MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM
KHẢO..........................................................................................16
I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết mỗi con người khi được sinh ra đều mang những đặc
tính chung của loài người, bên cạnh đó cũng mang những đặc điểm riêng khác
biệt của từng cá nhân. Chúng ta nhận ra nhau nhờ những đặc điểm riêng đó. Tuy
nhiên trong xã hội, bên cạnh những con người bình thường luôn tồn tại một bộ
phận những người khiếm khuyết về thể chất hoặc rối loạn những chức năng nhất
định. Đó là người khuyết tật. Sự gia tăng dân số, kéo theo số người khuyết tật
ngày càng tăng. Nếu như trong xã hội lạc hậu, sự nghèo đói, sự thiếu hiểu biết,
thiếu chăm sóc là nguyên nhân dẫn đến trẻ khuyết tật thì trong xã hội văn minh,
sự lạm dụng các chất hoá học trong trồng trọt, chăn nuôi, trong chế biến thực
phẩm, nạn ô nhiễm môi trường, sự tác động của các chất, tia phóng xạ …lại là
nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ trẻ khuyết tật ngày càng tăng.
Do nhiều lý do khác nhau, đại bộ phận trẻ khuyết tật ít được hoặc không
được ra lớp, hoặc đến lớp một thời gian sau đó lại bỏ học nhất là các em ở độ
tuổi trung học. Các em thường mặc cảm, thiếu tự tin, sống thu mình và cho rằng
người khác sẽ khó chấp nhận những khác biệt ở mình. Các em không nghĩ rằng
trong cuộc sống chúng ta có thể chấp nhận những khác biệt của nhau thì chúng
ta cũng có thể chấp nhận những khác biệt ở học sinh khuyết tật. Thêm nữa một
bộ phận không sẵn lòng đón chào trẻ khuyết tật điều đó là không nên. Bởi các
em phải được hưởng mọi quyền lợi như những trẻ bình thường, được học, được
hòa nhập vui chơi như bao trẻ khác. Điều này mang tính nhân văn, thể hiện
quyền bình đẳng mà công ước Quốc tế, luật Bảo vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em thừa
nhận.
Ở Việt Nam, vấn đề người khuyết tật và trẻ khuyết tật được Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm. Điều này được thể hiện qua một số văn bản sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “ Nhà
nước tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hoá và học nghề phù
hợp”.
- Điều 16, pháp lệnh về người tàn tật ngày 30/7/1998 quy định: “Việc học
tập của trẻ tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học hòa nhập
trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho người tàn tật,
cơ sở nuôi dưỡng người tàn tật tại các gia đình”.
Trong Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ – TTG ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ): hầu hết trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền
giáo dục có chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia
2
và đóng góp tích cực cho xã hội, trong đó mục tiêu cụ thể của ngành giáo dục là
vào năm 2020: 70% trẻ khuyết tật được đi học.
Thực tế những năm gần đây việc huy động trẻ khuyết tật ra lớp học hòa
nhập luôn được các cấp, các ngành và địa phương quan tâm. Nhưng vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao để hiểu được tâm lý của học sinh khuyết tật và dạy đối tượng
khuyết tật như thế nào cho có hiệu quả? Đây là mối quan tâm trăn trở không chỉ
của bản thân tôi mà của hầu hết các giáo viên có học sinh khuyết tật, các nhà
quản lý giáo dục. Cho nên việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật là vấn đề đáng được quan tâm của các ngành, các cấp. Giải quyết tốt
vấn đề này là giảm được gánh nặng cho gia đình, cho toàn xã hội.
Xuất phát từ lý do trên luôn thôi thúc tôi tìm hiểu nghiên cứu thực hiện đề
tài “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật ở trường phổ thông miền núi”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài này, bản thân tôi hy vọng phần nào hiểu được tâm lý học
sinh khuyết tật để hiểu và thông cảm với những thiệt thòi mà các em phải gánh
và cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản góp phần xây dựng một nền
giáo dục hòa nhập. Vì “có biết, có hiểu, có quan tâm” thì các em mới tự tin bước
vào tương lai.
Từ đó rút ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học hòa
nhập.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các điều kiện đảm bảo hoạt động học của học sinh ở trường phổ thông
miền núi.
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học hòa nhập trẻ khuyết tật ở
trường phổ thông miền núi.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục hòa nhập và một số văn bản Nhà nước
liên quan đến đề tài để tạo cơ sở cho lý luận.
4.2. Phương pháp quan sát, điều tra:
Thông qua việc giảng dạy và công tác chủ nhiệm trên lớp để tìm hiểu về
tâm tư, tình cảm cũng như việc tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập của học
sinh
3
Dùng phiếu điều tra, thăm dò, trao đổi với giáo viên và học sinh nhằm tìm
ra thực trạng và nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy học.
II.
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SKKN
Dưới góc độ giáo dục, trẻ khuyết tật được hiểu là những trẻ em có khiếm
khuyết về cấu trúc, suy giảm chức năng cơ thể dẫn đến gặp những khó khăn nhất
định trong các hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và học tập.
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng
học với trẻ em bình thường, trong trường phổ thông tại nơi trẻ sinh sống.
Giáo dục hòa nhập là “hỗ trợ học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội
bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết tại trường phổ
thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy đủ của xã
hội”.
Giáo dục hòa nhập là không có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật trong
trường lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn
như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hòa nhập dựa trên quan điểm tích
cực đánh giá đúng trẻ khuyết tật mọi trẻ em khuyết tật đều có những năng lực
nhất định. Từ đó người ta tập trung quan tâm tìm kiếm những cái mà trẻ khuyết
tật có thể làm được.
Giáo dục hòa nhập là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới
và đã được Bộ GD – ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực hiện
những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây cũng
là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó khăn được
tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng.
Trong những năm qua chương trình giáo dục hòa nhập ngày càng được áp
dụng rộng rãi, số trẻ khuyết tật đi học ngày càng tăng đặc biệt ở những vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vì thế giáo dục học sinh khuyết tật
trong trường phổ thông ngày càng được quan tâm, góp phần hạn chế những
khiếm khuyết, tạo điều kiện cho các em tham gia hoạt động và hòa nhập xã hội,
tạo niềm tin lòng tự trọng, ý chí vươn lên giúp các em phát triển hết khả năng
của mình để đạt mức chất lượng cao nhất mà năng lực mình cho phép, giúp các
em vững bước vào đời, tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng cơ bản của
chương trình và là những người con có ích cho xã hội, cho đất nước
4
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thuận lợi
Cơ sở vật chất của trường tương đối đầy đủ. Đa số giáo viên có tay nghề
vững vàng, tâm huyết với nghề, có lòng nhân hậu, yêu thương học sinh, thông
cảm với nỗi bất hạnh của học sinh khuyết tật.
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến chế độ, chính sách cho giáo viên
trong công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
So với trước đây, nhận thức của cộng đồng về trẻ khuyết tật có nhiều tiến
bộ hơn nhiều. Họ không còn cho rằng trẻ khuyết tật là hậu quả về sự trừng phạt
của thượng đế, là số phận bất hạnh của những gia đình ăn ở thiếu đạo đức mà
hiểu được căn nguyên của trẻ khuyết tật là do ảnh hưởng của môi trường, là do
bẩm sinh di truyền…Phần lớn họ đều thừa nhận sự tồn tại của trẻ khuyết tật là
một thực tế khách quan.
2.2. Khó khăn
Trường THPT Ngọc Lặc là một trường miền núi có học sinh ở các xã trên
địa bàn rộng. Đa số người dân sống bằng nghề nông, đời sống gặp khó khăn.
Một số hộ dân chưa thoát khỏi cảnh nghèo đói nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phát triển của nhà trường trên nhiều lĩnh vực. Địa phương còn nghèo việc đầu
tư cho giáo dục còn thấp, phụ huynh chưa đầu tư cho con em đúng mức, có một
số phụ huynh còn khoán trắng cho nhà trường, việc chăm sóc thiếu chu đáo…
Chưa có cán bộ giáo viên được đào tạo chuyên sâu về giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật nên chưa có kĩ năng tạo ra môi trường thuận lợi kích thích sự ham
thích học tập của các em, giáo viên tham gia dạy hòa nhập theo kinh nghiệm
của bản thân là chủ yếu hơn nữa những đồ dùng dạy học dành riêng cho trẻ em
khuyết tật không có cho nên rất hạn chế trong việc truyền thụ kiến thức cho các
em.
Các học sinh ở độ tuổi này nhận thức đã thay đổi nên có những học sinh
thiếu tôn trọng, không muốn tiếp xúc, xa lánh với trẻ khuyết tật vì vẻ bề ngoài
của các em và mức độ nhận thức của các em chậm hơn nên không phù hợp với
mình.
Về phía học sinh khuyết tật: có em đôi lúc các em thiếu nghiêm túc, thiếu
tập trung trong lớp, tự nhiên lại cắn hay tát các bạn khác, nhiều em đi học không
thường xuyên... chất lượng giáo dục chưa cao.
Về phía giáo viên bộ môn: soạn giảng đôi lúc không chú ý đến mục tiêu
riêng cho trẻ khuyết tật mà chỉ soạn theo mục tiêu chuẩn kiến thức kỹ năng của
Bộ giáo dục và Đào tạo quy định.
5
Về phía GVCN: thiếu kinh nghiệm, thiếu tài liệu trong giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, bản thân tôi đã đúc rút cho mình
những biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Các biện
pháp này đã được vận dụng trong hai năm qua và đem lại hiệu quả thiết thực. Cụ
thể như sau:
3.1. Xác định đối tượng
Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm xác định đối tượng khuyết tật
học hòa nhập trong lớp mình. Đó là khuyết tật gì? Mức độ khuyết tật ra sao? Đối
tượng của gia đình em đó thế nào? Những mặt nào còn hạn chế và những mặt
nào cần giúp đỡ để phát triển hơn.
Năm học
2017 - 2018
2017 - 2018
2018 - 2019
Họ và tên
Nguyễn Thị
Phương
Phạm Thị
Diệu Thúy
Võ Thị
Thùy
Dương
Dạng tật
Khuyết
tật mắt
Khuyết
tật mắt
Khuyết
tật khác
Mặt mạnh
Mặt yếu
Ghi chú
Học kém, ít
nói, không
giao lưu
Bố mẹ bỏ
với mọi
nhau, ở với
Hiền lành,
người,
ông bà
ngoan ngoãn không tham ngoại, gia
gia vào bất đình thuộc
kì hoạt
hộ nghèo
động tập
thể nào
Ngoan
ngoãn, hát
hay
Học trung
bình, nhút
nhát, thu
hẹp bản
thân, không
giao lưu
với mọi
người
Bố mẹ làm
nông, gia
đình thuộc
hộ cận
nghèo
Thích hoạt
động
Học trung
bình,
không tập
trung, hay
cắn các bạn
khác
Bố đi làm
xa nhà, gia
đình thuộc
hộ cận
nghèo
6
3.2. Lập kế hoạch cụ thể, xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập
Để làm tốt công tác giáo dục hòa nhập, giáo viên cần nắm được những
yêu cầu sau đây:
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập người GVCN cần xác định nhu
cầu cần hỗ trợ cho trẻ khuyết tật. Trong trường hòa nhập với sự có mặt của học
sinh khuyết tật và học sinh bình thường, đòi hỏi giáo viên phải xác định được
nhu cầu cần đáp ứng để tạo điều kiện cho học sinh có thể tham gia học tập đạt
kết quả nhất. Đặc biệt với học sinh khuyết tật việc xác định những điều kiện cần
hỗ trợ, cải thiện từ phía nhà trường, để tạo một môi trường và điều kiện thuận lợi
nhất cho các em tham gia vào hoạt động trong nhà trường hiệu quả nhất.
Khi xác định nhu cầu cần hỗ trợ, GVCN phải chú ý đến vấn đề:
+ Quan tâm thu thập thông tin về giáo dục hòa nhập tại các trường và địa
phương khác.
+ Thu thập thông tin phản hồi từ phía giáo viên bộ môn - học sinh và phụ
huynh học sinh.
Kế hoạch phải xây dựng các mục tiêu, xác định hiệu quả của các hoạt
động: Trong giáo dục hòa nhập xác định mục tiêu duy trì học sinh khuyết tật đến
lớp được coi là một trong những mục tiêu thực hiện chiến lược mang tính bền
vững và lâu dài.
Trong kế hoạch hoạt động, GVCN cần chú ý tới một số nội dung hoạt
động cơ bản sau:
+ Nội dung giáo dục cho trẻ khuyết tật: nội dung giáo dục cơ bản, hình
thành và phát triển các kỹ năng xã hội…
+ Nội dung các tập thể học sinh: phát động phong trào đôi bạn cùng tiến,
vòng tay bè bạn, tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức…
Với mỗi nội dung và hình thức hoạt động GVCN cần xác định cách tiến
hành cho phù hợp và hiệu quả nhất.
3.3. Giáo viên với việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa nh ập:
Giáo viên trực tiếp giảng dạy có góp phần không nhỏ đến hiệu quả của
giáo dục hòa nhập, là người trực tiếp tham gia hoạt động dạy học hòa nhập nên
hiểu rõ nhất nhu cầu và năng lực của học sinh khuyết tật để từ đó xây dựng mục
tiêu giáo dục phù hợp, và cũng là người tham gia tổ chức các mối quan hệ tốt
giữa học sinh bình thường với học sinh khuyết tật, chính vì thế để nâng cao chất
lượng giáo dục hòa nhập đối với người giáo viên cần phải:
7
3.3.1. Tìm hiểu năng lực và nhu cầu của trẻ khuyết tật:
Để làm được điều này, giáo viên phải tổng hợp thông tin về trẻ từ nhiều
yếu tố:
- Thông qua y tế để xác định mức độ nặng nhẹ của từng em.
- Thông qua các hồ sơ học sinh và gia đình để tìm hiểu những thông tin về
nhu cầu và năng lực của học sinh .
- Nội dung tìm hiểu về năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật gồm
có:
+ Sự phát triển về thể chất: Sự phát triển cân đối về cơ thể, khả năng vận
động, đặc biệt là khả năng tự lao động phục vụ.
+ Khả năng về ngôn ngữ giao tiếp: đó là khả năng về nghe, nói, vốn từ…
+ Khả năng nhận thức: Khả năng ghi nhớ, tư duy, khả năng hiểu biết về
thế giới tự nhiên xung quanh.
+ Quan hệ xã hội: Đó là các hành vi ứng xử, tình cảm, khả năng hội nhập
cộng đồng.
+ Môi trường học sinh khuyết tật sinh sống: Các em được sống trong môi
trường ăn ở, vệ sinh, chăm sóc, giáo dục như thế nào.
3.3.2. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục:
* Xây dựng mục tiêu:
Khi xây dựng mục tiêu cho học sinh khuyết tật trong giáo dục hòa nhập
phải căn cứ vào:
- Bản thân học sinh: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sống đã có ở học
sinh khuyết tật, những gì các em cần đáp ứng.
- Điều kiện và nguyện vọng gia đình của các em.
- Điều kiện của địa phương, nhà trường, lớp học.
Khi xây dựng mục tiêu cho mỗi học sinh khuyết tật cần chú ý các nội
dung sau:
- Mục tiêu hòa nhập xã hội
- Mục tiêu kiến thức về các môn học.
8
- Mục tiêu về hành vi ứng xử giao tiếp.
- Mục tiêu giáo dục hành động tự phục vụ.
- Mục tiêu phát triển các khả năng.
Khi xây dựng mục tiêu cho trẻ khuyết tật giáo viên cần kết hợp với phụ
huynh học sinh, y tế,…cùng xây dựng càng chi tiết càng tốt.
Mục tiêu cho học sinh khuyết tật có thể là dài hạn (một năm hoặc là nhiều
năm) nhưng cũng có thể là mục tiêu ngắn hạn (học kỳ, tháng, tuần)
* Lập kế hoạch:
Khi xây dựng mục tiêu xong, căn cứ vào mục tiêu, GV tiến hành xây
dựng kế hoạch giáo dục. Kế hoạch giáo dục cần được xây dựng dựa vào điểm
mạnh của học sinh. Vì các em chỉ có thể phát triển tốt khi sử dụng thế mạnh của
mình.
Có thể xây dựng kế hoạch theo biểu mẫu:
Nội dung hoạt
động
Biện pháp
tiến hành
Thời gian
tiến hành
Người
thực hiện
Kết quả
Chăm sóc
Kiến thức
Kỹ năng XH
Phục hồi chức
năng
3.3.3. Điều chỉnh chương trình
Giáo viên là người điều chỉnh chương trình học tập. Việc điều chỉnh
chương trình học tập phải đạt được những yêu cầu: làm cho thích ứng, định
hình, hòa nhập, sáng tỏ chương trình và phương pháp giảng dạy.
Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích của
học sinh, để đáp ứng và tạo điều kiện cho các em phát triển tối đa, những khả
9
năng vốn có giáo viên cần xác định mục tiêu giáo dục cụ thể trong từng môn học
cho mỗi học sinh khuyết tật và vận dụng các phương pháp dạy phù hợp để đáp
ứng mọi nhu cầu học tập của của các em.
Ví dụ: Học sinh có khó khăn về mắt (học sinh khiếm thị) sẽ gặp khó khăn
trong việc ghi chép bài trên lớp nhưng sẽ không gặp khó khăn nhiều trong các
môn rèn luyện thể chất, cho nên tùy theo mục tiêu đề ra mà giáo viên có thể
giảm nhẹ yêu cầu cho phù hợp với năng lực của trẻ. Hay học sinh có khó khăn
về học cũng tuỳ theo năng lực của các em mà điều chỉnh cho phù hợp (chẳng
hạn học sinh bình thường học thực hành trên máy cần thành thạo, kỹ năng tốt
nhưng nhưng với học sinh khuyết tật chỉ cần biết thao tác là được).
Với học sinh bình thường làm bài tập ở mức độ hoàn chỉnh (mức độ tổng
hợp), thì học sinh có khó khăn về học chỉ yêu cầu làm bài, trả lời các câu hỏi
theo mức độ nhận biết và thông hiểu…
Định kỳ, hàng tháng, giữa kỳ, cuối kỳ giáo viên cần kiểm tra đánh giá và
đối chiếu với mục tiêu kế hoạch từng môn học đã xây dựng để kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp, đồng thời trao đổi với phụ huynh những tiến bộ của học sinh
và những vấn đề cần phối hợp để thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
3.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật
Đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật dựa vào nội dung, hình
thức học tập đã được điều chỉnh, kết quả thực hiện giáo dục cá nhân. Chú ý đến
sự tiến bộ trong việc rèn luyện các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống, khả năng hòa
nhập của từng đối tượng, việc đánh giá được thực hiện theo nguyên tắc động
viên khuyến khích và ghi nhận sự tiến bộ của các em.
3.5. Xây dựng vòng tay bè bạn
Thông thường việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa trẻ với nhau mang tính
tự nhiên. Với học sinh khuyết tật, do có khó khăn trong đời sống hàng ngày,
trong hoạt động nhận thức nên các em cũng gặp khó khăn trong tình bạn. Bởi
đây là quan hệ được xây dựng từ hai phía và đòi hỏi phải thường xuyên củng cố,
giữ gìn. Để tình bạn của các em thực sự có ý nghĩa trong đời sống tình cảm, tạo
ra bầu không khí thân mật, thương yêu, giúp đỡ bạn ngay từ khi mới biết nhau
giáo viên cần xây dựng vòng tay bè bạn cho trẻ.
Nhiệm vụ của nhóm vòng tay bè bạn là:
- Các học sinh bình thường gần gũi, quan tâm giúp đỡ, động viên những
học sinh khuyết tật để các em cảm thấy được chia sẻ và từ đó sẽ không còn mặc
cảm, tự ti mà mạnh dạn hơn trong cuộc sống.
10
- Giúp đỡ nhau trong học tập: học sinh bình thường sẽ giảng giải cho học
sinh khuyết tật. Việc giảng giải của học sinh bình thường vừa giúp học sinh
khuyết tật hiểu được bài vừa giúp cho chính bản thân các em rèn luyện kĩ năng
tìm tòi cách thể hiện kiến thức mình hiểu cho người khác nghe vừa củng cố kiến
thức đó.
- Hỗ trợ lẫn nhau trong đi lại và sinh hoạt: học sinh khuyết tật có khó khăn
về vận động rất cần sự giúp đỡ của bạn bè trong việc đi lại và sinh hoạt hàng
ngày, thiếu sự hỗ trợ này học sinh khuyết tật gặp không ít khó khăn, thậm chí có
khi phải nghỉ học.
3.6. Sắp xếp vị trí ngồi cho trẻ khuyết tật
Tuỳ theo loại khuyết tật của học sinh mà giáo viên sắp xếp chỗ ngồi sao
cho hợp lý nhất, thuận lợi nhất, để các em có thể phát huy hết khả năng của
mình.
Thông thường, học sinh khuyết tật được sắp xếp ngồi ở những vị trí sau:
- Ngồi nơi học sinh dễ quan sát, giáo viên dễ theo dõi có điều kiện chỉ bảo
như bàn đầu phía vách tường vì trẻ khuyết tật thường ra lớp muộn nên vóc dáng
có thể che chắn tầm nhìn của các học sinh bình thường.
- Hoặc học sinh khiếm thị sắp xếp ngồi bàn đầu.
- Học sinh khuyết tật vận động sắp xếp nơi đầu bàn để các em dễ ra vào
lớp…
3.7. Gia đình và cộng đồng với việc nâng cao chất lượng giáo dục hòa
nhập
Phụ huynh là nguời gần gũi nhất với học sinh khuyết tật nên hiểu được
quá trình phát triển nhu cầu và năng lực của các em. Chính vì vậy gia đình có
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục các em. Muốn các em phát
triển theo chiều hướng tốt, phụ huynh cần thường xuyên liên hệ với giáo viên ,
với trung tâm y tế để được tư vấn về phục hồi chức năng cho trẻ, về phương
pháp giáo dục trẻ tại nhà.
- Trẻ được sinh ra và lớn lên trong cộng đồng, cộng đồng có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của các em. Cho nên việc tổ chức tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập trong cộng đồng nhân dân là việc làm
hết sức cần thiết. Hiệu trưởng cần tham mưu với chính quyền địa phương thành
lập Ban chỉ đạo cấp xã về giáo dục hòa nhập để phối hợp cùng nhà trường trong
công tác giáo dục các em.
11
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Qua thực tế áp dụng đề tài: “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng
giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật ở trường phổ thông miền núi” trong
năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 đã đạt được một số kết quả bước đầu như
sau:
- Với sự nỗ lực của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên của trường trong công
tác giáo dục hòa nhập trong 2 năm học, học sinh có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các em
không còn nhút nhát, tụ ti, mặc cảm trước bạn bè, sống cởi mở, hòa đồng hơn.
Các em đã tự thể hiện mình, chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập cũng như vui chơi. Đa số các em thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra, đặc
biệt là học tập của các em có sự tiến bộ rõ rệt. Cụ thể:
Năm học
2017 - 2018
2017 - 2018
2018 - 2019
Họ tên
Nguyễn Thị Phương
Phạm Thị Diệu Thúy
Võ Thị Thùy Dương
Dạng tật
Ghi chú
Khuyết tật mắt
Học tốt hơn đạt danh hiệu
học sinh tiên tiến học kì 1,
mạnh dạn hơn trước, hòa
đồng hơn với bạn bè, đã
tham gia vào các hoạt động
trường lớp
Khuyết tật mắt
Đạt danh hiệu học sinh tiên
tiến. Hòa đồng với bạn bè,
thầy cô, tham gia đội văn
nghệ của lớp và giành giải 3
toàn trường
Khuyết tật khác
Đạt danh hiệu học sinh tiên
tiến. Không còn cắn bạn;
tham gia nhiệt tình vào các
hoạt động tập thể và được
bầu làm bí thư lớp
- Các em đã tìm được cho mình những người bạn thân bên cạnh để chia sẻ những
niềm vui hay nỗi niềm trong cuộc sống
- Cha mẹ học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của giáo dục hòa nhập. Chính
sự tin tưởng vào mô hình giáo dục hòa nhập nên một số phụ huynh lâu nay vẫn
chưa tin tưởng vào con mình nay đã hoàn toàn yên tâm và sẵn sàng chia sẽ
những thông tin về con em mình với mọi người, với người làm công tác giáo
dục...
- Một số hình ảnh học sinh sau khi học hòa nhập:
12
Em Võ Thị Thùy Dương cùng cô giáo chủ nhiệm và nhóm bạn thân trong lớp
13
Em Phạm Thị Diệu Thúy cùng các bạn trao đổi bài trong giờ học
Em Nguyễn Thị Phương trong buổi lễ tổng kết tại lớp cùng các bạn
14
III.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Lớp học học hòa nhập có đặc thù riêng. Đó là trong cùng một lớp học,
cùng một lúc, giáo viên phải dạy học những học sinh có năng lực, nhận thức
khác nhau; hoạt động dạy học khác nhau về đối tượng học sinh, về mục tiêu, về
phương pháp, phương tiện và nhiệm vụ học tập nhưng lại diễn ra trong cùng một
phòng học, mang cùng một tên lớp. Chính vì vậy, cùng một lúc giáo viên phải tổ
chức, điều khiển những quá trình nhận thức khác nhau, đồng thời cũng phải đảm
bảo phù hợp với đặc điểm, nhận thức của từng đối tượng, giải quyết khó khăn
xuất hiện trong quá trình học tập từng đối tượng học sinh.
Chính vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật đối
với giáo viên chủ nhiệm cần phải: có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn
cao, nhiệt tình trong giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, biết
quan tâm chia sẻ với trẻ khuyết tật. Tạo môi trường thân thiện trong nhà trường,
khơi dậy tình cảm của mọi người đối với học sinh kém may mắn. phối hợp tốt
với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ khuyết tật.
Và ngay từ đầu năm học phải lập kế hoạch năm, kỳ, tháng theo dõi sự
chuyển biến của học sinh, đánh giá kết quả thông qua các hoạt động giáo dục
học sinh.
Đối với giáo viên giảng dạy phải: bíêt tìm hiểu năng lực và nhu cầu của
học sinh khuyết tật, để xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch giáo dục các em.
Kế hoạch này phải xuất phát từ năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
Phải xây dựng tốt mối quan hệ giữa thầy – trò, trò – trò, biết xác định nội dung
dạy học với từng đối tượng, biết cách tổ chức hoạt động cho từng học sinh đặc
biệt là hoạt động nhóm. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật là thành quả của
sự phát triển tư tưởng nhân văn trong giáo dục. Trên cơ sở một nhân sinh quan
đúng đắn về người khuyết tật. Việc nâng cao chất lượng dạy học trong giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật vừa đáp ứng nhu cầu giúp cho từng học sinh có
điều kiện phát triển tốt vừa tạo được niềm tin và nhận thức đúng đắn trong
ngành và ngoài xã hội về phương thức giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật.
2. KIẾN NGHỊ
Để nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật, tôi có một
số kiến nghị như sau:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hỗ trợ phương tiện thiết bị dạy học phù hợp
với các loại tật dành cho học sinh khuyết tật học hòa nhập ở các trường.
- Mở các lớp tập huấn về giáo dục hòa nhập cho cán bộ, giáo viên.
15
- Tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình để làm
tốt công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Vân
16
1.
2.
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản quốc tế như:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Pháp lệnh về Người tàn tật
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
Luật người khuyết tật...
Mạng Internet.
Các bạn bè đồng nghiệp có học sinh khuyết tật
17