Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sử dụng tin tức thời sự trong dạy học lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại (1945 – 2000), SGK lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.66 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN HÓA HỌC PHI KIM LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Văn Đạt
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Mai Anh Tuấn
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................1
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ
THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỌC PHI KIM LỚP 10...............................................................1
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3
6. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................................3
PHẦN II NỘI DUNG....................................................................................................................3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................................3


1. Khái niệm về năng lực............................................................................................................3
2.2. Năng lực của học sinh Trung học phổ thông.....................................................................5
3. Bài tập hóa học.......................................................................................................................6
3.1. Khái niệm về bài tập hóa học.............................................................................................6
3.2. Phân loại bài tập hóa học...................................................................................................6
3.2.1. Bài tập trực quan.............................................................................................................6
3.2.1.3. Bài tập bảng biểu..........................................................................................................7
3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh..........7
4. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học phát triển năng lực..................................................7
4.1. Sử dụng bài tập hóa học kết hợp với bản đồ tư duy..........................................................7
4.2. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong dạy học bài mới........................................................8
4.3. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong dạy học bài luyện tập...............................................8
4.4. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong bài kiểm tra...............................................................8
4.5. Sử dụng bài tập hóa học dùng tự học.................................................................................9
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH..........................................................................................................................9
1. Nguyên tắc xây dựng:.............................................................................................................9
2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập:.....................................................................................9
3. Xây dựng bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua hệ thống
bài tập hóa học phần phi kim lớp 10..........................................................................................9
3.1. Hệ thống bài tập chương Halogen.....................................................................................9
3.2. Hệ thống bài tập chương Oxi- Lưu Huỳnh........................................................................15
4.1.Mục đích..............................................................................................................................19


4.2. Phương pháp.....................................................................................................................19
4.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.....................................................................................20
4.4. Tiến hành thực nghiệm......................................................................................................20
4.5. Kết quả...............................................................................................................................20
PHẦN 3 KẾT LUẬN.................................................................................................................20

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................21

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...22


PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỌC PHI KIM LỚP
10
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt nam đã vượt qua khủng hoảng, kinh tế, xã hội
ngày càng phát triển, giáo dục ngày càng lớn mạnh. Một nền giáo dục vững
mạnh, chất lượng và hiệu quả cao là điều kiện quyết định cho việc phát triển bền
vững. Tuy nhiên, việc phát triển về số lượng trường học rất nhanh chưa đi đôi
với nâng cao chất lượng. Cụ thể như:
Thứ nhất, nhiều người dân không hài lòng về chất lượng giáo dục của các
trường học. Không chỉ là kết quả học tập mà các yếu tố như: khả năng thích
nghi, tiếp thu của học sinh, chất lượng giáo viên, môi trường học tập, chương
trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học… đều được quan tâm và đánh
giá. Và hầu hết các trường đều chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn, kỳ
vọng của người dân. Những gia đình có điều kiện kinh tế đã gửi con, em đi du
học như một hình thức tị nạn về Giáo dục.
Thứ hai, xã hội cũng không hài lòng về chất lượng đào tạo. Các doanh nghiệp,
các cơ quan… hầu hết đều phải đào tạo lại nếu muốn tuyển dụng, bởi người lao
động chưa đáp ứng được yêu cầu việc làm.
Thứ ba, là về hiệu quả đầu tư cho Giáo dục, theo Phạm Đỗ Tiến Nhật, lượng tiền
xã hội bỏ ra (khoảng 25% GDP) đầu tư cho giáo dục so với những gì thu được là
không xứng đáng và lãng phí. Ngoài ra còn rất nhiều ý kiến về chất lượng giáo
dục, đào tạo hiện nay.
Như vậy để thấy rằng, mâu thuẫn lớn nhất của nền giáo dục Việt Nam hiện nay

chính là phát triển theo chiều rộng nhưng chất lượng giáo dục lại thấp. Làm thế
nào để thay đổi thực trạng này? Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền có đưa
ra các giải pháp như: Nghị quyết số: 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo tại hội nghị trung ương 8 (khóa XI). Quốc hội đưa ra Nghị
quyết 88/2014/QH13 đổi mới chương trình sách giáo khoa. Chính phủ có Nghị
quyết 44/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.

1


Tất cả các giải pháp đều có điểm chung là đổi mới nền giáo dục từ định hướng
phát triển nội dung sang định hướng phát triển năng lực của người học. Năng lực
gồm: Năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là một năng lực chuyên môn cần thiết và quan trọng.
Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, đồng thời cũng gắn
liền với thực tiễn và các hiện tượng trong cuộc sống. Trong dạy học hóa học,
việc sử dụng bài tập được áp dụng rộng rãi nhằm hệ thống hóa các kiến thức, kỹ
năng, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đánh giá các năng
lực của học sinh. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều bài tập hóa học được xây dựng lại
xa rời thực tiễn, quá chú trọng vào các kĩ thuật tính toán mà chưa quan tâm đến
bản chất hóa học làm giảm bớt giá trị của chúng. Việc xây dựng các bài tập một
cách hệ thống mà chứa đựng những tình huống xảy ra trong cuộc sống thực tiễn
còn rất thiếu.
Muốn phát triển được năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh phải làm như
thế nào? Và việc xây dựng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn có nâng cao chất lượng học tập của học sinh hay
không? Đều là những băn khoăn, trăn trở không chỉ của riêng bất kì thầy, cô
giáo hay các cấp quản lý giáo dục nào.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng

kiến thức cho học sinh thông qua hệ thống bài tập phần hóa học phi kim
lớp 10.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua
hệ thống bài tập phần hóa học phi kim lớp 10, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu
(phần hóa học phi kim lớp 10) và các biện pháp phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho học sinh trường THPT Mai Anh Tuấn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận liên quan và trong chính đề tài: Đổi mới
phương pháp dạy học hóa học, bài tập hóa học, những vấn đề tổng quan về năng

2


lực, năng lực vận dụng kiến thức và cách thức sử dụng bài tập hóa học để phát
triển năng lực này cho học sinh THPT.
4.2. Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình, sách giáo khoa hóa học ở
trường phổ thông, đặc biệt là phần hóa học phi kim lớp 10.
4.3. Nghiên cứu phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS thông qua hệ
thống bài tập phần hóa học phi kim lớp 10 thông qua hệ thống bài tập hóa học có
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của lí thuyết .
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách
tham khảo, các đề thi học sinh giỏi Hóa các cấp các năm .
- Thực nghiệm.
+Tham khảo ý kiến của các chuyên gia.

+ Thực nghiệm sư phạm: Dạy học sinh lớp 10 THPT.
+ Phương pháp thống kê toán học và xử lí kết quả thực nghiệm.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho học sinh trong quá trình dạy học ở trường THPT.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua hệ thống bài tập
hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu, đồ thị phần hóa học phi kim lớp 10.
PHẦN II

NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức kĩ năng và các thuộc tính các
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,.. Năng lực của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
cuộc sống
2. Phân loại năng lực và năng lực học sinh cần đạt được
3


2.1.Phân loại năng lực
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại năng lực, qua nghiên cứu có thể chia năng
lực thành 2 loại năng lực cần cho người lao động trong xã hội hiện nay, giúp họ
có đầy đủ khả năng hoàn thành chủ động, tích cực và sáng tạo nhiệm vụ được
giao. Đó là:
Năng lực chung: “Là những năng lực cơ bản, cần thiết mà bất kì ai, bất kì người
nào cũng cần có để sống, học tập, làm việc và phát triển. Các hoạt động giáo
dục, với những tác động khác nhau, nhưng đều hướng đến mục tiêu hình thành

và phát triển các năng lực chung của học sinh”. Chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành ở nước ta chú trọng hình thành và phát triển cho HS những
phẩm chất đạo đức (sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm) và những
năng lực chung chủ yếu như [2]: “Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo”.
Việc đánh giá mức độ các yêu cầu được thực hiện thông qua nhận xét các biểu
hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất, năng lực và được mô tả
trong chương trình cụ thể của các cấp.
Năng lực chuyên biệt: “Là các năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở,
nền tảng của những năng lực chung nhưng sâu hơn, tách biệt hơn trong những
hoạt động hoặc tình huống, môi trường đặc thù. Năng lực chuyên biệt là năng
lực được hình thành và phát triển nổi trội hơn, chiếm ưu thế hơn xuất phát từ đặc
điểm của môn học. Một năng lực có thể làm năng lực chuyên biệt của nhiều môn
học khác nhau”. Năng lực chuyên biệt của môn hóa học trong nhà trường THPT
bao gồm:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực thực nghiệm hóa học
- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
Nhìn chung, sự phân biệt giữa năng lực chung và năng lực chuyên biệt là cần
thiết. Tuy nhiên, chúng cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, góp phần bổ sung
cho nhau, vì vậy đôi khi danh giới giữa chúng là không thật sự rõ ràng. Ví dụ:
Năng lực tư duy sáng tạo là năng lực chung nhưng môn học nào cũng coi năng
lực này như một năng lực chuyên biệt…

4


Hiện nay, người ta quan tâm nhiều đến việc phát triển năng lực hành động. Năng
lực hành động của mỗi cá thể được tổ hợp bởi các năng lực nhất định, chủ yếu

bao gồm[1] : “Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực cá thể,
năng lực hành động và năng lực xã hội”.
Những năng lực này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau và không thể
tách rời nhau. Trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này mà năng lực hành
động được hình thành. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
theo mô hình sau[1] :

2.2. Năng lực của học sinh Trung học phổ thông
Theo tài liệu[3] của tác giả Nguyễn Minh Phương đề xuất 4 nhóm năng lực thể
hiện được khung năng lực cần đạt cho học sinh phổ thông của nước ta hiện nay:
Năng lực nhận thức: yêu cầu học sinh có các khả năng quan sát, ghi nhớ, tư duy
(độc lập, logic, trừu tượng…). Từ đó phát hiện được vấn đề, có ý thức tự học,
trau dồi vốn kiến thức trong cuộc sống một cách chủ động, tích cực.
Năng lực xã hội: yêu cầu học sinh phải có những khả năng thuyết trình, giao
tiếp, tự tin trước đám đông, điều khiển được cảm xúc, có khả năng thích ứng,
biết phối hợp giữa các khả năng cạnh tranh và hợp tác…
Năng lực thực hành (hoạt động thực tiễn): yêu cầu học sinh phải biết cách vận
dụng tri thức, thực hiện một cách chủ động, linh hoạt, tích cực. Có khả năng sử
dụng các công cụ cần thiết, khả năng giải quyết vấn đề theo cách sáng tạo nhất, có
sự bền bỉ…
Năng lực cá nhân: được biểu hiện qua các mặt về thể lực, yêu cầu học sinh biết
chơi thể thao, tập thể dục để bảo vệ sức khỏe, có khả năng thích nghi với môi
trường sống, bên cạnh đó là mặt hoạt động cá nhân đa dạng khác nhau như: khả
năng lập kế hoạch, tự đánh giá, tự chịu trách nhiệm.
5


Như vậy trong chương trình GD phổ thông, nhằm hình thành và phát triển cho
học sinh những năng lực chung chủ yếu , và mỗi môn học có những năng lực
đặc thù riêng. Ví dụ như môn Hóa học có những năng lực đặc thù : “Năng lực sử

dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực thực nghiệm hóa học, năng lực tính toán hóa
học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn”.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi đi sâu vào nghiên cứu về năng lực vận
dụng kiến thức của học sinh THPT.
3. Bài tập hóa học
3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông : “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập
vận dụng những điều đã học”, còn bài toán là: “vấn đề cần giải quyết bằng
phương pháp khoa học”. Như vậy, bài tập hóa học là những bài tập đưa ra cho
học sinh làm có chứa đựng vấn đề, nội dung hóa học, và được giải quyết nhờ
những suy luận logic, hiểu biết về các vấn đề liên quan đến hóa học.
Để giải được những bài tập này học sinh phải biết suy luận logic, dựa vào những
kiến thức đã học, biết vận dụng vào những hiện tượng hóa học, những khái
niệm, định luật, học thuyết, cả những phép toán cơ bản,… người học phải biết
phân loại bài tập để tìm ra hướng giải hợp lý và có hiệu quả.
3.2. Phân loại bài tập hóa học
3.2.1. Bài tập trực quan
Là bài tập sử dụng hình vẽ để mô tả hiện tượng thí nghiệm, cách tiến hành
và các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất. Từ việc đưa giả thuyết bài tập bằng hình
vẽ, học sinh dựa vào đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi đề bài yêu
cầu.
3.2.1.1. Bài tập hình vẽ
Là bài tập sử dụng hình vẽ để mô tả hiện tượng thí nghiệm, cách tiến
hành và các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất. Từ việc đưa giả thuyết bài tập bằng
hình vẽ, học sinh dựa vào đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và câu hỏi đề
bài yêu cầu.
3.2.1.2. Bài tập đồ thị

6



Là bài tập sử dụng các dữ liệu biểu diễn dưới dạng đồ thị làm giả thiết của
bài tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức đọc được đề bài và các ẩn số dưới
dạng đồ thị đó. Từ đó, giải quyết được yêu cầu bài tập.
3.2.1.3. Bài tập bảng biểu
Là dạng bài tập được trình bày thông qua các bảng biểu. Học sinh vừa phải
hiểu được nội dung qua bảng biểu vừa biết cách xử lí được số liệu đó để giải được
bài tập.
3.3. Sử dụng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh
Trong quá trình dạy học hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để
phát triển năng lực cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, Giáo viên cần
tạo điều kiện để thông qua hoạt động này học sinh được phát triển các năng lực,
từ đó HS sẽ có phẩm chất tư duy mới, được thể hiện ở : “Năng lực phát hiện vấn
đề mới (tình huống có vấn đề), tìm ra hướng giải mới, tạo kết quả học tập mới”.
Để có được những kết quả trên, giáo viên “cần ý thức xác định được mục
đích của hoạt động giải bài tập hóa học, không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà
còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh”. Bài
tập hóa học rất phong phú và đa dạng, muốn giải được bài tập hóa học “phải biết
vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy: so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…” Qua các Bài tập hóa học đó,
học sinh được thường xuyên rèn luyện ý thức tự giác trong học tập và nâng cao
khả năng hiểu biết cá nhân.
4. Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học phát triển năng lực
4.1. Sử dụng bài tập hóa học kết hợp với bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương
tiện để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Đây là cách để ghi nhớ
chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
phân nhánh.
Trong bài tập hóa học được chia ra rất nhiều dạng, có thể kết hợp sử dụng

bản đồ tư duy để nâng cao hiệu quả học tập như tăng cường hỗ trợ trí nhớ, hệ
thống lại các dạng bài tập để củng cố kiến thức, không bị thiết xót dạng hoặc
quá lan man làm lẫn lộn , xáo trộn các dạng bài lên nhau.
Ví dụ như: hệ thống một số dạng bài tập của hóa học 10.
7


Hình 1.2. Sơ đồ tư duy hệ thống một số bài tập hóa học 10
4.2. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong dạy học bài mới
Trong dạy học bài mới, Giáo viên có thể sử dụng bài tập hóa học ngay khi
vào bài. Đưa ra một vấn đề hoặc tình huống kích thích được trì tò mò và tư duy
của học sinh, lôi cuốn được học sinh và tăng sự yêu thích với môn Hóa học. Ví
dụ: Khi dạy học bài Oxi-Ozon (tiết 2), giáo viên có thể đưa ra bức tranh về cấu
trúc các tầng của khí quyển và cho học sinh (theo hiểu biết của bản thân) xác
định vị trí của tầng Ozon ở đâu. Sau khi để học sinh trả lời, giáo viên vào bài để
tìm ra đáp án đúng.
4.3. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong dạy học bài luyện tập
Với những bài luyện tập. Giáo viên sử dụng bài tập hóa học nhằm củng cố
kiến thức, khai thác sâu và rộng hơn những tri thức đã có, phát triển các năng
lực đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh.
Bằng cách đưa ra các bài tập hóa học hay tự sưu tầm hoặc thiết kế để học sinh
suy nghĩ tìm ra đáp án
4.4. Sử dụng bài tập hóa học dùng trong bài kiểm tra
Việc sử dụng bài tập hóa học trong kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tạp
của học sinh về các mặt (kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực…). Để đánh giá
được năng lực cần phải chọn lựa được những bài tập buộc phải sử dụng đến
năng lực đó. Như, để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học thì bài tập
đó phải có yếu tố thức tiễn và để giải quyết được vấn đề đưa ra, buộc học sinh
phải biết cách vận dụng kiến thức đã học.
8



4.5. Sử dụng bài tập hóa học dùng tự học.
Không chỉ trong quá trình dạy học mà trong cả quá trình tự học, việc sử
dụng bài tập hóa học là khá phổ biến và có hiệu quả. Bài tập hóa học giúp người
học tự củng cố kiến thức cũ, tích cực chủ động tìm ra tri thức mới. Giúp học
sinh thỏa mãn nhu cầu tri thức và niềm vui khi tìm ra đáp án, kiến thức mới.
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN
DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH.
1. Nguyên tắc xây dựng:
- Bài tập phải đảm bảo tính vừa sức ,từ cơ bản đến phát triển tư duy.
- Từ đặc điểm riêng lẻ đến khái quát,lặp đi lặp lại những kiến thức khó và
trừu tượng.
- Đa dạng, đủ loại hình nhằm tăng thêm kiến thức và giúp học sinh cọ sát.
- Cập nhật những thông tin mới.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác,khoa học
2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập:
- Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập
- Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập
- Bước 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập
- Bước 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập
- Bước 5: Tiến hành soạn thảo bài tập
- Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với chuyên gia và đồng nghiệp
- Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung
3. Xây dựng bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
thông qua hệ thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 10
3.1. Hệ thống bài tập chương Halogen
Ví dụ 1: Hãy đọc các thông tin trên nhãn và các lưu ý khi sử dụng nước Javen
sau:


9


- Không được uống. Để xa tầm tay trẻ em.
- Tránh không để văng vào mắt, nếu dính vào mắt thì dùng nước rửa nhiều
lần cho thật sạch.
- Không đổ trực tiếp vào quần áo. Không sử dụng với vật liệu bằng nhôm.
- Dùng bao tay cao su khi sử dụng dung dịch đậm đặc.
- Luôn pha loãng với nước theo hướng dẫn và khuấy đều trước khi sử
dụng.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a.
b.

Nước Javel là gì?
Tại sao không được uống nước Javel và phải để xa tầm
với của trẻ em?
c. Tại sao cần sử dụng bao tay cao su khi sử dụng dung
dịch đậm đặc?

d. Tại sao cần luôn pha loãng nước theo hướng dẫn và khuấy đều trước khi sử
dụng?
e. Tại sao trên thân chai lại có lưu ý tránh để tiếp xúc với ánh nắng?
Hướng dẫn : a. Nước Javen là hỗn hợp dung dịch của muối NaCl và NaClO
(thành phần chính trong các chai nước tẩy rửa). Có tác dụng tẩy trắng vải sợi,
giấy và sát khuẩn chuống trại.
b. Nước Javen có tính tẩy rửa mạnh nên nếu uống phải sẽ ăn mòn hoặc làm hỏng
hệ tiêu hóa và hô hấp, ảnh hường nghiêm trọng đến sức khỏe. Do đó cần phải để
xa tầm tay trẻ em, tránh trường hợp làm đổ tiếp xúc với da hoặc tò mò uống
phải.

c. Phải đeo bao tay cao su để tránh bị ăn mòn, hại da.
d. Do có tính oxi hóa mạnh nên phải pha loãng nước Javen theo hướng dẫn và
khuấy đều cho dung dịch đồng nhất, nồng độ ổn định để hạn chế sự mất màu và
ăn mòn vải sợi gây thủng, rách quần áo.
e. Trong thành phần nước Javen có NaClO là muối của axit yếu. Vì vậy, NaClO
khi tiếp xúc với axit, ánh sáng mặt trời phân hủy thành chất độc và các chất khí
có tính ăn mòn, điển hình là khí clo.
10


Nhận xét: Để giải quyết được bài tập này học sinh phải vận dụng tất cả các
kiến thức liên quan đến tính chất hóa học của clo và hợp chất của clo qua đó
phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn
thường gặp trong cuộc sống. Qua đó nâng cao hứng thú đã học
Ví dụ 2: Theo tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 4, năm 2014 của
tác giả Mai Thế Trạch có thống kê:
Địa điểm

Thời gian (năm) Tỉ lệ mắc Bướu cổ (%)

Miền núi

1960-1968

44,5

Đồng bằng sông Cửu Long

1970


18-24

Ven Biển

1970

1,3

TP. Hồ Chí Minh

1970

37,2

Trung du- đồng bằng

1970

8,2-9

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ, nhưng đáng kể nhất là do môi
trường sống bị rối loạn/ thiếu iod. Tại sao vùng ven biển lại có tỉ lệ mắc bệnh
Bướu cổ thấp hơn hẳn so với những vùng khác ?
Hướng dẫn: Biển là nơi chứa đựng iod lớn nhất trên trái đất. Những người dân
vùng biển dùng nước biển để sinh hoạt và làm nguồn sống nên đã bổ sung được
lượng iod trong tự nhiên vào cơ thể làm giảm hẳn nguy cơ mắc bệnh bướu cổ.
Mà ở các vùng khác chỉ thêm iod được dựa vào muối biển, có nơi dùng các loại
gia vị khác dẫn đến tình trạng mắc bênh cao hơn.
Nhận xét: Khi giải quyết bài tập này dựa trên cơ sở thống kê của tạp chí y học
thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 4, năm 2014 của tác giả Mai Thế Trạch. Học

sinh phải tổng hợp xử lý số liệu thống kê và vận dụng kiến thức phần iod để đưa
ra được câu trả lời chính xác qua đó phát triển năng lực tư duy, logic cho bản
thân nâng cao hứng thú học môn hóa
Ví dụ 3: Tổ yến là một loại protein cao cấp, giàu chất
đạm, dễ tiêu hóa. Nó cũng là một thức ăn bổ dưỡng có
nhiều công dụng bồi bổ cơ thể. Bên cạnh đó thì nó rất
khó kiếm nên giá thành cao (100g giá vài triệu đồng).
Một số người vì lợi nhuận mà làm giả tổ yến bằng bột

11


năng, bột gạo (thành phần chính là tinh bột). Em hãy đề xuất một loại thuốc thử
kiểm tra yến sào thật, giả cho người tiêu dùng hiện nay?
Hướng dẫn: Dùng thuốc thử có thành phần chính là iod để nhận biết. Khi thử
đun nóng, nhỏ vào có màu xanh tím thì Tổ yến là giả, không chuyển màu là thật.
Ví dụ 4: Cho bảng sau:
Bảng hàm lượng florua tối đa trong một ngày/người

Bé Su 2 tuổi được mẹ bắt đầu cho đánh răng bằng kem đánh răng X, trên vỏ
kem đánh răng X có ghi hàm lượng florua là 70 mg. Bé sử dụng trong 180 ngày
thì hết, mỗi ngày mẹ cho bé Su đánh răng 2 lần. Vậy bé có phải đổi loại kem
đánh răng khác để đảm bảo sức khỏe hay không?
Hướng dẫn: Một ngày bé dùng hết:

> 0.7 mg

Bé nên thay loại kem đánh răng để đảm bảo sức khỏe.
Ví dụ 5: Có sơ đồ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm sau:


a, Để điều chế được khí clo, trong bình A dùng hóa chất gì? Nếu không đun
nóng có thể dùng hóa chất gì?
12


b, Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ trên đã hợp lí chưa? Vì sao?
Hướng dẫn: a, Để điều chế được khí clo, trong bình A dùng các chất oxi hóa
mạnh như MnO2, KMnO4… Nếu không đun nóng có thể dùng KMnO4.
b, Tiến hành thí nghiệm như sơ đồ vẫn chưa hợp lí, phải có bông tẩm xút để ở
miệng bình eclen để tránh khí clo thoát ra gây độc cho sức khỏe và môi trường.
Nhận xét: Thông qua bài tập về hình vẽ thí nghiệm này học sinh phải vận dụng
các kiến thức về điều chế khí clo, tác hại của khí clo, nâng cao kĩ năng thực
hành ,thí nghiệm. Từ đó phát triển tư duy về ngôn ngữ hóa học,năng lực thực
nghiệm hóa học và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ 6: Có sơ đồ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm như sau:

a, Hóa chất được sử dụng trong bình 1 và 2 là gì?
b, Có thể đổi chỗ bình 1 và 2 được không? Tác dụng của mỗi bình.
Hướng dẫn: a, Bình 1 chứa NaCl bão hòa, bình 2 chứa H2SO4 đặc
b, Không thể đổi chỗ hai bình được bởi vì bình 1 có tác dụng giữ khí HCl còn
bình 2 có tác dụng giữ hơi nước làm khô khí. Nếu đổi chỗ thì khí clo thu được sẽ
không khô và tinh khiết bằng.

Ví dụ 7: Để rửa khí clo trong hỗn hợp khí
Cl2. Một bạn lắp dụng cụ như hình vẽ sau. Theo em bạn
lắp đúng hay sai? Nếu sai nên sửa lại như thế nào?
Hướng dẫn: Bạn học sinh lắp sai, muốn đúng phải đổi
của 2 ống dẫn khí trong bình rửa khí.

HCl và


lại chiều dài

13


Nhận xét: Ví dụ 5,6,7 nhằm nâng cao khả năng thực hành thí nghiệm cho học
sinh qua đó nâng cao khả năng tư duy, phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh
Ví dụ 8: Có 5 ống nghiệm không nhãn, mỗi ống đựng 1 trong các chất khí sau:
Cl2, O2, O3, HCl, CO2. Úp các ống nghiệm vào các chậu nước và thu được kết
quả như hình sau:

Cho bảng thể tích khí tan trong 1 lít nước sau:

Thể tích khí
(lít)

Cl2

O2

O3

HCl

CO2

2.5


0.031

0.49

500

1

a. Xác định các khí trong từng ống nghiệm.
b. Nếu thay nước ở chậu 4 bằng dung dịch NaOH thì có hiện tượng gì xảy ra?
Hướng dẫn: Học sinh phân tích số liệu về độ tan của các khí từ đó đưa ra được
đáp án
a. Ống nghiệm ở: + Chậu 1 chứa khí O2,
+ Chậu 2 chứa khí O3,
+ Chậu 3 chứa khí CO2.
+ Chậu 4 chứa khí Cl2.
+ Chậu 5 chứa khí HCl.
b. Nếu thay nước ở chậu 4 bằng NaOH thì khí trong chậu 4 sẽ tan rất nhanh do:
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Nhận xét: Thông qua bài tập về hình vẽ thí nghiệm này học sinh phải vận dụng
các kiến thức về độ tan của các chất, thông qua bảng số liệu. Từ đó phát triển tư
duy về ngôn ngữ hóa học,năng lực thực nghiệm hóa học và năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn
14


Ví dụ 9:
Hiện nay, một số thiết bị làm lạnh trong thông
số kĩ thuật có dòng chữ “NON CFC”. Các nhà
sản xuất quảng cáo sản phẩm của họ thân thiện

hơn với môi trường so với các sản phẩm dùng
CFC. Hãy trả lời các câu hỏi sau:
CFC là gì?
CFC có ảnh hưởng như thế nào với môi trường?
Hướng dẫn
1. CFC (có công thức HH là: CF2Cl2, CFCl3...) tên thương mại à freon, là chất
được dùng trong công nghiệp làm lạnh, nhưng khi thải vào không khí CFC sinh
ra clo tự do, phá hủy tầng ozon.
2. CFC gây suy giảm tầng ozon khiến tia tử ngoại từ mặt trời xuống bề mặt Trái
Đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người (ung thu da, hỏng mắt…) và
môi trường (động vật, thảm thực vật,…). Ngày nay, các nhà khoa học đang
nghiên cứu dần thay thế CFC, và các thiết bị làm lạnh phải ghi rõ no CFC hoặc
non-CFC mới được đưa ra thị trường.
Nhận xét: Bài tập làm phát triển khả năng tư duy tổng hợp, phát triển năng lực
tư duy logic và ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
3.2. Hệ thống bài tập chương Oxi- Lưu Huỳnh
Ví dụ 1: Cho bảng sau:

Tại sao người ta thường dùng lửa để phân biệt vàng nguyên chất và vàng không
nguyên chất (là vàng đã được pha lẫn với kim loại khác)? Sau khi đốt có hiện
tượng gì?
Hướng dẫn: Người ta dùng lửa để thử vàng thật, vàng giả dựa vào tính chất oxi
hóa của oxi. Oxi tác dụng được với hầu hết các kim loại mạnh và trung bình,
khó phản ứng với các kim loại yếu (Au, Ag, Pt).

15


Sau khi đốt, nếu là vàng thật thì sẽ giữ nguyên được màu sắc ban đầu, còn nếu là
vàng giả (vàng không nguyên chất) thì sẽ bị thay đổi về màu sắc (thường pha

vàng với đồng thau nên sẽ chuyển sang màu đen của đồng oxit)
Nhận xét: Bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học ở phần oxi để
giải quyết các vấn đề của thực tế. Nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức
hóa học vào thực tiễn nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
Ví dụ 2: DO là từ viết tắc của Dessolved Oxygen có nghĩa là lượng oxy hoà tan
trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thuỷ
sinh, côn trùng v.v…) chúng được tạo ra do sự hòa tan oxi từ khí quyển hoặc do
sự quang hợp của tảo. Tại một cơ sở chăn nuôi thủy- hải sản, người ta đo chỉ số
DO thu được biểu đồ nào trong các biểu đồ sau?

A.

B.

C.

D.

Hướng dẫn: Vào ban ngày, oxy sẽ tăng lên do quá trình quang hợp của tảo, cho
đến lúc trước khi mặt trời lặn sẽ đạt đến giá trị cao nhất (khoảng 16-17h), ban
đêm do tảo không tiến hành được quá trình quang hợp mà những hoạt động tiêu
hao oxy lại vẫn diễn ra bình thường, do vậy mà oxy hòa tan trong nước sẽ giảm
đi, cho đến lúc bình minh trước khi mặt trời mọc sẽ ở mức thấp nhất (khoảng 45h). Đáp án B.

Ví dụ 3: Hình ảnh dưới đây cho thấy sự suy giảm
tầng ozon ở Nam Cực. Hãy cho biết:
16


Các loại khí nào gây ra sự suy giảm tầng ozon?

Tại sao tầng ozon lại thường suy giảm ở Nam Cực mà không phải vùng có nhiều
khí thải độc hại?
Hướng dẫn:
- Các loại khí thải gây suy giảm tầng ozon : CFC, NOx, SOx, CO2, N2O…
- Mặc dù lượng khí thải ở các khu công nghiệp lớn nhưng sẽ được phân tán
trong không khí và ở độc cao chưa tới trực tiếp tới tầng ozon, Nam Cực thường
xuyên bị suy giảm tầng ozon là do nhiệt độ thấp, đây chính là môi trường thuận
lợi nhất để phân hủy ozon thành oxi.
Ví dụ 4: Tại sao sau cơn mưa trời lại trong xanh hơn?
Hướng dẫn
Có hai nguyên nhân chính:
- Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
- Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi :

Ozon sinh ra có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn
mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, ta có cảm giác không khí trong sạch, tươi mát.
Nhận xét: Bài tập này giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết các hiện tượng thực tế. Qua đó nâng cao hứng thú học tập,
tìm và giải thích các hiện tượng thực tế khác
Ví dụ 5: Tại sao trước khi vào kho lạnh
bảo quản thực phẩm cần có quần áo bảo
hộ và phải qua phòng đệm?

Hướng dẫn: Vì trong kho hàm lượng khí oxi rất thấp, chủ yếu là khí CO2 và N2
nên rất dễ bị ngạt thở do thiếu oxi, người lao động phải mặc đồ bảo hộ, đồng
thời tránh tiếp xúc với không khí để không bị lạnh quá, sinh bệnh. Phải qua
phòng đệm vì nhiệt độ ở phòng lạnh rất thấp cần phải ở phòng đệm một khoảng
17



thời gian trước và sau khi ra khỏi phòng đông lạnh để không bị sốc nhiệt, làm
quen dần với sự thay đổi môi trường.
Ví dụ 6: Đâu là bột lưu huỳnh?

A.

B.

C.

D.

Ví dụ 7 : Sục khí SO2 từ từ đến dư vào bình chứa dung dịch Ba(OH)2. Thu được
đồ thị biểu diễn kết quả thí nghiệm như hình bên. Giá trị của a và b lần lượt là
A.

0.4 và 0.8.

B.

0.4 và 0.7.

C.

0.4 và 0.6.

D.

0.6 và 0.8.


Hướng dẫn : Ở đường thứ nhất là quá trình tạo kết tủa BaSO3, đường thứ hai là
quá trình hòa tan kết tủa.
Phương trình hóa học ở đường thứ nhất

SO 2 + Ba(OH) 2 → BaSO3 + H 2O
0,4

0,4

0,4

(mol)

Suy ra a = 0,4 (mol).
Phương trình hóa học ở đường thứ 2 :

18


SO 2 + BaSO3 + H 2O → Ba(HSO3 ) 2
0,4

0,4

0,4

(mol)

Suy ra b = 0,8 (mol) . Chọn đáp án A
Ví dụ 8: Sục khí SO2 từ từ đến dư vào bình chứa dung dịch Ba(OH)2. Thu được

đồ thị biểu diễn kết quả thí nghiệm như hình bên. Tại giá trị của x và y, thể tích
của SO2 tương ứng lần lượt là:
A. 3.36 lít và 5.6 lít.
B. 3.36 lít và 4.48 lít.
C. 6.72 lít và 11.2 lít.
D. 6.72 lít và 8.96 lít.
Hướng dẫn : Cách làm tương tự ví dụ 7 ta được đáp án C
Nhận xét : Qua ví dụ 7 và ví dụ 8 học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết bài toán từ đó phát triển năng lực tư duy logic, hình thành quá trình quan
sát hiện tượng thí nghiệm và giải thích các hiện tượng.
4. Thực nghiệm sư phạm
4.1.Mục đích
-Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thực tế, thiết thực và đảm bảo yêu
cầu rèn luyện tư duy học sinh ở trường THPT.
- Xác nhận sự đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng bài tập phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho học sinh để rèn luyện tư duy cho học sinh ở trường THPT
và nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học.
- So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng. Từ đó khẳng định
tính thực tiễn của đề tài.
4.2. Phương pháp
+ Xây dựng nội dung và kế hoạch thực nghiệm.
+ Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và kế hoạch đã định.
+ Thu thập thông tin, xử lý số liệu thực nghiệm.

19


4.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Học sinh lớp 10A và 10 C THPT Mai Anh Tuấn năm học 2014 - 2015
- Học sinh lớp 10A và 10E THPT Mai Anh Tuấn năm học 2017 - 2018

4.4. Tiến hành thực nghiệm
- Thực hiện kiểm tra đánh giá :Quan sát các hoạt động học tập, tư tưởng, hứng thú
và sự say mê học tập của học sinh.
- Kiểm chứng kết quả thông qua hai bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ .
- Kiểm chứng kết quả thông qua kì thi THPT Quốc gia năm học 2016 – 2017 của
học sinh lớp 12A và 12 C.
4.5. Kết quả.
- Kết quả cho thấy, việc sử dụng bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh trong tiết dạy và các hoạt động khác làm cho học sinh học tập tích
cực hơn, không khí lớp học sôi nổi, kết quả các bài kiểm tra đạt chất lượng cao
hơn.Các học sinh điểm cao nhiều hơn và các em muốn học muốn phấn đấu để
vào được đội tuyển học sinh giỏi nhiều hơn, có nhiều học sinh phấn đấu đạt
điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia hơn.
- Kết quả thi THPT Quốc gia năm học 2016 – 2017: ở lớp 12A có tổng số 42 học
sinh thi Ban Khoa Học Tự Nhiên có điểm trung bình môn Hóa 6,25. Trong đó có
01 học sinh đạt 10 điểm, 03 học sinh đạt 9,75 điểm, 02 học sinh đạt 9,5 điểm,
03 học sinh đạt 9,25 điểm và 01 học sinh đạt 9,0 điểm.
- Kết quả thi thường xuyên và định kỳ tại lớp 10 A và 10 E đạt chất lượng rất tốt.
- Kết quả thi học sinh giỏi lớp 11A năm học 2018 – 2019 ( lớp 10A năm 2017
-2018) có 02 học sinh đạt giải ba học sinh giỏi cấp tỉnh

PHẦN 3 KẾT LUẬN
Đề tài đã làm nổi bật được các nhiệm vụ cơ bản sau:
20


1. Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài về vấn đề phát
triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa
học. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình phần hóa học phi kim lớp 10
THPT.

2. Đề xuất nguyên tắc xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học dạng đồ
thị, hình vẽ, biểu bảng nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh.
3. Đã xây dựng, tuyển chọn một hệ thống bài tập hóa học trực quan dạng hình
vẽ, đồ thị và bảng biểu, phần phi kim lớp 10 THPT bài nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho học sinh. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hóa
học trong dạy học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
Kết quả trên chưa thực sự lớn lao so với các thế hệ nhà giáo đi trước, nhưng qua
những kết quả trên tôi nhận thấy phương pháp này có tác dụng tích cực trong
phát triển năng lực tư duy cho học sinh.Vì vậy tôi mạnh dạn nêu ra kinh nghiệm
“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua hệ thống bài tập
phần hóa học phi kim lớp 10”. Phương pháp trên không tránh khỏi thiếu sót, tôi
rất mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp bổ sung góp ý để
phương pháp ngày càng tốt hơn.Tôi chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
21


phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn – Dự án
phát triển Giáo dục THPT.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông chương
trình tổng thể, tháng 7 năm 2017.
3. Nguyễn Minh Phương (2007), Tổng quan về các khung năng lực cần đạt ở
học sinh trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài nghiên cứu khoa học của
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

XÁC NHẬN CỦA THỦ

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Nguyễn Văn Đạt

22


×