá
5. Bố cục của luận văn


3
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các hình, sơ đồ, luận văn
được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh uảng ình
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
uảng ình
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
đãvàđangđược ngành thuế Việt Nam áp dụng, trong đó hoạt động
thanh tra kiểm tra thuế là quan trọng nhất. Sau đây là một số nghiên

cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu:
Về các bài báo khoa học:
ài báo “ uản l rủi ro quản l thuế và inh nghiệm cho Việt
Nam” của Thạc sỹ ùi Thái uang đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài
chính ế toán, số 10-2015.
ài báo “Thí điểm thanh tra thuế bằng phương pháp điện tử”
của tác giả Nhật Minh đăng trên Tạp chí tài chính số ra ngày 09
tháng 05 năm 2017.
ài báo “Tăng cường hoạt động thanh tra thuế ở Việt Nam”
của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh Hoài đăng trên tạp chí tài chính số 52013.
Về các luận văn, l ận án:


4
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của
tác giả Trần Văn Hùng tại Trường Đại học Kinh tế Huế (2017).
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” của
tác giả Mai Việt Dũng tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội (2017).
Luận án Tiến sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả thanh tra người
nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn
Xuân Thành tại Học viện Tài chính - Hà Nội (2016).
Luận án Tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế
tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Kinh tế Quốc Dân (2018).

uang Hưng tại Trường Đại học



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ

UẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TH NH TR

IỂ

TR

THUẾ ĐỐI VỚI O NH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế
* Khái niệm về thanh tra thuế
“Thanh tra thuế là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế,
kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
được cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy
định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, huyết điểm, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế,
góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, chính sách thuế, pháp luật
thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.”
* Khái niệm về kiểm tra thuế:
“ Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối
tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của cơ quan thuế
đối với việc thực hiện pháp luật thuế của người nộp thuế và hoạt
động quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra và thanh tra thuế có những điểm giống nhau và khác

nhau chủ yếu như sau:
Giống nhau:
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối
tượng để phân tích, đánh giá, phát hiện và xử l theo quy định pháp
luật về thuế.


6
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần
lại việc xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Khác nhau:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành
inh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức
tạp, hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải
quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế các cấp.
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để
đi sâu vào từng nội dung thanh tra.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp
mạnh hơn tạm giữ tang vật, tài liệu; hám nơi cất dấu tang vật, tài
liệu – theo quy định của Luật quản lý thuế).
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng,
phức tạp, có thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm
tra thường không quá 5 ngày.
1.1.2. Mục đích của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra, kiểm tra, cơ

quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa
Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc
thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu
thuế ngày càng hợp l hơn.


7
Thông qua hoạt động thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn
chặn, phòng ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để
xây dựng cơ quan thuế trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ
thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Ba nguyên tắc cơ bản của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đó là
*Nguyên tắc thứ nhất: mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều
phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc thứ hai là đảm bảo chính xác, khách quan, công
khai, dân chủ, kịp thời khi thanh tra, kiểm tra.
* Nguyên tắc thứ 3 là: Thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện
đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã quy định đó là nguyên
tác thứ ba.
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế
Ngành thuế có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
Nhiệm vụ kiểm tra được tiến hành tại cơ quan thuế hoặc tiến hành tại
trụ sở người nộp thuế. Nhiệm vụ thanh tra thuế được tiến hành tại trụ
sở người nộp thuế.
1.1.5. Vai trò của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
- Hoạt động Thanh tra, kiểm tra thuế đã góp phần nâng cao
hiệu quả cơ chế chính sách pháp luật về thuế.

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng
ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động
quản lý thuế


8
- Hoạt động Thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng
trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực
hiện
1.1.6. Các hình thức và nội dung về hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế
a. Các hình thức về hoạ động thanh tra, kiểm tra thuế
- Theo tính kế hoạch: Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có hai
hình thức đó là thanh tra, iểm tra thuế theo kế hoạch đã lập và thanh
tra, kiểm tra đột xuất do chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc phát hiện
sai phạm cần phải xử lý ngay.
- Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thanh tra: Theo hình thức
này thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là thanh tra,
kiểm tra toàn diện và thanh tra, kiểm tra bộ phận.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
b. Nội dung hoạ động thanh tra, kiểm tra thuế
Thứ nhất: kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng
thuế thông qua hồ sơ đăng

inh doanh, đăng

thuế.

Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ.

Thứ ba, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế và nộp
thuế.
1.1.7. Quy trình hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là các trình tự và các bước
công việc cụ thể bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định
thanh tra, kiểm tra thuế.


9
1.1.8. Một số đặc điểm và tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm
tra thuế
- Thanh tra, kiểm tra thuế là một tổ chức thanh tra chuyên
ngành thuộc Bộ Tài chính nên mang đặc điểm của Thanh tra Tài
chính. Nhưng cũng có những đặc điểm riêng khác với thanh tra Hải
quan, thanh tra giá, thanh tra Kho bạc.
- Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên tiếp xúc
trực tiếp với NNT. Đặc điểm này chi phối đạo đức nghề nghiệp, văn
hoá ứng xử, tác phong mẫu mực của cán bộ làm hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế.
- Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra người nộp thuế trong
cơ chế thị trường vừa phải đối mặt với những cám dỗ, cạm bẫy dễ sa
ngã; đồng thời phải đối đầu với sức ép, áp lực khác nhau, thậm chí
ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.
1.1.9. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm
trathuế
a. Các tiêu chí địnhlượng
- Tình hình thực hiện ế hoạch thanh tra, iểm tra: Dựa trên
Tỷ lệ hoàn thành ế hoạch về số đối tượng thanh tra, iểm tra/ ế
hoạch năm; Tỷ lệ hoànthành về thời gian/ ế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn

thành ế hoạch về số vụ việc hiếu nại tố cáo giải quyết được/ ế
hoạchnăm…
- Hiệu quả trực tiếp của thanh tra, iểm tra: Đánh giá tiêu chí
này thường dựa vào các chỉ tiêu sau: Chi phí iểm tra so với số thuế
truy thu đã nộp NSNN; Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ


10
quyết định truy thu thuế theo biên bản thanh tra, iểm tra thuế hi
giải quyết hiếu nại của đối tượng thanh tra, iểm tra;
b. Các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt động thanh
tra, iểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó
thường là những hiệu quả có tính xã hội, chính trịnhư: Sự chuyển
biến về

thức tuân thủ pháp luật.

1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TH NH TR

IỂ

TR THUẾ

1.2.1. Năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra kiểm tra thuế
Để phù hợp với yêu cầu quản l thuế hiện đại và tính chất
phong phú, phức tạp, nhiều loại hình của NNT cũng như tình hình
phát triển inh tế hiện nay, trình độ chuyên môn của cán bộ thanh tra,
iểm tra thuế là yếu tố vô cùng quan trọng.

1.2.2. Hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý thuế
Hệ thống pháp luật về thuế là nền tảng cho hoạt động quản l
thuế của C T và thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Một hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về thuế đơn giản, đồng bộ, phù hợp với
tình hình inh tế xã hội của đất nước sẽ là cơ sở pháp l quan trọng
hết giúp NNT hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
1.2.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ hoạt động kiểm tra thuế
Cơ sở vật chất ỹ thuật phục vụ thanh tra, iểm tra thuế bao
gồm: hệ thống cơ sở dữ liệu, trang thiết bị làm việc và địa điểm làm
việc.


11
1.2.4. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế
của ngƣời nộp thuế
Ngày nay, với sự phát triển hông ngừng của nền inh tế xã
hội trong giai đoạn hội nhập inh tế quốc tế, trình độ dân trí của
người dân ngày càng được nâng cao.
Mặt hác, hi trình độ dân trí ngày càng cao, sự hiểu biết về
pháp luật thuế càng cao thì hả năng trốn thuế cũng như các thủ đoạn
trốn thuế, ẩn lậu thuế của NNT cũng ngày càng tinh vi hơn, phức tạp
hơn. Do vậy hoạt động thanh tra, iểm tra thuế càng phải sát sao, ịp
thời hơn để nhanh chóng phát hiện các gian lận, nâng cao hiệu quả
iểm tra thuế và quản l thuế.
1.2.5. Sự hợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan
Sự phối hợp với các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan công
an, iểm sát, quản l thị trường trong việc chống buôn lậu, gian lận
thương mại, chống làm hàng giả, chống trốn lậu thuế, chiếm đoạt
tiền hoàn thuế, chống buôn bán hoá đơn bất hợp pháp

ẾT UẬN CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂ

TR

THUẾ ĐỐI VỚI O NH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG

NH

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình
Tiền thân của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình là Chi cục Thuế
Công Thương Nghiệp Quảng ình được hình thành trên cơ sở cán bộ
thuế tách ra từ Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp Bình Trị Thiên
sau khi tỉnh Bình Trị Thiên chia lại thành 3 tỉnh như cũ vào tháng 7
năm 1989.
Thực hiện Nghị định số 281/HĐ T ngày 07/8/1990 của
Chính phủ, Quyết định số 314/ TC- Đ ngày 21/8/1990 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, ngày 01 tháng 10 năm 1990, Cục Thuế Tỉnh
Quảng ình được thành lập trên cơ sở sát nhập các tổ chức: Chi cục
Thuế Công Thương Nghiệp, Phòng Thuế Nông nghiệp và Phòng thu
Quốc doanh.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế
Tỉnh Quảng Bình

Hiện nay bộ máy tổ chức quản lý của Cục Thuế tỉnh Quảng
ình được thực hiện theo mô hình tổ chức cơ cấu trực tuyến - chức
năng. Đây là iểu cơ cấu trong đó có hai cấp quản lý: cấp Cục thuế
và cấp Chi cục thuế . Cục Thuế tỉnh Quảng Bình có 11 phòng và có 8
chi cục thuế.
2.1.3. Tình hình tổ chức cán bộ


13
Số lượng cán bộ công chức thuế được bố trí theo cơ cấu tổ
chức hành chính, chức năng nhiệm vụ như ở bảng 2.3.
Bảng 2.1. Số lƣợng C CC đến 31/12/2018 tại Cục Thuế Tỉnh
Quảng Bình
Văn
Phòng, bộ phận

Cục

phòng

Tỷ lệ

Thuế

Cục

(%)

Thuế
Tổng số biên chế (người)


Chi
cục
thuế

Tỷ lệ
(%)

440

89

20,23

351

79,77

TTHT doanh nghiệp

26

6

23,08

20

76,92


Kê khai và Kế toán thuế

49

8

16,33

41

83,67

Thanh tra thuế

11

11

100,00

Kiểm tra thuế

86

12

13,95

74


86,05

25

6

24,00

19

76,00

Trong đó

Quản lý nợ và CC nợ
thuế

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình)
2.1.4.

ết quả thu Ngân sách giai đoạn 2016 - 2018 tại Cục

Thuế tỉnh Quảng ình
Cùng với các Chi cục Thuế, số thu của của Cục Thuế tỉnh
Quảng ình (Văn phòng Cục Thuế) quản l đóng một vai trò quan
trọng trong việc thực hiện dự toán thu NSNN của ngành Thuế Quảng
Bình. Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế các doanh nghiệp trọng điểm
về số thu như các doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiệm



14
vụ thu ngân sách của Cục Thuế được HĐND tỉnh giao qua các năm
luôn chiếm tỷ trọng trên 70% so với toàn ngành.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TH NH TR
TR THUẾ TR N ĐỊ

ÀN TỈNH QUẢNG

IỂ

NH

2.2.1. Tổ chức hoạt động thanh tra kiểm tra thuế ở Cục
thuế tỉnh Quảng ình
Trải qua hơn 20 năm phấn đấu và trưởng thành đến hết năm
2018, Cục Thuế tỉnh Quảng Bình gồm có 8 Chi cục Thuế huyện, thị
xã, thành phố và văn phòng Cục có 11 phòng.
2.2.2. Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra
đối với doanh nghiệp
Hàng năm, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể tới Cục Thuế các
tỉnh, thành phố về hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
thuế theo nội dung và số lượng để các Cục Thuế làm căn cứ xây
dựng kế hoạch. Tại Cục Thuế tỉnh

uảng ình hoạt động xây dựng

kế hoạch từ đơn giản, hệ thống chỉ tiêu sơ sài, thiếu đánh giá nguồn
nhân lực theo cơ chế chuyên quản hép ín trước đây đã tiến đến
một phương pháp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra khoa học,

dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro, mức độ tuân thủ
pháp luật thuế của ĐTNT. Để hạn chế việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT
tràn lan thì hoạt động thanh tra, kiểm tra ĐTNT được thực hiện trên
cơ sở phân tích các dữ liệu về ĐTNT trên hệ thống BCTC, hồ sơ ê
khai thuế và kết hợp các nguồn thông tin hác như thông tin về tình
hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua hoạt động quản lý, tình
hình xu thế phát triển ngành kinh tế để lựa chọn chính xác hơn những
đối tượng vi phạm pháp luật thuế.


15
2.2.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp
a. Kiểm ra đăn ký

ế

b. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán hóa
đơn

ứng từ
c. Thanh tra, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế.

2.3. KHẢO SÁT VỀ ĐÁNH GIÁ CỦ

CÁC ĐỐI TƢỢNG

ĐƢỢC ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM
TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Đánh giá chất lƣợng hoạt động thanh tra kiểm tra

thuế đốivới doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Phiếu điều tra được thiết kế có cấu trúc nhằm đo lường hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Nội
dung chi tiết được trình bày ở Bảng phụ lục. Kết cấu phiếu điều tra
gồm 2 phần: thông tin cá nhân và phần hảo sát.
Kiểm định sự khác biệt trong việc đánh giá về hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình theo từng đối
tượng
Về nguyên tắc: Kiểm định sự khác biệt theo từng đối tượng
đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Bình sẽ được thực hiện bằng phương pháp Independent-Samples
T-Test.
2.3.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
thanh tra kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình theo từng
đối tƣợng:


16
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG BÌNH
Quản lý thuế nói chung và hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
nói riêng là công việc hết sức phức tạp, liên quan đến nhiều ngành
nhiều cấp, ảnh hưởng trực tiếp đến Người nộp thuế và thu hút nhiều
sự quan tâm của dư luận xã hội.
2.4.1. Thành tựu
Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra trong 3 năm từ 2016 đến
2018 đã truy thu và xử phạt số tiền 98.429 triệu đồng. Cục Thuế tỉnh
Quảng Bình yêu cầu các đơn vị sau thanh tra, kiểm tra khắc phục
ngay các tồn tại, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc

thực hiện chính sách thuế của đối tượng nộp thuế và quản lý của
ngành thuế.
2.4.2. Hạn chế
Về tổ chức bộ máy:
Về hoạt động xây dựng kế hoạch
Về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở NNT.
Về hoạt động phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên
quan
2.4.3. Các nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân khách quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
ỘT SỐ

HUYẾN NGHỊ NHẰ

ĐỘNG TH NH TR

IỂ

HOÀN THIỆN HOẠT

TR THUẾ ĐỐI VỚI

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT


O NH
NH

HUYẾN NGHỊ

3.1.1. Định hƣớng hoạt động thanh tra kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp toàn quốc
Chuyển sang cơ chế thanh tra, iểm tra theo mức độ rủi ro về
thuế
Áp dụng công nghệ tin học vào công tác thanh tra, iểm tra
thuế
Xây dựng và triển hai thực hiện các ỹ năng thanh tra,
iểm tra thuế
Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp với các ngành có liên
quan trong công tác thanh tra, iểm tra thuế
Phát triển các chương trình thanh tra, iểm tra đặc biệt theo
chuyên ngành và theo từng lĩnh vực
Xây dựng quy trình nghiệp vụ thanh tra, iểm tra thuế
Xây dựng các sổ tay nghiệp vụ thanh tra, iểm tra người nộp
thuế
3.1.2. Định hƣớng hoạt động thanh tra kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng ình
Trước hết phải hiện đại hóa toàn diện công tác quản l thuế
từ công tác quản l , bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, công nghệ
thông tin.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
điều hành để thực hiện các nội dung theo định hướng toàn quốc



19
Tăng cường thanh tra nội bộ đối với việc thực hiện các qui
trình nghiệp vụ gắn liền với công tác phòng, chống tham nhũng.
Phối hợp nhằm hoàn thành các mục tiêu thanh tra hoặc/và
trao đổi thông tin với các bộ phận hác trong cùng C T, với C T
hác hoặc với các cơ quan, tổ chức hác.
3.2.

ỘT SỐ

HUYẾN NGHỊ NHẰ

HOẠT ĐỘNG TH NH TR
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG

IỂ

TR

HOÀN THIỆN
THUẾ ĐỐI VỚI

NH

3.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá rủi ro của quy trình thanh
tra, iểm tra thuế, Cục thuế Tỉnh

uảng


ình xây dựng hệ thống

các tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế và các thang điểm tương ứng
với từng loại rủi ro.
Ứng dụng tin học vào việc phân tích, lựa chọn ĐTNT để
thanh tra, iểm tra thuế nhờ vậy công tác lập ế hoạch thanh tra,
iểm tra thuế hoa học hơn.
Triển hai, áp dụng và nhân rộng ịp thời các sáng iến inh
nghiệm về thanh tra iểm tra giải pháp phát hiện và xử l vi phạm
trong ê hai thuế đối với hoạt động inh doanh xây dựng…
3.2.2. Đào tạo lực lƣợng cán bộ thanh tra kiểm tra thuế
Việc nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra,
iểm tra là yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài ở Cục thuế Tỉnh
uảng ình.
Về nguyên tắc, đội ngũ cán bộ thanh tra, iểm tra cần phải có
phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có iến thức
chuyên sâu, có các ỹ năng có tác phong nghề nghiệp của cán bộ


20
thanh tra, iểm tra.
3.2.3. Tăng cƣờng k năng và các biện pháp nghiệp vụ
khi tiến hành thanh tra kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
cơ sở của đối tƣợng nộp thuế
ất ể quy trình thanh tra, iểm tra nào cũng cần một số tiêu
chí để duy trì đúng hướng, đảm bảo tính hợp l , thống nhất và dễ
hiểu.
3.2.4. Đầu tƣ cơ sở vật chất phần mềm hỗ trợ cho công
tác thanh tra kiểm tra thuế

Thứ nhất, phải ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ công tác thanh tra iểm tra thuế; đầu tư trang bị
đồng phục cho cán bộ thuế...
Thứ hai, đưa ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ lập ế hoạch
thanh tra, iểm tra thuế (TPR), ứng dụng hỗ trợ thanh tra, iểm tra
thuế (TTR); hướng dẫn sử dụng ứng dụng nhật

thanh tra, iểm

tra điện tử (iNTKK).
3.2.5. Tổ chức tốt hoạt động xử lý sau thanh tra kiểm tra
thuế
Hoạt động thanh tra, iểm tra thuế chỉ thực sự hiệu quả hi
các quyết định xử l sau thanh tra, iểm tra thuế được thực hiện ịp
thời và đầy đủ. 3.2.6. Tổ chức tốt thanh tra các chuyên đề và
tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm
Xác định thanh tra chuyên đề có tác dụng rất lớn nhằm mở
diện rộng và phổ biến đến tại các Chi cục. Thời gian qua

uảng

ình đã tập trung phân tích thu thập tài liệu, phối hợp với các
ngành thực hiện chuyên đề thanh tra đối với các tổ chức cá nhân
hai thác hoáng sản trên địa bàn.


21
3.2.7. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa bộ phận kiểm tra
thuế với các bộ phận khác trong cơ quan thuế
Hoạt động thanh tra iểm tra thuế cần sự phối hợp của nhiều

bộ phận có liên quan nhằm xác định tính chính xác của số liệu lưu
trữ và thông tin về người nộp thuế, đó là các bộ phận ê hai – ế
toán thuế; bộ phận xử l dữ liệu, bộ phận quản l nợ và cưỡng chế
thuế...
3.2.8. Tích cực hỗ trợ ngƣời nộp thuế và tuyên truyền về
thuế
Cục Thuế cần tích cực, sáng tạo xây dựng ế hoạch cũng như
triển hai các chương trình tuyên truyền, phổ biến iến thức pháp
luật thuế hiệu quả, thực chất để mọi thành phần trong xã hội những
hiểu biết cơ bản về thuế, về vai trò và bản chất của thuế…
3.2.9. Tăng cƣờng công tác quản lý nội bộ ngành thuế
Kiện toàn tổ chức bộ máy iểm tra nội bộ tại các Chi cục;
điều động nguồn lực từ các Chi cục để tiến hành iểm tra chéo giữa
các đơn vị;
3.3.

ỘT SỐ

ĐỘNG TH NH TR

HUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT
IỂ

TR

THUẾ ĐỐI VỚI TỔNG

CỤC THUẾ
Đối với các Chi cục Thuế có số công chức, số lượng DN
N D được phân cấp quản l lớn đề nghị Tổng cục Thuế cho thành

lập các đội thanh tra thuế nhằm giảm bớt áp lực cho đội iểm tra
thuế hiện nay.
Đề nghị Tổng cục Thuế quy định nộp bảng ê hàng hóa dịch
vụ mua vào, bán ra èm theo hi nộp hồ sơ hai thuế để tạo điều
iện cho công tác iểm tra hồ sơ hai thuế tại C T được hiệu quả


22
và iểm tra tại trụ sở NNT.
Xây dựng chế độ đãi ngộ đối cới công chức làm công tác
thanh tra iểm tra thuế. Hàng năm tạo quỹ về tài năng và các sáng
iến mới có hiệu quả trong công tác quản l thuế đặc biệt là công
tác iểm tra, thanh tra.
3.4.

ỘT SỐ

HUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT

ĐỘNG TH NH TR
QUẢNG

IỂ

TR

ĐỐI VỚI U N

TỈNH


NH

Đề nghị U ND tỉnh

uảng

ình thực hiện việc xây dựng

nhiều hơn các chính sách huyến hích phát triển sản xuất inh
doanh, tạo môi trưởng inh doanh ổn định, có nhiều chính sách thu
hết đầu tư từ nhiều nguồn
Chỉ đạo các

an, Ngành phối ết hợp cơ quan thuế trong

công tác quản l thu thuế nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công
tác thu ngân sách.
Chỉ đạo các an, Ngành triển đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản l ; xây dựng và ban hành quy chế hai
thác cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các an, Ngành
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3



×