Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn hóa học trước khi vào lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.02 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU KÉM MÔN HÓA HỌC TRƯỚC
KHI VÀO LỚP 10 THPT

Người thực hiện: Hoàng Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong
SKKN thuộc môn: Hoá học

THANH HOÁ NĂM 2018

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1


I. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm làm công tác giảng dạy hoá học ở trường phổ thông tôi nhận
thấy: Chương trình hóa THPT tiếp nối chương trình hóa THCS cung cấp có hệ
thống vốn kiến thức hóa học phổ thông tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức,
kĩ năng, phương pháp tư duy.
Tuyển sinh vào 10 những năm gần đây không thi Hoá nên các học sinh THCS
không chú trọng môn Hoá.Mặt khác chương trình sách giáo khoa phổ thông hiện
nay chủ yếu là phần lí thuyết, còn hệ thống bài tập vận dụng chưa nhiều, chưa khái
quát, học sinh không có nhiều thời gian rèn luyện kỹ năng giải các bài tập. Rất
nhiều em không giải được những bài toán cơ bản, thậm chí không viết được
phương trình và cả tính số mol, điều này khiến cho những giáo viên giảng dạy môn
hóa rất đau lòng, một vài em cảm thấy rất sợ khi vào tiết học môn hóa.


Từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng học sinh yếu kém môn Hóa Học khi
vào THPT” nhằm giúp các em củng cố được kiến thức hóa học THCS và 1 số vấn
đề chủ đạo để có nền tảng vững chắc khi học tiếp môn Hoá ở THPT.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn hoá học nói chung, hình thành
cho học sinh kĩ năng giải bài tập hóa học cơ bản, giúp học sinh hiểu được bản chất
vấn đề, củng cố khắc sâu kiến thức cơ bản.
Từ đó tạo cho học sinh tự tin, hứng thú và say mê khi học môn hóa học.
III. Đối tượng nghiên cứu
Các khái niệm, dạng bài tập hóa học cơ bản nhằm củng cố kiến thức, kỹ
năng cho học sinh mới vào lớp 10 có học lực yếu kém môn hóa học của Trường
THPT Lê Hồng Phong ( và các trường có tuyển sinh đầu vào THPT thấp)
IV. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Ôn tập kiến thức và các dạng bài tập cơ bản đã học ở THCS.
V.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo.
- Củng cố kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng , phát triển tư duy của học
sinh; cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản và có hệ thống.
- Phân loại từng dạng bài tập để áp dụng giải dạng bài tập
- Thực nghiệm sư phạm
VI.
Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp dự đoán, kiểm tra
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp khái quát và tổng kết
Đặc biệt tất cả mọi vấn đề đưa ra đều chọn ví dụ minh họa thật đơn giản

và thông dụng.

PHẦN II: NỘI DUNG
2


A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I.
Cơ sở lý luận
Giải bài tập hoá học học sinh không chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà cả
tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những tình huống mới.
Như vậy bài tập hoá học vừa là nội dung vừa là phương tiện đắc lực giúp giáo viên
truyền tải kiến thức cho học sinh và ngược lại học sinh cũng đón nhận kiến thức
một cách chủ động, tích cực, sáng tạo thông qua hoạt động giải bài tập
Do vậy trong quá trình dạy học yêu cầu giáo viên phải trang bị và cung cấp các
phương pháp luận chính xác, khoa học nhằm giúp học sinh năm chắc kiến thức ,rèn
luyện cho học sinh kỹ năng giải các bài tập hóa học cơ bản.
II.
Cơ sở thực tiễn
Từ cơ sở lý luận của đề tài, tôi lựa chọn một số cơ sở thực tiễn như sau:
Ôn tập kiến thức và các dạng bài tập cơ bản đã học ở THCS
• 1 số khái niệm trong hóa học thường gặp
• Hóa trị của nguyên tố
• Định luật bảo toàn khối lượng
• Mối quan hệ giữa số mol(n) với các đại lượng m, M, A, V
• Tỉ khối của chất khí
• Tính nồng độ dung dịch
• Một số dạng toán cơ bản khác
B. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
I.

Thuận lợi
Hoá học là khoa học thực nghiệm, hệ thống thí nghiệm làm tăng tính tò mò,
ham hiểu biết của các em. Trong cuộc sống hàng ngày có nhiều hiện tượng đều có
thể vận dụng kiến thức đã học hoặc sẽ học để giải thích làm rõ
Ứng dụng của khoa học hoá học ngày càng được sử dụng rộng rãi phổ biến
trong đời sống, sản xuất .Vị trí của bộ môn hoá học ngày càng được đề cao đây
cũng là động lực để các em thêm yêu thích bộ môn.
Học sinh đã được học lí thuyết nên giáo viên tập trung hướng dẫn học sinh làm các
bài tập vận dụng.
II.
Khó khăn
Do phân phối chương trình bộ môn hoá học ở trường THPT hạn chế về mặt
thời gian giảng dạy trên lớp của giáo viên, thời gian vận dụng kiến thức để làm bài
bài tập không nhiều.
Đa số học sinh trong trường Lê Hồng Phong học lực còn quá yếu, mất gốc
môn Hoá từ cấp 2 nhưng có nhu cầu học Hóa để thi khối A đại học
C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
ÔN TẬP KIẾN THỨC VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
ĐÃ HỌC Ở THCS
Trước khi học sinh bước vào lớp 10 THPT trường chúng tôi đã tổ chức ôn tập
cho những em có nguyện vọng học ban KHTN 10 buổi ( 3tiết/buổi) với những
nội dung cơ bản nhất của chương trình Hóa THCS .
I. CÁC KHÁI NIỆM THƯỜNG GẶP TRONG HÓA HỌC
1. Mục tiêu:
Giúp các em hiểu rõ hơn về nguyên tử, phân tử, đơn chất, hợp chất, ký hiệu
và tên gọi của một số nguyên tố thông dụng,…
3


2. Nội dung: lần lượt giới thiệu các khái niệm thường dùng trong hóa học

2.1, Nguyên tử: là hạt vô cùng nhỏ và trung hòa về điện, gồm hạt nhân mang điện
tích dương và vỏ tạo bởi những electron mang điện tích âm.
VD: Na, H, O, C ….
2.2, Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm những nguyên tử liên kết với nhau tạo
thành và thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất.
VD: H2, H2O, NaOH...
2.3, Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton
(p) trong hạt nhân. Như vậy p là đặc trưng của một nguyên tố.
Giới thiệu tên gọi, ký hiệu của các nguyên tố thông dụng nhất: cụ thể là 10 phi kim
thường gặp và các kim loại trong dãy hoạt động hóa học
Các phi kim thường gặp:
Flo Clo
Brom Iot Oxi
Lưu huỳnh Nito
Photpho Cacbon Silic
F
Cl
Br
I
O
S
N
P
C
Si
Các kim loại thường gặp:
Kali
Natri Bari
Canxi Magie Nhôm Kẽm Sắt
Đồng Bạc

K
Na
Ba
Ca
Mg
Al
Zn
Fe
Cu
Ag
( Hầu như ngoài 10 phi kim thường gặp thì các nguyên tố còn lại thường gặp đều
là kim loại)
2.4, Đơn chất là phân tử do nguyên tử của một nguyên tố hóa học cấu tạo nên. Đơn
chất có thể tạo bởi kim loại hoặc phi kim.
VD phi kim: S. O2, N2 …
Kim loại: Fe, Na, Mg...
2.5, Hợp chất là những chất được tạo thành từ hai nguyên tố hóa học trở lên.
VD: H2O, HCl, Na2SO4 …
2.6, Hỗn hợp là tập hợp từ nhiều chất ( có thể đơn chất hoặc hợp chất)
VD: hỗn hợp NaCl và KCl.
2.7, Dung môi: là chất dùng để hòa tan nhiều chất khác
VD: dung môi nước H2O.
2.8, Chất tan: là chất có thể hòa tan trong dung môi
VD: muối ăn NaCl.
2.9, Dung dịch: là hỗn hợp tạo thành từ chất tan và dung môi
VD: dung dịch muối ăn tạo ra từ NaCl và H2O
II. HÓA TRỊ CỦA MỘT NGUYÊN TỐ.
1.Mục tiêu:
- HS hiểu thế nào là hóa trị của một nguyên tố hóa học.
- HS biết cách xác định hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất.

- Giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung:
2.1, giới thiệu hóa trị
đa số học sinh không nhớ hoá trị nên phải cho học sinh học thuộc hoá trị một
số nguyên tố thường dùng

4


MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Số
proto
n

Tên
nguyên
tố

1
6
7
8
11
12
13
14
15
16

Hiđro

Cacbon
Nitơ
Oxi
Natri
Magie
Nhôm
Silic
Photpho
Lưu
huỳnh
Clo
Kali
Canxi
Sắt
Đồng
Kẽm
Bạc
Bari

17
19
20
26
29
30
47
56


hiệu

hóa
học
H
C
N
O
Na
Mg
Al
Si
P
S
Cl
K
Ca
Fe
Cu
Zn
Ag
Ba

Nguyên
tử khối

Hóa trị

1
12
14
16

23
24
27
28
31
32

I
IV,II
III,V,IV..
II
I
II
III
IV
III, V
II, VI, IV

35,5
39
40
56
64
65
108
137

I
I
II

II, III
I, II
II
I
II

HÓA TRỊ CỦA MỘT SỐ NHÓM
Tên nhóm
Hóa trị
Hiđroxit (OH), Nitrat (
I
NO3)
Sunfat (SO4), Cacbonat
II
(CO3)
Photphat (PO4)
III

BÀI CA HÓA TRỊ
Kali, Iôt, Hiđro
Natri với bạc,Clo một loài
Là hóa trị I bạn ơi
Nhớ ghi cho rõ kẻo rồi phân
vân
Magiê, chì, Kẽm, thủy ngân
Canxi, Đồng
ấy cũng gần Bari
Cuối cùng thêm chú Oxi
Hóa trị II ấy có gì khó khăn
Bác Nhôm hóa trị III lần

Ghi sâu trí nhớ khi cần có
ngay
Cacbon, Silic này đây
Là hóa trị IV không ngày nào
quên
Sắt kia kể cũng quen tên
II, III lên xuống thật phiền
lắm thôi
Nitơ rắc rối nhất đời
I, II, III, IV khi thời thứ V
Lưu huỳnh lắm lúc chơi khăm
Xuống II, lên VI khi nằm thứ

IV
Phôtpho nói tới không dư
Nếu ai hỏi đến thì hừ rằng V
Em ơi cố gắng học chăm
Bài ca hóa trị suốt năm rất
cần.

Hóa trị của nguyên tố là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố
này với nguyên tử của nguyên tố khác.
Giới thiệu kỹ và cho học thuộc hóa trị của các phi kim thông dụng và các kim loại
trong dãy hoạt động hóa học:
2.2, Cách tính hóa trị của nguyên tố chưa biết theo nguyên tố đã biết
- Hóa trị của các nguyên tố được tính theo H ( 1 đơn vị) và O ( 2 đơn vị).
Trong hợp chất AxBy với x,y là chỉ số của A,B; a,b lần lượt là hóa trị của A,B .
Hóa trị của A,B được tính như sau:
5



a

b

( a, b là hóa trị của nguyên tố A,B)
A x B y → ax = by
VD1: Tính hóa trị của các nguyên tố:
a) Cacbon trong các hợp chất: CH4, CO, CO2.
b) Sắt trong các hợp chất: FeO, Fe2O3.
c) Silic trong hợp chất SiO2, SiH4
d. Nitơ trong hợp chất NH3, N2O, NO, NO2
Giải:
a. Giả sử hóa trị của C trong các hợp chất là x. Áp dụng công thức ta có:
Trong phân tử CH4 :
Trong phân tử CO :
Trong phân tử CO2 :
IV

II

1.x= 4.1 → x= 4
1.x = 2.1 → x= 2
1.x = 2.2 → x= 4

IV

C H 4 , C O, C O 2

HS làm tương tự với ý b,c,d

II
III
b.
Fe O, Fe 2 O3
c.
d.

IV

IV

Si O 2 , Si H 4
III

I

II

IV

NH 3 , N 2O , N O , NO 2

VD2: Lập công thức hóa học của hợp chất theo hóa trị.
Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi
a. Lưu huỳnh hóa trị VI và Oxi.
b. Sắt hóa trị III và Oxi
c. Silic hóa trị IV và Hidro
Giải:
a. Viết công thức chung: SxOy.
Theo quy tắc hóa trị : x . VI = y . II.

Chuyển thành tỉ lệ:
x II 1
=
=
y VI 3

Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:
x = 1 và y = 3.
Công thức hóa học của hợp chất: SO3.
b. Viết công thức chung: FexOy.
Theo quy tắc hóa trị : x . III = y . II.
Chuyển thành tỉ lệ:
x II 2
=
=
y III 3

Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:
x = 2 và y = 3.
Công thức hóa học của hợp chất: Fe2O3.
c. Viết công thức chung: SixHy.
Theo quy tắc hóa trị : x . IV = y . I.
6


Chuyển thành tỉ lệ:
x
I
1
=

=
y IV 4

Thường thì tỉ lệ nguyên tử trong phân tử là số nguyên đơn giản nhất, vì vậy lấy:
x = 1 và y = 4
Công thức hóa học của hợp chất: SiH4.
2.3 - Củng cố
Để tăng húng thú cho học sinh và rèn cho HS cách tiếp nhận thông tin tối thiểu
nhất dùng phương pháp tại kiểm tại lớp dưới dạng bảng sau
Điền thông tin thích hợp vào ô trống (thay đổi thông tin để kiểm tra nhiều lượt HS)
STT Tên nguyên
Kí hiệu hóa học
Hóa trị
tố
1
Hiđro
2
Mg
3
Na
4
Sắt
5
II , IV , VI
6
Nhôm
7
C
8
Sắt

9
H
10
Đồng
11
N
12
Ca
13
Kẽm
14
O
15
Bari
16
S
17
Photpho
18
Kali
19
Cl
20
Bạc
III- PHÂN LOẠI VÀ TÍNH CHẤT CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT VÔ CƠ
1.GIỚI THIỆU MỘT SỐ GỐC AXIT, GỐC BAZO THƯỜNG GẶP NHẤT
Công thức
Tên gọi
Hóa trị
Cl

Clorua
I
Br
Bromua
I
SO4
Sunphat
II
CO3
Cacbonat
II
NO3
Nitrat
I
PO4
Photphat
III
HCO3
Hidrocacbonnat
I
HSO4
Hidrosunphat
I
7


OH

Hidroxyl


I

2.Khái niệm từng loại hợp chất vô cơ:
* Oxit : Là hợp chất của oxi và nguyên tố khác
Oxit axit ( thường là oxit của phi kim): CO2, SO2, SO3, NO2, N2O5, SiO2, P2O5
Oxit bazơ (thường là oxit của kim loại): Li2O, Na2O, K2O, CaO, BaO, CuO,Fe2O3
Oxit trung tính (thường là oxit của phi kim và số lượng có hạn) : CO, NO…
Oxit lưỡng tính (thường là oxit của kim loại và số lượng có hạn) : ZnO, Al2O3, Cr2O3

*Axit: Là hợp chất tạo bởi Hidro và gốc axit
Axit không có oxi (Hidraxit): HCl, HBr, H2S, HF
Axit có oxi : HNO3, H2SO4, H3PO4 ….

* Bazơ
Bazơ tan: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2.
Bazơ không tan: Mg(OH)2, Cu(OH)2, Fe(OH)3 …….

*Muối;
Muối axit: NaHSO4, NaHCO3, Ca(HCO3)2 ( gốc axit còn H+)
Muối trung hoà: NaCl, KNO3, CaCO3

2. Tính chất hoá học của từng loại hợp chất
Phân
loại
oxit axit
Tínhchất
hóa học
- Một số oxit axit tác dụng với
H2O → dung dịch axit.
Dung dịch axit làm đổi màu

quỳ tím →
đỏ.
Tác dụng
Ví dụ: SO3 + H2O →
với nước
H2SO4
- Oxit tác dụng với H2O: CO2,
SO2, SO3, N2O5, P2O5, …
Tác dụng
với axit

Không phản ứng

Tác dụng
với ba zơ
kiềm

Ba zơ + Oxit Axit →
Muối
axit hoặc muối trung hòa +
H2O
VD: CO2 + NaOH →
NaHCO3
CO2 + 2NaOH →
Na2CO3 + H2O

Tác dụng
với oxit

Không phản ứng


Tác dụng Oxit Ba zơ + Oxit Axit →
với oxit ba Muối

VD: MgO + SO3 →
8

oxit ba zơ
- Một số oxit ba zơ tác dụng với
H2O → dung dịch ba zơ kiềm.
Dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím
→xanh.
Ví dụ: Na2O + H2O → 2NaOH
- Oxit bazơ tác dụng với H2O: K2O,
Na2O, CaO, BaO,
- Oxit ba zơ không tác dụng với
H2O: CuO, MgO, Al2O3, FeO, …
- Axit + oxit ba zơ → Muối + H2O
VD: Al2O3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3
+ H2O
Fe3O4+ 8HCl→ FeCl2+2FeCl3 + H2O

Không phản ứng

- Oxit Axit + Oxit ba zơ →
Muối
VD: CaO + CO2 →
CaCO3
- Không phản ứng



MgSO4
• HS nắm tính chất hóa học của hai loại oxit: oxit lưỡng tính và oxit trung tính
Phân
loại
oxit lưỡng tính (ZnO, Al2O3, oxit trung tính (oxit không tạo muối)
Tínhchất
…)
(NO, CO, …)
hóa học
Với H2O
Không phản ứng
Không phản ứng
Với axit
Al2O3 + 6HCl →
2AlCl +
Không phản ứng
Với ba zơ
3 H2O
Không phản ứng
Phản ứng
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 - Tham gia phản ứng oxi hóa khử
1
với oxi hóa
+ H2 O
- NO + O2 → NO2 (peoxit ni tơ)
2
– khử
Không phản ứng
- 3CO + Fe2O3 → 2Fe + 3CO2

• Chú ý: Những axit, ba zơ nào tan trong nước thì oxit đó tác dụng với nước.
1) Tính chất hóa học của axit, ba zơ:
Phân loại
Tính chất
Axit
Ba zơ
hóa học
Tác dụng với - Giấy quỳ chuyển từ màu tím - Giấy quỳ chuyển từ màu tím sang
giấy quỳ tím sang màu đỏ khi cho vào DD màu xanh khi cho vào DD kiềm
axit
T/dụng với
Không làm đổi màu dung
Dung dịch kiềm làm đổ màu dung
dd
dịch phenolptalein
dịch phenolptalein không màu
phenolptalein
thành hồng cánh sen
(không màu)
Tác dụng với - axit (HCl, H2SO4l) tác dụng - Một số nguyên tố lưỡng tính như:
kim loại
với những kim loại đứng
Zn, Al, Gr, … phản ứng với DD
trước H trong DHĐHH của
kiềm
kim loại → muối và giải
VD: 2Al + 2NaOH + 2H2O →
phóng H2
NaAlO2 +3H2
VD: 2HCl + Fe →

Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2
FeCl + H2
3H2SO4 + 2Al →
Al2(SO4)3 + H2
H2SO4 đặc và HNO3 đặc, nóng
tác dụng hầu hết với kim loại
không giải phóng khí H2 mà
giải phóng SO2, NO, NO2,…
VD:
2Fe + 2 H2SO4 (đặc) →
Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Cu + 4HNO3(đặc)
→Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Cu + 2 H2SO4 (đặc) → CuSO4
+ SO2 + 2H2O
Tác dụng với Ba zơ + Axit → Muối+nước Một số hiđroxit lưỡng tính
9


ba zơ

Tác dụng với
axit
Tác dụng với
oxit ba zơ
Tác dụng với
oxit axit

Tác dụng với
muối

Phản ứng
nhiệt phân

NaOH + HCl → NaCl + H2O Al(OH)3, Zn(OH)2 tác dụng với
DD kiềm
Al(OH)3 + NaOH →
NaAlO2 + 2 H2O
Zn(OH)2 2NaOH →
Na2ZnO2 + 2H2O
Không phản ứng
Ba zơ + axit →
Muối +
nước
Mg(OH)2 + H2SO4

MgSO4 + 2H2O
Axit + Oxit ba zơ →
DD ba zơ tác dụng với một số oxit
Muối + nước
lưỡng tính.
CuO + H2SO4 →
VD: như phần oxit lưỡng tính
CuSO4 + H2O
Không phản ứng
Ba zơ (dd) + Oxit axit →
Muối axit hoặc muối trung hòa +
nước
SO2 + NaOH →
NaHSO3
SO2 + 2NaOH →

Na2SO3 +
H2O
Axit + Muối (dd)

Ba zơ (dd) + Muối → Muối (mới)
Muối (mới) + Axit (mới)
+ bazơ (mới)
HCl + AgNO3 → AgCl + KOH + CuSO4 → K2SO4 +
HNO3
Cu(OH)2
Một số axit → Oxit axit + Ba zơ không tan→ Oxit ba zơ +
nước
nước
H2SO4 → SO3 + H2O
Cu(OH)2 → CuO + H2O
Fe(OH)2 → FeO + H2O
1
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2O
HNO3 →2NO2 + H2O +
2

O2
H2SO3 → SO2 + H2O
• Chú ý: 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O nung ngoài KK 4Fe(OH)3
2) Tính chất hóa học của muối
T/ chất
Muối
h/học
Tác dụng Kim loại + Muối →
Muối mới + Kim loại mới

với kim
VD: Fe + CuSO4 + Cu
loại
• Lưu ý:
+ Kim loại đứng trước (Trừ Na, K, Ca, …) đẩy kim loại đứng sau
trong DHĐHH của kim loại ra khỏi dung dịch muối của chúng
+ Kim loại K, Na, Ca, … khi tác dụng với dung dịch muối thì không
cho rra kim loại mới vì:
VD: Na + CuSO4 →
Sẽ xảy ra 2 phản ứng sau: 2Na + 2H2O →
2NaOH + H2
CuSO4 + 2NaOH

Na2SO4 + Cu(OH)2
10


Tác dụng
với axit

Muối + Axit →
Muối mới + Axit mới
ĐK: Muối tạo thành không tác dụng với axit mới sinh ra hoặc axit1
mới là chất dễ bay hơi hoặc yếu hơn axit tham gia phản ứng
Tác dụng Muối + Ba zơ (dd) →
Muối mới + ba zơ mới
với ba zơ FeCL3 + 3NaOH →
3NaCl + Fe(OH)3 (màu nâu)
ĐK: Muồi mới hoặc ba zơ mới phải có một chật không tan
Tác dụng Muối (dd) + Muối (dd) →

Muối mới + Muối mới
với muối
BaCl2 + Na2SO4 →
BaSO4 + 2NaCl
ĐK: Một hoặc cả hai muối tạo thành phải không tan
Nhiệt
Một số muối bị nhiệt đô phân hủy ở nhiệt độ cao
phân muối VD: 2KMnO4
→ K2MnO4 + MnO2 + O2
CaCO3 → CaO +CO2
3) Phản ứng trao đổi:
- Nhận biết một phản ứng là phản ứng trao đổi để khi viết PTPƯ lựa chọn các hóa
chất sao cho sản phẩm là nước hoặc chất dễ bay hơi hoặc là chất không tan.
VD: FeCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Fe(OH)2↓ trắng xanh (phản ứng xảy ra hoàn toàn)
2HCl + CaCO3 →
CaCl2 + CO2 + H2O (phản ứng xảy ra hoàn toàn)
H2SO4 + NaOH →
Na2SO4 + H2O (phản ứng trung hòa)
Na2SO4 + HNO3 →
NaNO3 + H2SO4 (phản ứng xảy ra không hoàn toàn)
* Tìm hiểu về muối, một số phân bón thường gặp......
IV. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Mục tiêu:
- HS biết định luật bảo toàn khối lượng.
- HS vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải các bài toán hóa học.
2. Nội dung:
Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối
lượng của các chất phản ứng.
VD1: Hãy giải thích tại sao:
a) Khi nung canxi cacbonat (đá vôi) thì khối lượng chất rắn sau phản ứng giảm?

b) Khi nung một miếng đồng thì khối lượng chất rắn sau phản ứng tăng?
Giải:
a) Khi nung canxi cacbonat có phương trình phản ứng sau:
0

t
CaCO3 →
CaO + CO2 ↑

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

mCaCO3 = mCaO + mCO2

Mà khí CO2 bay lên do đó khối lượng chất rắn giảm.
b) Khi nung đồng có phương trình phản ứng sau:
0

t
2Cu + O2 →
2CuO

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

mCu + mO2 = mCuO

Do đó khối lượng chất rắn tăng.
VD2: Đốt cháy hết 9 g kim loại Mg trong không khí thu được 15g hợp chất magie
oxit (MgO). Biết rằng, magie cháy là xảy ra phản ứng với khí oxi (O 2 ) trong
không khí.Tính khối lượng Oxi đã tham gia phản ứng?
11



Giải:
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m Mg + mO2 = m MgO ⇒ m O 2 = m MgO − m Mg = 15 − 9 = 6 (g)
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA KHỐI LƯỢNG CHẤT (m), KHỐI LƯỢNG MOL
(M), SỐ MOL CHẤT (n), SỐ PHÂN TỬ CHẤT (A), THỂ TÍCH CHẤT KHÍ
(ĐKTC).
1. Mục tiêu:
- HS biết phân biệt khối lượng mol phân tử (M), khối lượng chất (n).
- HS biết mol là gì.
- HS biết cách tính số một trong ba đại lượng (n, M, m) khi biết hai đại lượng
còn lại.
- Biết tính thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Biết giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung.
- Mol: là lượng chất chứa N ( 6.10 23 ) nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
- Khối lượng mol của một chất là khối lượng của N nguyên tử hoặc phân tử đó,
tính bằng gam, có số trị bằng nguyên tử khối hoặc phân tử khối.
- Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử chất đó. Ở đktc, thể tích
mol của các chất khí đều bằng 22,4 lít.
Công thức tính:
m
m
→ m = n.M và M =
M
n
V
n = 22,4 →V = n.22.4 (V là thể tích khí ở đktc)
A

n=
→ A = n.N
( N = 6.1023 phân tử , nguyên tử )
N

n =

VD1:
Hãy cho biết số nguyên tử có trong 1,5 mol Al.
Giải:
Số nguyên tử Al có trong 1,5 mol Al = n.N = 1,5 . 6.10 23 = 9.10 23 (nguyên tử).
VD2:
Hãy tính số thể tích của 3,2 gam khí oxi ở điều kiện tiêu chuẩn.
Giải:
Số mol oxi có trong 3,2 gam là:
n=

m 3,2
=
= 0,1 (mol)
M 32

Thể tích khí oxi là:
V = n.22,4 = 0,1 . 22,4 = 2,24 (l)

VI. TỈ KHỐI HƠI CỦA KHÍ A SO VỚI KHÍ B
1. Mục tiêu.
- HS biết cách tính tỉ khối hơi của một chất khí A so với chất khí B.
- Áp dụng công thức tính tỉ khối để giải các bài tập có liên quan.
2. Nội dung.

d A/ B =

mA M A
=
mB M B

( khi A,B ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất )
MA là khối lượng mol của khí A.
12


MB là khối lượng mol của khí B.
MA
29
M
= A
2

dA =
kk

dA

H2

dA

MA
N2
28

M
dA = A
O2
32
=

Bài 1: Tính tỉ khối hơi của các khí oxi, nitơ so với không khí.Tỉ khối hơi của oxi,
nitơ so với hiđro.
Giải:
M A 32
=
≈ 1.1
29 29
32
=
= 16
2

M A 28
=
≈ 0,39
29 29
28
=
= 14
2

d O2 / KK =

d N 2 / KK =


d O2 / H 2

d N2 / H2

Bài 2:Có những chất khí riêng biệt sau: H2, NH3, SO2. Tính:
a) Tỉ khối của mỗi khí trên đối với khí N2.
b) Tỉ khối của mỗi khí trên đối với không khí.
Giải:
a) Tỉ khối của các chất khí trên so với N2 là:
d H2 / N2 =

2
≈ 0,071
28

d NH 3 / N 2 =

17
≈ 0,607
28

d SO2 / N 2 =

64
≈ 2,286
28

b) Tỉ khối của mỗi khí trên với không khí là:
d H 2 / kk =


2
≈ 0, 069
29

d NH3 / kk =

17
≈ 0,586
29

d SO2 / kk =

64
≈ 2, 207
29

VII. CÁC KHÁI NIỆM VÀ CÔNG THỨC VỀ DUNG DỊCH.
1. Mục tiêu:
- HS: biết phân biệt đâu là chất tan, đâu là dung môi, đâu là dung dịch.
- Biết cách pha trộn dung dịch.
- Biết tính nồng độ dung dich.
- Giải các bài toán liên quan đến dung dịch.
2. Nội dung:
a. Dung dịch: gồm chất tan (rắn, lỏng, khí) và dung môi (H2O)
mdd = mct + mdm
Khối lượng dung dịch trong các phản ứng:
- Phản ứng không tạo ra chất kết tủa hay chất khí:
mdd sau p/ư = mchất tham gia p/ư
VD: NaOH + HCl → NaCl + H2O

mNaOH +mHCl = mNaCl + mH2O
- Phản ứng tạo ra chất kết tủa:
mdd sau p/ư = mchất tham gia p/ư – mchất kết tủa.
VD: BaCl2 + H 2 SO4 → BaSO4 ↓ +2 HCl
m dd sau p/u = m BaCl 2 + m H 2SO4 − m BaSO4

- Phản ứng tạo ra chất khí.
mdd sau p/ư = mchất tham gia p/ư – mchất khí
2 Na + 2 HCl → 2 NaCl + H 2 ↑
VD
mdd sau p/u = m Na + m HCl − m H 2
b. Độ tan (S) mct hòa tan trong mdd S(g) hòa tan trong 100g dung môi.
13


S=

m CT
.100 (g)
m dm

VD: Ở 200C, hòa tan 14,36g muối ăn vào 40g H2O được dung dịch bão hòa. Tính
độ tan của muối ăn ở nhiệt độ đó?
Giải:
Độ tan của NaCl ở 200C là:
14,36.100
S=
= 35,9 g
40
c. Nồng độ phần trăm (C%): là số gam chất tan có trong 100 g dung dịch.

m
m .C %
C % = ct .100%
⇒ mct = dd
m dd
100%
Trong đó: mct = M.n (M là khối lượng mol nguyên tử hay phân tử)
mdd = V.D
V là thể tích dd (ml)
D là khối lượng riêng của dung dịch (g/ml)
VD1: Hòa tan 15g NaCl vào 45 g nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch.
Giải:
mdd = 15 +45 =60 g
Nồng độ phần trăm của dung dịch là:
C% =

m ct
15
.100% = .100% = 25%
m dd
60

VD2: Cho 10 gam CaCO3 vào 200 gam dung dịch HCl 5%.
a) Viết phương trình phản ứng.
b) Tính nồng độ % các chất trong dung dịch thu được.
Giải
Số mol CaCO3 là :
n=

m 10

=
= 0,1 (mol)
M 100

Khối lượng HCl có trong 200 gam dung dịch là:
m HCl =

C %.m dd 5.200
=
= 10 (g)
100%
100

Số mol HCl là:
n=

m
10
=
= 0,274 (mol)
M 36,5

Phương trình phản ứng:
CaCO3 + HCl → CaCl 2 + H 2 O + CO 2 ↑

pt:
1mol
2mol
1mol
1mol

bài: 0,1mol 0,274mol
p/ứ: 0,1mol 0,2mol 0,1mol
0,1mol
Ta có :
mHCl dư = (0,274 – 0,2). 36,5 = 2,701 (g)
mCaCl2 = 0,1.111 = 11,1 (g)
mCO2 = 0,1.44 = 4,4 (g)
14


mdd sau p/ứ = 10 + 200 – 4,4 = 205,6 (g)
Nồng độ của các chất sau phản ứng là:
11,1
.100% ≈ 5,4%
205,6
2,701
=
.100% ≈ 1,3%
205,6

C % ( CaCl 2 ) =
C % ( HCl )

d. Nồng độ mol CM: là số mol chất tan trong 1 lít dung dịch.

CM =

n
V


⇒n = CM .V

n: là số mol chất tan

V: là thể tích dd (l)
VD1: Trong 200ml dung dịch có 16g CuSO4. Tính nồng độ mol của dung dịch?
Giải: Đổi 200ml= 0,2 l
Số mol CuSO4 có trong dung dịch là:
n=

m 16
=
= 0,1 (mol)
M 160

Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 là:
CM =

n 0,1
=
= 0,5 (M)
V 0,2

VD 2: Hòa tan 2,0g NaOH vào 200 g H 2O. Tính CM của dung dịch NaOH thu
được? (coi VNaOH không đáng kể, khối lượng riêng của H2O là 1g/ml)
Số mol NaOH có trong dung dịch là:
n=

m
2

=
= 0, 05 (mol)
M 40

200g H2O = 200ml = 0,2 l
Nồng độ mol của dung dịch NaOH là:
CM =

n 0, 05
=
= 0, 25 (M)
V
0, 2

VII. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN KHÁC
1: Tính theo công thức hóa học
- Xác định % về khối lượng các nguyên tố trong chất.
- Tính khối lượng của từng nguyên tố trong hợp chất.
Xác định thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong chất.
AxBy
%A=
%B =

x.M A .100%
M A·B y
y.M B .100%
M A·B y

VD: Xác định thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất FeS2.
Giải:

1.M Fe .100% 1.56.100%
%Fe =
=
= 46,67%.
M Fe·S 2
120
2.M S .100% 2.32.100%
%S =
=
= 53,33%
M Fe·S 2
120
15


2: Tính theo phương trình hóa học:
- Các bước tiến hành:
- Bước 1:
Chuyển đổi khối lượng hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
- Bước 2:
Viết phương trình hóa học.
- Bước 3:
Dựa vào phương trình hóa học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.
- Bước 4:
Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng ( m = n . M ) hoặc thể tích khí ở đktc
( V=22,4.n ).
VD1: Hãy tính khối lượng vôi sống CaO thu được khi nung 50 g CaCO3.
Giải:
Số mol CaCO3 tham gia phản ứng là:
mCaCO3

50
nCaCO3 =
=
= 0,5 (mol)
M CaCO3 100
Phương trình phản ứng hóa học:
0

t
CaCO3 →
CaO + CO 2

Theo phương trình:
Theo đầu bài:

1 mol
0,5 mol

1 mol
0,5 mol

Khối lượng vôi sống thu được là :
mCaO = nCaO .M CaO = 0,5.56 = 28 (g)
VD2: Tìm thể tích khí cacbonic CO2 (đktc) sinh ra, nếu có 4 gam khí oxi tham gia
phản ứng với cacbon.
Giải:
Số mol O2 tham gia phản ứng là:
nO2 =

mO2

M O2

=

4
= 0,125 (mol)
32

Phương trình phản ứng hóa học:
C

Theo phương trình:
Theo đầu bài:

+

O2

0

t
→

1 mol
0,125 mol

CO2

1 mol
0,125 mol


Thể tích khí CO2 sinh ra (đktc) sau phản ứng là :
V = n.22,4 = 0,125 . 22,4 = 2,8 (l)
3: Giải bài tóan lượng chất dư:
Giả sử phương trình : aA + bB = cC + dD (trong đó a, b, c, d là hệ
số cân bằng)
+ Lập tỉ số: nA/a và nB/b
(nA, nB là số mol các chất theo đề bài).
+ So sánh khi: nA/a < nB/b thì A hết, B dư
khi: nA/a = nB/b thì A hết, B hết;
16


khi: nA/a > nB/b thì A dư, B hết
VD: Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch HCl 1M. Tính
khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Phương trình hóa học:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
1 mol
2 mol
1 mol
0,2 mol 0,5 mol
? mol
n
n
Tỉ lệ: CaO và HCl thay số vào và so sánh hai phân số, ta có:
1
2
0,2 0,5
<

; Vậy HCl dư sau phản ứng, ta tìm số mol CaCl 2 là dựa vào số
1
2
mol của CaO
số mol CaCl2 = số mol CaO = 0,2 mol
m CaCl2 = 0,2 x 111 = 22,2gam
4: Lập công thức hóa học
+ Khi biết % của các nguyên tố
+ Lập công thức khi biết tỉ lệ khối lượng hay tỉ lệ V các nguyên tố.
+ Lập công thức dựa vào PTPỨ
VD1: Một oxit sắt có thành phần phần trăm về khối lượng sắt trong oxit là 70%.
Tìm công thức của oxit sắt.
giải
Đặt công thức của oxit sắt là FexOy
%Fe =

56x
x 11,2 2
70
=
= 0,7 ⇔ 16,8x = 11,2y ⇒
=
=
⇒ x = 2, y = 3
56x+ 16y 100
y 16,8 3

Công thức của oxit sắt là Fe2O3.
VD2 : Oxit của KL M có công thức MxOy và có mM : mO = 7 : 3. Tìm công thức
oxit

Giải : CTTQ MxOy ta có
m M = n M xO y .M M .x
m
M .x
M .x 7
37,33 y
2y
M xOy 
=> M = M ⇔
= ⇔M =
= 18,67.
m
=
n
.
M
.
y
mO
MO y
16 y 3
x
x
 O
M xO y
O

Chỉ có 2y/x = 3 và M = 56 là Fe . Oxit là Fe2O3
VD3 : Cho 0,3 gam kim loại M có hoá trị không đổi tác dụng hết với nước được
168ml H2 (đktc) . Xác định nguyên tố R

Hướng dẫn : Ta có

nH 2 =

0,168
= 0,0075mol
22,4

Gọi n là hóa trị của kim loại M cần xác định (với n = 1 , 2 hoặc 3) ta có
ptpư

2M + 2nH2O ->

2M(OH)n +

nH2

2mol - - - - - - - - - - - - - - - - - - - → n mol
x mol ----------------------------- 0,0075mol
17


⇒x=

0,0075 × 2 0,015
=
mol
n
n
m


0,3

dựa vào * ta có được phương trình M = x = 0,015 n = 20n(u ) và biện luận tìm M
theo n = 1 , 2 , 3 thì chỉ có n = 2 và M = 40 (u). Kim loại M là Ca.
5:Giải toán bằng cách gọi ẩn lập hệ phương trình
+ Thường gọi ẩn trong trường hợp khi biết tổng khối lượng, thể tích, số mol của
nhiều chất hoặc một chất ở nhiều phương trình.
+ Ẩn số thường gọi là số mol chất cần tìm.
+ Mỗi dữ kiện bài cho lập một phương trình toán học tương ứng.
+ Giải hệ phương trình tìm nghiệm tương ứng
VD1 : cho 18,6gam hỗn hợp gồm sắt và kẽm tác dụng với dd HCl dư thu được
6,72lit khí H2 (đktc), tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Giải:
* Thể tích khí H2↑: VH = 6, 72lit

{

2

số mol khí H2↑:

nH 2 =

V
6, 72
=
= 0,3mol
22, 4 22, 4


* Gọi số mol của Fe và Zn trong hỗn hợp lần lượt là x và y mol ta có: 56.x + 65.y
= 18,6 g (1)
* Thay vào phương trình.
Fe + 2HCl 
→ FeCl 2 + H 2 ↑
x mol 
→ x mol
Zn + 2HCl 
→ ZnCl 2 + H 2 ↑
y mol → y mol

* Số mol H2 tạo thành là 0,3 vậy:
* Từ 1 và 2 ta có hệ phương trình

nH 2 = x + y = 0,3(mol)

(2)

(1)
56.x + 65 y = 18, 6  x = 0,1mol
⇒
 ⇒
(2)  x + y = 0,3
 y = 0, 2mol
Vậy: số mol Fe: x = nFe = 0,1mol
→khối lượng Fe: mFe = n.M = 0,1.56 = 5, 6 gam
Vây: số mol Zn: y = nZn = 0, 2mol
→khối lượng Zn: mZn = n.M = 0, 2.65 = 13 gam

Trên đây là những nội dung tối thiểu dành ôn tập cho những học sinh trung

bình yếu. Sau đó tôi dành thời gian còn lại cho học sinh làm các đề thi ôn tập
( vì điều kiện có hạn nên tôi xin phép không trình bày các đề ôn tập tại đây).

PHẦN III. KẾT LUẬN
18


I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Tôi đã áp dụng chương trình này vào ôn tập cho học sinh khi bước vào THPT
với thời lượng là 10 buổi, tôi thấy đa số học sinh đã nắm được các phương pháp cơ
bản để giải bài tập. Phần lớn học sinh trở nên tự tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo
hơn trong việc học Hoá Học. Việc giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa và
bài tập trong các sách tham khảo đã không còn là sự khó khăn như lúc trước nữa.
Từ đó chất lượng của bộ môn Hóa ngày càng có chuyển biến tốt và đã đạt được
thành tích tốt trong các năm học qua
II.KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG
- Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng
thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
- Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2015-2016 đến 2017-2018 giảng dạy ở
trường tôi đã có số liệu cụ thể theo bảng sau khi kết thúc năm học lớp 10 của các
lớp học khối A:
Lớp
(năm áp dụng)

Mức độ áp
dụng đề tài

Lớp 10A1
(2015-2016)


Kết quả
Giỏi

khá

TB

yếu

Kém

Không áp
dụng

3%

36.4
%

45%

15,6% 0%

Lớp10A1
(2016-2017)

Áp dụng

10%


55%

35%

0%

0%

Lớp 10A4
(2017-2018)

Áp dụng

5%

50%

40%

5%

0%

10A2
(2017-2018)

Không áp
dụng

0%


17%

48%

25%

8%

10A3
(2017-2018)

Không áp
dụng

0%

15%

42,5
%

27%

6,5%

Lưu ý: - Các lớp 10A1,10A4 là các lớp học ban tự nhiên.
- Các lớp 10A2 và 10A3 là các lớp học ban xã hội nhưng đầu vào điểm bằng
các lớp ban tự nhiên.
II- ĐỀ XUẤT

Ban giám hiệu nhà trường nên sắp xếp để đối với học sinh đăng ký học khối A , có
khoảng thời gian 10 buổi ôn tập lại kiến thức cấp 2. Các giáo viên dạy phụ đạo
không thu tiền dạy.

19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 20 tháng 4 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY

Hoàng Thị Hà

20



×