Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tổ chức thực thi chính sách BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.01 KB, 91 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

HONG MINH TON

T CHC THC THI CHNH SCH
BHYT TON DN TRấN A BN HUYN IN BIấN
TNH IN BIấN

Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngi hng dn khoa hc
PGS.TS. HONG VN CNG

H NI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bầy trong luận văn tốt nghiệp là hoàn
toàn trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận
văn nào trước đây. khi công trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh
giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả

Hoàng Minh Toàn


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn thạc sỹ, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân
còn có sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô cũng như sự động viên, ủng
hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn thạc sỹ.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô trong Viện Đào
tạo Sau đại học đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư Hoàng Văn Cường, người đã
dày công dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn tôi thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã
không ngừng tạo điều kiện và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng bản thân và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn.

Tác giả

Hoàng Minh Toàn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH


An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

NLĐ

Người lao động

KCB

Khám chữa bệnh

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ
BẢNG
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 3


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính
sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính
sách xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra
nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh (KCB), cải
thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công
bằng trong chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH.
Chính sách bảo hiểm y tế được Đảng và Nhà nước tổ chức thực hiện từ
năm 1992. Ngày 14/11/2008 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Khóa XII đã thông qua Luật Bảo hiểm y tế. Luật Bảo hiểm y tế đã thể
chế các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm
y tế; đồng thời là hành lang pháp lý, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc thực thi
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Luật Bảo hiểm y
tế quy định lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, quyền và nghĩa vụ của
các
bên tham gia, trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc tổ chức thực hiện chính sách quan trọng này.

Điện Biên là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Tổ
quốc, có tọa độ địa lý 20 o54’ – 22o33’ vĩ độ Bắc và 102o10’ – 103o36’ kinh độ
Đông. Nằm cách Thủ đô Hà Nội 504 km về phía Tây, phía Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam giáp CHDCND Lào. Đến hết năm
2015 toàn tỉnh có 80% dân số tham gia BHYT trong đó tham gia theo hình
thức BHYT hộ gia đình đạt 30%.
Huyện Điện Biên là một trong 10 đơn vị hành chính của Tỉnh Điện Biên
cách trung tâm tỉnh khoảng 10km về hướng Đông bắc. Đến hết năm 2015 số
người tham gia BHYT có tỷ lệ 75% chủ yếu là đối tượng hộ nghèo và dân tộc


2

thiểu số, điều đó cho thấy thách thức tiến tới BHYT toàn dân là rất lớn. Mặc
dù Đảng, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền đã đạt được những kết quả quan trọng của chính sách BHYT
nhưng tỷ lệ tham gia BHYT còn thấp.
Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “ Tổ chức thực thi chính sách BHYT
toàn dân trên địa bàn huyện Điện Biên” Đây là đề tài mang tính cấp thiết,
có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả có tham khảo một số công
trình nghiên cứu có liên quan cụ thể là :
Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Văn Tình (2013), Trường Đại học thái nguyên
nghiên cứu về " Giải pháp thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xa Từ sơn
tỉnh Bắc Ninh" tại luận văn này tác giả đã đề xuất, đẩy mạnh tuyên truyền
chính sách BHYT, chiến lược phát triển đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn
thị xã Từ Sơn.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về

BHXH nhằm phân tích những ưu điểm và hạn chế của chính sách, chế độ và đề
ra những giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH đã được nhiều cơ quan, các
bộ ngành BHXH thực hiện. Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác
quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế . Các đề tài, công trình nghiên cứu
mới tiếp cận ở giác độ quản lý thu nộp BHYT, nói chung. Với đề tài luận văn
này, mong muốn từ thực tiễn việc thực hiện công tác thực thi chính sách BHYT
trên địa bàn huyện Điện Biên trong những năm vừa qua. Trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác thực thi chinh sách
BHYT đối với đối tượng tham gia, tiến tới BHYT toàn dân văn năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách BHYT
toàn dân.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách BHYT toàn dân trên địa
bàn Huyện Điện Biên giai đoạn 2013 - 2016 để tìm ra những thành công, hạn
chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong tổ chức thực thi chính


3

sách BHYT trên địa bàn Huyện Điện Biên.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính
sách BHYT trên địa bàn Huyện Điện biên đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là công tác thực thi chính sách
BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Điện Biên.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tại địa bàn huyện Điện Biên;
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác thực thi chính sách BHYT của
BHXH huyện Điện Biên từ năm 2013 đến 2016 và kiến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Khung nghiên cứu

Yếu tố ảnh
hưởng đến tổ
chức thực thị
chính sách
BHYT toàn
dân
- Sự ủng hộ của
chính quyền và
người dân - Có
chính sách tối
ưu
- Sự quyết tâm
của các nhà
lãnh đạo cấp
huyện- Năng
lực của bộ máy
hành chính địa
phương

Tổ chức thực thi
chính sách BHYT
toàn dân

Mục tiêu của chính sách
BHYT toàn dân trên địa
bàn huyện Điện Biên

-Chuẩn bị triển khai

chính sách BHYT
toàn dân

Tăng tỷ lệ tham gia
BHYT

- Chỉ đạo triển khai
tổ chức thực thi
chính sách
- Kiểm soát thực
hiện chính sách
BHYT toàn dân

Nâng cao chất lượng
dịch vụ KCB BHYT
Từng bước đổi mới cơ
chế tài chính theo hướng
trực tiếp cho người thụ
hưởng.


4

5.2 Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, các công trình nghiên cứu có liên quan để
xác định khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách BHYT tiến tới
BHYT toàn dân của chính quyền cấp huyện.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả thực hiện chính sách BHYT
cho người tham gia chính quyền huyện Điện Biên, thu thập dữ liệu về chính
sách và các hoạt động tổ chức thực thi chính sách cho người tham gia BHYT

của chính quyền huyện Điện Biên.
Bước 3: Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích thực trạng tổ
chức thực thi chính sách BHYT cho người tham gia của chính quyền huyện
Điện Biên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân dẫn đến
những điểm yếu về tổ chức thực thi chính sách BHYT cho người tham gia của
chính quyền huyện Điện Biên.
Bước 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách
BHYT của chính quyền huyện Điện Biên.
5.3 Phương pháp thu thập số liệu
5.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng số liệu thứ cấp, dễ kiểm tra, thông qua các báo cáo, kết quả thực
hiện thực thi chính sách BHYT trên địa bàn huyện Điện Biên, kết quả thực thi
chính sách thông qua báo cáo hàng năm; số liệu từ các cơ quan thống kê
Ngoài ra luận văn còn tham khảo các văn bản như Nghị quyết, chuyên đề
của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban….
5.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập qua điều tra số lượng mẫu điều tra 50 mẫu
Đối tượng nghiên cứu là các nhóm đối tượng đã tham gia và chưa tham
gia BHYT trên địa bàn huyện Điện Biên.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan việc thực thi chính sách
BHYT cho người tham gia.
5.4 Phương pháp sử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá qua các bảng biểu
làm rõ nội dung phân tích. Từ đó đưa ra kết luận để chỉ rõ những bản chất của
các dữ liệu thu thập


5

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 03 chương :
Chương 1 : Cơ Phòng lý luận về tổ chức thực thi chính sách BHYT
toàn dân
Chương 2 : Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách BHYT trên
địa bàn huyện Điện Biên
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức tác thực thi
chính sách BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Điện Biên đến năm 2020.


6

CHƯƠNG 1
CƠ PHÒNG LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
THỰC THI CHÍNH SÁCH BHYT TOÀN DÂN
1.1 CHÍNH SÁCH BHYT TOÀN DÂN

1.1.1 Bảo hiểm y tế
1.1.1.1 Khái niệm
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Luật số
25/2008/QH12 ngày 14/11/2008).
“BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe,
khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân” (Từ điển Bách khoa Việt Nam I xuất
bản năm 1995” trang 151).
Mặt khác BHYT là một trong 09 nội dung của BHXH được quy định
tại công ước 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế. vì vậy nói đến
BHYT chúng ta hiểu là BHXH về y tế hay là BHYT theo pháp luật.

BHYT là một chính sách xã hội nhằm huy động sự đóng góp của người
sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được
bảo hiểm từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả
chi phí khám chữa bệnh khi một người nào đó không may mắc phải bệnh tật
mà họ có tham gia BHYT.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và
cá đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Quốc
hội, 2008).
1.1.1.2 Bản chất
BHYT trước hết là một nội dung của BHXH – một trong những bộ
phận quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an


7

sinh xã hội. Cùng các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ưu đãi xã
hội, chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói
riêng và hoạt động của BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng
vững chắc cho sự bình ổn xã hội.
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội, mang tính
nhân văn sâu sắc, thể hiện sự tương ái, chia sẻ rủi ro giữa người khỏe và người
yếu, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp, khi lâm bệnh, cũng
từ bệnh tật. Do vậy, người ta phải cần đến BHYT. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn
bộ hoặc từng phần (tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng nước) những chi
phí KCB khổng lồ nói trên, giúp cho người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh
tật, sớm phục hồi sức khỏe cũng như ổn định cuộc sống gia đình.
BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành viên
gia đình họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm
bệnh tật chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh. Do các chế độ BHXH về

khám, chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ ốm đau (chi trả tiền thay thế tiền
lương trong những ngày ốm đau không làm việc được) đều có chung phương
thức hoạt động và các nguyên tắc cơ bản chung, cho nên tùy theo đặc điểm
lịch sử, tập quán của từng nước mà BHYT có thể bao gồm cả chế độ KCB,
chế độ thai sản và chế độ ốm đau hoặc được tách ra theo từng chế độ riêng
biệt. Điều đó liên quan đến phạm vi đối tượng tham gia BHXH, đến mức
đóng góp và các chế độ được hưởng.
1.1.2 Khái niệm và mục tiêu của chính sách BHYT toàn dân
* Khái niệm chính sách BHYT toàn dân:
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe. không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Luật
BHYT - 2008).
Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật
BHYT đều tham gia bảo hiêm y tế.
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vấn đề BHYT toàn


8

dân phải được tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khỏe
toàn dân, bao gồm: (1) Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT;
(2) Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm
bảo; và (3) Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức chi
trả từ tiền túi của người bệnh.
* Những tính chất cơ bản của BHYT toàn dân
- BHYT có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội do nhu cầu
của con người mà hoạt động bảo hiểm ra đời, kinh tế càng phát triển. đời
sống càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn ngày nay hoạt động bảo hiểm
xã xâm nhập vào mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội đặc biệt các quốc gia

phát triển.
* Mục tiêu của chính sách BHYT toàn dân:
- Huy động nguồn tài chính từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử
dụng lao động, nhân dân cùng nguồn hỗ trợ của Nhà nước để hình thành quỹ
BHYT tập trung. Quỹ BHYT thực hiện việc thanh toán chi phí KCB theo quy
định của nhà nước cho người tham gia BHYT nếu không may bị ốm đau phải
khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
- Giảm bớt gánh nặng nề về tài chính cho người tham gia BHYT khi
ốm đau, đặc biệt trong trường hợp bệnh nặng, phải sử dụng các dịch vụ kỹ
thuật cao.
- Góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe và tái phân
phối thu thập. Với số lượng nhiều người đóng góp, mỗi người tham gia
BHYT sẽ được hưởng lợi tối đa nếu không may gặp rủi ro, cho dù mức đóng
góp của mỗi cá nhân rất bé.
1.1.3 Chủ thể của chính sách BHYT toàn dân
Chủ thể ban hành chính sách bảo hiểm y tế toàn dân là cơ quan có thẩm
quyền ra các văn bản chỉ đạo, quy định, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra,
đánh giá và điều chỉnh chính sách. Theo cách hiểu đó, Quốc hội và Chính phủ


9

cùng tham gia vào quá trình ban hành chính sách BHYT toàn dân, trong đó
Quốc hội là chủ thể cao nhất, ban hành những định hướng, những quy định
chung về BHYT và phân cấp thẩm quyền cho Chính phủ trong việc tổ chức
các giải pháp, biện pháp thực thi chính sách BHYT, tiến tới lộ trình BHYT
toàn dân.
Bộ Y tế, với chức năng và nhiệm vụ của mình được tham gia vào quá
trình ban hành chính sách BHYT toàn dân thể hiện ở việc nghiên cứu, xây
dựng và trình các văn bản pháp lý, các đề án, chủ trương về BHYT cho Chính

phủ, Quốc hội xem xét, thông qua và phê duyệt, ban hành; đồng thời Bộ cũng
ban hành các Thông tư, chỉ thị, quyết định về BHYT toàn dân trong phạm vi
thẩm quyền của mình, phù hợp với và nhằm triển khai các quy định của cấp
cao hơn về BHYT toàn dân.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc
Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện; tổ chức thu, chi
chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc,
BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp; BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện
(gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối
với các quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT.
Ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định pháp
luật của các cơ quan cấp trên sẽ ban hành các Quyết định làm cơ sở để tổ
chức thực hiện chính sách BHYT toàn dân phù hợp với yêu cầu, điều kiện của
người dân và tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các Sở Y tế
đóng vai trò là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
ban hành chính sách BHYT toàn dân ở phạm vi cấp tỉnh.


10

Các cơ quan tham mưu của Quốc hội phối hợp với Bộ Y tế và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc giám sát thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước về bảo hiểm y tế, đánh giá kết quả, hiệu lực thực thi chính sách,
pháp luật về bảo hiểm y tế và việc thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Chính phủ ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, bộ, ngành và kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, coi đây là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội.

Hàng năm, Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng Nghị quyết về
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các địa phương, đưa chỉ tiêu thực hiện
bảo hiểm y tế thành chỉ tiêu bắt buộc về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đưa
mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân vào các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, thực hiện nghiêm túc tiêu
chí phát triển bảo hiểm y tế trong chương trình phát triển nông thôn mới; chỉ
đạo các Phòng, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của
Luật bảo hiểm y tế.
Các đoàn thể, các tổ chức xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tuyên
truyền, vận động các hội viên tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời tăng cường
huy động các nguồn lực của xã hội, của mỗi cá nhân để hỗ trợ cộng đồng
tham gia bảo hiểm y tế.
1.1.4 Nguyên tắc của chính sách BHYT toàn dân
Đối với các nhóm đối tượng đa đạt tỷ lệ bao phủ trên 90% thì tiếp tục
duy trì tỷ lệ bao phủ và các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp
tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT.
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, cùng với
giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật


11

về BHYT chính, vận độn tham gia, tăng cường tính hấp dẫn của BHYT, tổ
chức các đại lý BHYT đảm bảo người có nhu cầu được tiếp cận với thông tin
về BHYT và thuận lợi cho việc tham gia BHYT với những giải pháp cụ thể
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
1.1.5 Nội dung của chính sách BHYT toàn dân

Từ những luận cứ lý luận và thực tiễn đó, việc thực hiện BHYT toàn
dân đã được thể chế trong Luật BHYT bằng lộ trình với từng nhóm đối tượng.
Theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT hiện hành, phạm vi đối tượng tham gia
bao gồm 24 nhóm đối tượng nhằm bao trọn toàn bộ dân chúng. Bên cạnh
những đối tượng có tính “truyền thống” (những đối tượng thuộc diện tham gia
bắt buộc như người lao động theo hợp đồng, công chức viên chức nhà nước,
lực lượng vũ trang, đối tượng chính sách...), Luật bổ sung các nhóm đối tượng
với lộ trình bắt buộc vào các thời điểm khác nhau:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ
thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
thân nhân của người có công với cách mạng; trẻ em dưới 6 tuổi; người đã
hiến bộ phận cơ thể mình theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. Những nhóm đối tượng trên thực hiện
BHYT bắt buộc từ 01/07/2009.
- Học sinh, sinh viên. Đây là đối tượng “tiềm năng” thực hiện bảo hiểm
y tế bắt buộc cho đối tượng này đã giúp cho khoảng 1/3 dân số có bảo hiểm y
tế. Nhóm đối tượng này thực hiện BHYT bắt buộc từ 01/01/2010.
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp. Hiện nay nông dân chiếm khoảng 56% dân số cả nước, trong đó
có khoảng gần 60% đã được Nhà nước mua BHYT dưới nhiều hình thức như:
người nghèo, người có công, đối tượng trợ giúp xã hội… Thực tiễn cho thấy


12

khó khăn nhất vẫn là BHYT cho nông dân. Theo Luật BHYT, nông dân là đối
tượng bắt buộc từ ngày 01/01/2012.
- Thân nhân của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật

BHYT mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ
gia đình; xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Những đối tượng này sẽ
thực hiện BHYT bắt buộc từ ngày 01/01/2014.
Đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện BHYT toàn dân và quyền lợi
của đối tượng tham gia, khoản 3 điều 50 Luật BHYT quy định những đối
tượng nêu trên khi chưa thực hiện BHYT bắt buộc theo lộ trình thì có quyền
tự nguyện tham gia theo quy định của Chính phủ. Còn những đối tượng quy
định áp dụng bắt buộc vẫn tiếp tục thực hiện. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 50
của Luật, đối tượng tham gia BHYT còn bao gồm “các đối tượng khác theo
quy định của Chính phủ”. Đây là một quy định mở để kịp thời bổ sung đối
tượng tham gia BHYT trong trường hợp Luật BHYT chưa quy định đầy đủ; lộ
trình thực hiện BHYT của những đối tượng này sẽ do Chính phủ quy định.
Thời điểm 01/01/2014 là thời điểm để mọi công dân Việt Nam có trách
nhiệm tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
Cùng với việc xác định lộ trình, Luật BHYT cũng đảm bảo tính khả thi
bằng việc xác định sự an toàn tài chính, đảm bảo cân đối thu chi, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh. Vì vậy, cũng quy định mức đóng góp của người dân
với giới hạn tối đa là 6% tiền lương, tiền công tháng, tiền lương hưu, trợ cấp
BHXH hoặc mức lương tối thiểu chung. Trong điều kiện cụ thể xác định mức
đóng sao cho phù hợp. Nhà nước có chính sách hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần
mức đóng đối với các đối tượng thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo.
Trong tương quan đảm bảo tính khả thi của lộ trình BHYT toàn dân,
mức đóng cũng là yếu tố quyết định. Mức đóng quá cao thì người dân sẽ
không tham gia BHYT. Mức đóng quá thấp thì không đảm bảo cho việc thực


13

hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
Bên cạnh quy định về phạm vi đối tượng, hình thức tham gia, lộ trình

thực hiện BHYT toàn dân, Luật BHYT còn quy định cụ thể hơn trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy định về chế tài xử phạt vi phạm;
mức hưởng cũng có nhiều thay đổi không dựa trên một mức hưởng cụ thể như
trước mà phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật, nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân; quy định liên quan đến thẻ BHYT cũng có những thay đổi đáng
kể; phạm vi hưởng BHYT của các đối tượng khác nhau là không giống nhau,
thực hiện chế độ cùng chi trả; việc tổ chức khám chữa bệnh cho các đối tượng
tham gia BHYT cũng có nhiều bước phát triển… Tất cả các quy định nêu trên
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân.
1.2 TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH BHYT TOÀN DÂN
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu tổ chức thực thi chính sách BHYT toàn dân
Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bảo đảm mọi người dân đều
được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản với mức giá có thể chi trả được, không
phải đối mặt với khó khăn về tài chính là mục tiêu chính sách BHYT toàn dân
hướng tới. Để thực hiện được mục tiêu này, cần có một cơ chế tài chính ổn
định, bền vững và đạt hiệu quả. BHYT là cơ chế tài chính phù hợp nhất để
thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân. Hơn 20 năm thực hiện chính
sách BHYT, diện bao phủ BHYT ngày càng được mở rộng, quyền lợi của
người tham gia BHYT luôn được bảo đảm ngày một tốt hơn, hệ thống cung
ứng dịch vụ y tế liên tục nâng cao chất lượng. BHYT đã trở thành một trong
những nguồn tài chính chủ yếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân, góp phần thay đổi căn bản cơ chế tài chính cho y tế.
Chính sách BHYT toàn dân có 3 mục tiêu chính là:
Tăng tỷ lệ tham gia BHYT;
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT, đảm bảo mọi
quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho



14

người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia BHYT, đảm
bảo cân đối thu chi quỹ BHYT, phấn đấu giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ
túi tiền của hộ gia đình xuống dưới 40% vào năm 2020.
1.2.2 Quy trình tổ chức thực thi chính sách BHYT toàn dân

Giai đoạn 1:
Chuẩn bị triển khai

a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực
b. Lập các kế hoạch triển khai (kế hoạch truyền thông, tư
vấn; kế hoạch tiến độ; kế hoạch tài chính; kế hoạch phối
hợp; kế hoạch kiểm tra giám sát)
c. Tổ chức tập huấn
a. Truyền thông, tư vấn về chính sách

Giai đoạn 2:
Tổ chức triển khai
chính sách

b. Thực thi các kế hoạch
b. Vận hành ngân sách và các nguồn lực
d. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành liên quan
e. Đàm phán và giải quyết xung đột
f. Xây dựng và vận hành hệ thống dịch vụ hỗ trợ

a. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
b. Tiến hành giám sát, đánh giá sự thực hiện
c. Điều chỉnh chính sách

d. Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách
(Trích nguồn: Giáo trình chính sách kinh tế, ĐH KTQD Hà Nội, năm 2011)

Giai đoạn 3:
kiểm soát sự
thực hiện

Chuẩn bị triển khai chính sách

a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Bộ máy tổ chức thực thi chính sách BHYT bao gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng nhân dân huyện
Ban hành Nghị quyết chuyên đề về chính sách BHYT cho người tham gia để
cụ thể hoá chính sách của tỉnh. Thường trực HĐND huyện, các Ban HĐND huyện
và các đại biểu có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát UBND cùng cấp và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực thi chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh. Tiến hành
tiếp xúc cử tri, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, phản ánh, đề xuất của cử tri về vấn
đề này.


15
Uỷ ban nhân dân huyện
Ban hành Kế hoạch để triển khai Nghị quyết của HĐND huyện về chính sách
BHYT; chỉ đạo các phòng, ban liên quan của huyện phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội trong huyện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động học
nghề theo Nghị quyết của HĐND huyện. Chỉ đạo UBND xã, hàng năm tổ chức điều
tra, hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu sổ trên địa bàn, gửi về UBND huyện để tổng
hợp báo cáo kết quả về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; theo dõi, tổng hợp,
đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế

hoạch triển khai chính sách BHYT cho người tham gia trên địa bàn; kiện toàn và
tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHYT ở cấp huyện; định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của UBND cấp huyện theo các
nội dung hướng dẫn và đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều thành tích,
gửi Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
Phòng lao động, thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan của huyện
điều tra các loại đối tượng tham gia BHYT tại các xã thực hiện hàng năm trình
UBND huyện; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định đối tượng
thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách BHYT trên địa bàn huyện; Tổng hợp
danh sách đề nghị cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT trình UBND huyện; tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực thi chính sách
BHYT trên địa bàn huyện.
Phòng tài chính - kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội, BHXH lập dự
toán kinh phí hàng năm để cấp thẻ BHYT cho các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn
huyện, trình UBND cấp huyện; Phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội và
các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHYT
trên địa bàn huyện.
Phòng văn hoá – thông tin
Chủ trì, phối hợp với Phòng lao động, thương binh và xã hội, BHXH huyện,


16
Hội nông dân tổ chức thực hiện chuyên mục tuyên truyền về chính sách của Đảng
và nhà nước về BHYT tiến tới BHYT toàn dân các phương tiện thông tin ở địa
phương; Cung cấp thông tin về các đại lý để người dân có thể biết để tham gia
BHYT biết và tham gia.
- Các tổ chức chính trị - xã hội của huyện
+ Uỷ ban mặt trận tổ quốc huyện tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động

để các tổ chức chính trị xã hội thành viên và đoàn viên, hội viên tích cực, chủ động tham
gia các hoạt động tuyên truyền, giám sát thực hiện chính sách.
+ Các tổ chức Đoàn thể tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền các
chính sách BHYT, đặc biệt tập trung quyền lợi, lợi ích khi tham gia BHYT trên địa
bàn huyện.

b. Lập kế hoạch triển khai chính sách
Để triển khai thực hiện chính sách BHYT cho người tham gia, chính quyền
huyện phải lập kế hoạch sau:
- Kế hoạch xây dựng các loại hình đối tượng thụ hưởng chính sách BHYT trên địa
bàn huyện;
- Kế hoạch triển khai phát triển đối tượng tham gia trên địa bàn huyện hàng năm.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ đại lý thu BHYT hàng năm.
- Kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm.
- Kế hoạch tập huấn cho cán bộ tổ chức thực hiện.
- Kế hoạch tuyên truyền cho các đối tượng thụ hưởng chính sách.
c. Ban hành các văn bản hướng dẫn
Để tổ chức thực thi các chính sách BHYT cho người tham gia chính quyền
huyện cần phải ban hành một số loại văn bản hướng dẫn sau: (i) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân huyện: Nhằm xác định sự cần thiết phải tổ chức thực chính
sách cho người tham gia trên địa bàn huyện và cụ thể hoá chính sách của tỉnh.
Quyết định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và chính sách. (ii) Quyết định của
UBND huyện triển khai Nghị quyết của HĐND huyện. (iii) Các văn bản hướng
dẫn của các phòng chuyên môn trực thuộc UBND huyện về cơ chế tổ chức triển


17
khai thực hiện chính sách.
d. Tổ chức tập huấn, triển khai chính sách:
Tổ chức tập huấn, triển khai chính sách là tập huấn cho các cán bộ chịu trách

nhiệm tổ chức thực thi chính sách, bao gồm: các cán bộ của các phòng chuyên môn
trực thuộc UBND huyện, các cán bộ của các xã trên địa bàn huyện. Nội dung tập
huấn bao gồm:
- Quán triệt các văn bản liên quan đến chính sách BHYT: Nghị quyết của
HĐND huyện và Kế hoạch triển khai của UBND huyện;
- Tập huấn về các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; về đối tượng; về
chính sách cụ thể đối với người thụ hưởng; về nguồn kinh phí, hướng dẫn thanh quyết
toán kinh phí; về chế độ báo cáo; về công tác thanh tra, kiểm tra; phân công nhiệm vụ,
tổ chức thực hiện;
- Tập huấn về nội dung của các chính sách bộ phận, như: chính sách đối với
người tham gia, chính sách đối với đội ngũ đại lý, chính sách phát triển đối tượng
tham gia.
- Tập huấn về nguồn kinh phí, hoạt động thanh, quyết toán kinh phí;
- Tập huấn về chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá;
- Tập huấn về phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện.

1.2.3 Chỉ đạo triển khai chính sách
a. Truyền thông và tư vấn chính sách
Truyền thông và tư vấn chính sách về chính sách là quá trình phổ biến chính
sách đến các đối tượng có liên quan, như: người dân, các đối tượng công chức công
tác phòng ban….biết về chính sách và chấp nhận chính sách, từ đó ủng hộ và tham
gia thực hiện chính sách một cách tự nguyện.
Công tác truyền thông có thể được thực hiện thông qua việc vận hành hệ thống
truyền thông đại chúng hoặc thông qua các buổi truyền thông trực tiếp. Các nội dung
cần truyền thông là:
Truyền thông về mục tiêu của chính sách, đối tượng của chính sách, các giải


18
pháp và nguồn lực thực hiện chính sách BHYT.

- Truyền thông về các tiêu chí để người được hưởng hỗ trợ từ chính sách
BHYT, mức hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ, quá trình cần thực hiện để được hỗ trợ.
b. Tổ chức thực hiện các kế hoạch
Chính quyền cấp huyện phân công cho các cơ quan liên quan, như:
Phòng lao động, thương binh và xã hội, Hội nông dân, Phòng tài chính - kế
hoạch, v.v… triển khai các kế hoạch đã được lập, như: Kế hoạch phát triển đối
tượng hàng năm; kế hoạch phát triển các đại lý thu BHYT; kế hoạch hỗ trợ
người tham gia hàng năm; kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm; kế hoạch tập
huấn cho cán bộ tổ chức thực hiện chương trình; kế hoạch tuyên truyền cho
các đối tượng thụ hưởng chính sách… ; Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo, đôn
đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch.
c. Phối hợp với các bên liên quan
Chính sách cho người tham gia BHYT được triển khai trên địa bàn huyện
do ban chỉ đạo của huyện làm đầu mối thực hiện. Cơ quan này là đầu mối chỉ
đạo và cần phối hợp với các phòng, các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, đoàn
thể của huyện, như: Phòng lao động, thương binh và xã hội, Hội nông dân,
Phòng tài chính - kế hoạch, Phòng văn hoá – thông tin, Huyện đoàn, Liên Đoàn
lao động huyện, UBND cấp xã, trên địa bàn huyện.
d. Đàm phán và giải quyết xung đột
Quá trình thực hiện chính sách BHYT cho người tham gia sẽ tác động tới
lợi ích của rất nhiều bên có liên quan. Do đó, có thể sẽ xẩy ra xung đột giữa các
chủ thể như:
- Ban chỉ đạo cấp xã với ban chỉ đạo cấp huyện: ban chỉ đạo cấp xã sẽ thắc
mắc về việc ban chỉ đạo cấp huyện phân chia, giao chỉ tiêu đối tượng tham gia
không công bằng hoặc chỉ tiêu đối tượng thụ hưởng chính sách BHYT.
- Các đại lý trên địa bàn các xã với ban chỉ đạo: các đại lý thắc mắc về việc
giao chỉ tiêu phát triển đối tượng không công bằng giữa các xã hay kinh phí chi trả
không kịp thời, quá trình thanh quyết toán chậm, thủ tục rườm rà.



19
- Người tham gia với Ban Chỉ đạo cấp xã: người tham gia thắc mắc về việc
duyệt hồ sơ đối tượng được hỗ trợ.
Chính vì những xung đột kể trên có thể làm cho việc tổ chức thực thi
chính sách không đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, chính quyền cấp huyện phải
tiến hành đàm phán, giải quyết tốt để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên có liên quan.
e. Xây dựng và vận hành hệ thống dịch vụ hỗ trợ:
Tổ chức hệ thống dịch vụ hỗ trợ là một khâu không thể thiếu trong quá trình
chỉ đạo triển khai chính sách. Hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cho công tác triển khai
thực thi chính sách, gồm: (1) dịch vụ hỗ trợ đối tượng khi tham gia BHYT; (2) dịch
vụ hỗ trợ tư vấn khi người dân có nhu cầu tham gia BHYT; (3) dịch vụ hỗ trợ tìm
kiếm đại lý khi muốn tham gia.

1.2.4 Kiểm soát sự thực hiện chính sách
a. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin về sự thực hiện
chính sách
Tổ chức thực thi chính sách BHYT là vấn đề cấp thiết do đó cơ quan
chính quyền cấp huyện cần có hệ thống thông tin phản hồi để nắm bắt việc thực
thi chính sách cũng như các bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai chính
sách. Những thông tin này có thể thu thập qua việc đôn đốc, kiểm tra của Uỷ ban
nhân dân huyện; qua báo cáo hàng năm, hàng quý, hàng tháng của các cơ quan
có trách nhiệm như Phòng lao động, thương binh và xã hội; BHXH; thông báo
tổng hợp kiến nghị của nhân dân và các đoàn thể cấp huyện. Ngoài ra, nguồn
thông tin phản hồi còn được thu thập qua phiếu thăm dò ý kiến của cơ quan
chuyên môn, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua kiến nghị, khiếu nại –
tố cáo của công dân tại UBND huyện.
b. Giám sát và đánh giá sự thực hiện chính sách
- Giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT cho người tham gia, gồm:
+ Giám sát tình hình phân bổ và sử sựng kinh phí thực hiện chính sách BHYT;

+ Giám sát việc thực hiện các kế hoạch triển khai chính sách BHYT cho


×