Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.14 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG NIÊN BIỂU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 12
-CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Người thực hiện: Đỗ Thị Thu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HÓA, NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu



1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

2

2.1. Cơ sở lí luận của SKKN

2

2.2. Thực trạng của sáng kiến
2.3. Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm
Lịch sử 12-chương trình chuẩn
2.3.1. Sử dụng niên biểu tổng hợp nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa
kiến thức.
2.3.2. Sử dụng niên biểu theo chuyên đề

3

2.3.3. Sử dụng niên biểu để so sánh


11

2.4. Hiệu quả của sáng kiến

14

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

15

3.1. Kết luận

15

3. 2. Kiến nghị

15

Tài liệu tham khảo

17

Danh mục SKKN được xếp loại cấp ngành

18

3
3
9


1 . MỞ ĐẦU
2


1.1. Lí do chọn đề tài
Môn lịch sử trong trường THPT là môn học có ý nghĩa và vị trí quan
trọng đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Đảng và
Nhà nước ta xác định. Bởi lịch sử giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản cần thiết về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ sở bước đầu cho sự hình
thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự
hào dân tộc, tình đoàn kết quốc tế. Trên nền tảng kiến thức đã học môn lịch sử
còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, hành động, có thái độ ứng xử đúng
đắn trong đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển con người Việt
Nam trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, tình trạng học sử của học sinh ngày nay là một điều báo động.
Học sinh không thích học sử, vô cảm trước lịch sử, và như vậy sẽ có nguy cơ vô
cảm trước vận mệnh dân tộc.
Việc học sinh ngại học sử, thi sử là một sự thật bởi nhiều căn nguyên
khác nhau. Có thể do cách học thực dụng, do quan niệm chưa đúng đắn của phụ
huynh và học sinh. Có thể do xu thế chuộng các môn khoa học - tự nhiên, xem
nhẹ các môn khoa học-xã hội, trong đó có môn Lịch sử… nhưng theo tôi một
nguyên nhân vô cùng quan trọng là học lịch sử có nội dung kiến thức nhiều,
nặng nề về số liệu, sự kiện thời gian diễn ra dài và trải trên một không gian rộng
lớn làm cho học sinh rất vất vả trong quá trình ôn tập.
Bắt đầu từ kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia 2017, Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định Lịch sử là một môn thi trắc nghiệm 100% trong tổ hợp khoa
học - xã hội thay cho bài thi truyền thống tự luận 180 phút. Việc chuyển đổi
hình thức thi hy vọng là “luồng gió mới” đến bộ môn vì hình thức thi trắc
nghiệm khách quan giảm nhẹ áp lực học tập của học sinh.
Song với hình thức thi mới, đầu tiên thực hiện hình thức trắc nghiệm

khách quan hoàn toàn môn Lịch sử nên giáo viên và học sinh không khỏi có
tâm lý lo lắng trong cách dạy và học. Nội dung thi chuyển từ “sâu” sang “rộng”
với khối lượng kiến thức nhiều dải đều trong chương trình lớp 12. Đấy chính là
một thách thức đối với cả thầy và trò. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12. Các
em thường băn khoăn trong phương pháp ôn tập lịch sử theo hình thức trắc
nghiệm như thế nào để đạt hiệu quả cao.
Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm và đáp
ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi
chọn đề tài “ Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm
Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn đề tài “ Sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc
nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm, trước hết
giúp bản thân tôi hoàn thiện kỹ năng, phương pháp dạy học theo tinh thần đổi
mới của Bộ Giáo dục & Đào tạo đồng thời tìm ra những biện pháp ôn tập Lịch

3


sử có hiệu quả cho học sinh lớp 12. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập
Lịch sử của học sinh trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu về các biện pháp sử dụng bảng niên
biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí lý luận: để nghiên cứu đề tài, bản thân tìm hiểu các tài liệu
của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, công trình nghiên cứu về lý luận dạy
học hiện đại của các nhà giáo dục.
- Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin qua việc điều tra, quan
sát tình hình dạy học ở trường trung học phổ thông, trao đổi ý kiến, thăm dò giáo

viên và học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn
tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu trong quá trình làm sáng kiến kinh
nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tôi tiến hành ôn tập 1 số chủ đề theo
các biện pháp của đề tài ở 2 lớp: 12A7, 12A9 để thấy rõ hiệu quả của đề tài
trong ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
Trắc nghiệm khách quan “là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan
không phụ thuộc vào người chấm” [4; trang 6]. Vì vậy đảm bảo tính khách quan
và khoa học trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố đã cho thấy
kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chương
của chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp
độ từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân
hóa từ thấp đến cao, dễ đến khó.
Việc đề ra những biện pháp ôn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo
hình thức thi trắc nghiệm như trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong
dạy học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ôn tập để
củng cố, nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3].
Để giúp học sinh có thể ôn tập tốt kiến thức Lịch sử dưới hình thức thi
trắc nghiệm, nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm
như: Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12 - Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục
2017; Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12 - Nguyễn Xuân
Trường (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hướng dẫn ôn tập
4



trắc nghiệm lịch sử 12 - PGS.TS Hà Thị Thu Thủy - TS Nguyễn Thị Bích, Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi
trung học phổ thông Quốc gia môn Sử … và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí
có liên quan. Đây là những tài liệu bổ ích, giúp giáo viên và học sinh khai thác,
sử dụng trong quá trình giảng dạy và ôn tập lịch sử.
Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc
nghiệm thì chưa có một đề tài nào hoàn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi
viết sáng kiến, bản thân tôi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình
giảng dạy là chủ yếu.
2.2. Thực trạng của sáng kiến
Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006 - 2009, Ngành giáo dục từng phát
động, đưa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của
học sinh . Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức này. Vì thế, đội ngũ
giáo viên Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phương pháp dạy cho
học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh ôn tập
theo hình thức kiểm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì không ít giáo viên
làm được vì phần thiếu tài liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng
dạy theo hình thức kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chưa nhiều. Vì thế,
mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để học sinh không phải áp
lực khi học Lịch sử.
Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em không phải thuộc
lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách
giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là
có thể hoàn thiện bài thi. Nhưng để làm được điều này, các em nhất là học sinh
lớp 12 trước ngưỡng cửa của kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cần có
phương pháp ôn tập thật hữu hiệu.
Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài ““ Sử dụng niên biểu
nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình
chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm là rất cần thiết với bản thân và để hướng
dẫn học sinh 12 ôn tập Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan.

2.3. Các giải pháp sử dụng niên biểu nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc
nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn.
2.3.1. Sử dụng niên biểu tổng hợp nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa kiến
thức.
Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức có
vai trò hết sức quan trọng vì lập bảng niên biểu sẽ tạo hứng thú học tập, khắc
sâu kiến thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng sáng tạo lịch sử cho
học sinh. Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp HS nắm chắc kiến thức,
tạo điều kiện cho tư duy lôgic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội dung của
lịch sử [5]. Từ đó, các em vận dụng làm tốt các bài tập đòi hỏi kỹ năng tư duy,
tổng hợp kiến thức.
5


Niên biểu tổng hợp là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời
gian dài. Loại niên biểu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện
chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự
kiện quan trọng.
Dạng niên biểu này giáo viên thường sử dụng cho những bài ôn tập, tổng
kết theo từng chương, phần. Thông qua đó hệ thống hóa kiến thức một cách lô
gic dễ nhớ, dễ học. Học sinh tránh được tình trạng Nhờ vậy học sinh hiểu lịch
sử theo tiến trình và vận dụng vào những câu hỏi trắc nghiệm mang tính khái
quát
Ví dụ 1: Ôn tập giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954), giáo
viên có thể sử dụng bảng niên biểu tổng hợp về những thắng lợi tiêu biểu trên
mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân ta như sau:

Các
mặt
trận


Thời gian

12/1946>2/1947

10/1947->
12/1947

Quân
sự

Những thắng lợi tiêu biểu

Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16
Tạo điều cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến
lâu dài.
Chiến dịch Việt Bắc thu-đông
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 giặc, cơ
quan đầu não của ta được bảo toàn.
- Buộc giặc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh
thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”.

9/1950>10/1950

Chiến dịch Biên giới thu-đông
-Tiêu diệt được hơn 8000 giặc, giải phóng biên
giới Việt Trung, chọc thủng hành lang ĐôngTây, làm phá sản kế hoạch Rơve.
- Khai thông con đường liên lạc của ta với các
nước chủ nghĩa xã hội. Quân dân ta giành quyền
chủ động trên chiến trường chính.


Đông-Xuân
1953-1954

- Các chiến dịch Lai Châu, Trung Lào, Thượng
Lào, Bắc Tây Nguyên.
- Làm bước đầu phá sản kế hoạch Nava; Chuẩn
bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến
công quyết định vào Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ
-Tiêu diệt được 16200 tên địch. Kế hoạch Nava
6


3/1954>5/1954

Chính
trị

11->19/2/1951
1950

Ngoại
giao
21/7/1954

bị phá sản
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của
giặc Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh
ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc

đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng diễn ra
Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
Các nước chủ nghĩa xã hội lần lượt công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Thực dân Pháp kí Hiệp định Giơnevơ.
- Là văn kiện pháp lí quốc tế ghi nhận các
quyền cơ bản của nhân dân Đông Dương.
-Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân
về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở
rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông
Dương.
=>Đánh dấu cuộc kháng chiến của nhân dân ta
thắng lợi.

Từ bảng niên biểu tổng hợp trên, học sinh sẽ nắm chắc được từng bước
phát triển của cuộc kháng chiến trên từng mặt, từng thắng lợi và ý nghĩa của
nó . Như chiến dịch Việt Bắc thu-đông có ý nghĩa quan trọng nhất là buộc giặc
Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”. Song đặc
biệt các em thấy rõ mối liên hệ giữa các mặt trận quân sự, chính trị và ngoại
giao của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Từ thắng lợi quân sự đến
thắng lợi ngoại giao, có trận Điện Biên Phủ mới có hiệp định Giơnevơ và mới
chấm dứt cuộc kháng chiến trường kì.
Ví dụ 2: Ôn tập chuyên đề ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới, giáo viên
hướng dẫn học sinh ôn tập lập niên biểu sau:
Nước Mĩ

Các nước Tây Âu

Nhật Bản


- Siêu cường số 1
thế giới.
-Trung tâm kinh tế
-tài chính số 1 thế
giới.
- Quốc gia khởi đầu
CM KH-KT hiện
đại, đi đầu cuộc
cách mạng xanh.

- Sau năm 1945 bị
chiến tranh tàn phá
nặng nề.
- Từ năm 1945-1950
nhận viện trợ Mĩ,
kinh tế cơ bản được
phục hồi.
-Từ giữa năm 1970,
trở thành 1 trong 3

- Sau năm 1945, bị
chiến tranh tàn phá
nặng nề.
- Dựa vào nỗ lực của
nhân dân và viện trợ
của Mĩ, đến 19501951, khôi phục kinh
tế.
-Từ năm 1960-1973
7



Kinh tế

-Từ1945-1973, triển
khai chiến lược
toàn cầu với tham
vọng làm bá chủ thế
giới, với 3 mục tiêu:
+Tiêu diệt CNXH
+Đàn áp CMTG
+Khống chế, chi
phối đồng minh.
-Từ
1991-2000,
theo đuổi chiến lược
cam kết và mở rộng
với 3 mục tiêu:
Đối
+Đảm bảo lượng
ngoại
quân sự mạnh.
+phát triển sức
mạnh kinh tế.
+sử dụng khẩu hiệu
“dân chủ” để can
thiệp công việc nội
bộ các nước.
-Sau chiến tranh
lạnh Mĩ muốn thiết

lập trật tự “đơn cực”
- Áp dụng thành tựu
KHKT hiện đại.
- Chính sách vai trò
của nhà nước.
- Lãnh thổ rộng,
giàu tài nguyên.
Nguyên - Lợi dụng chiến

trung tâm kinh tế- tài kinh tế phát triển
chính thế giới.
“thần kì”: đứng thứ 2
thế giới sau Mĩ.
- Từ giữa năm 1970,
trở thành 1 trong 3
trung tâm kinh tế- tài
chính thế giới.
- Từ sau năm 1980 là
siêu cường tài chính
số 1 thế giới, trở
thành chủ nợ số 1 thế
giới.
-Từ 1945-1950: liên - Nền tảng liên minh
minh chặt chẽ với Mĩ chặt chẽ với Mĩ bằng
-Từ 1950-1973: liên hiệp ước an ninh Mĩminh chặt chẽ với Mĩ, Nhật
mặt khác cố gắng đa -Từ năm 1973, đưa
dạng hóa quan hệ đối ra học thuyết tăng
ngoại.
cường quan hệ với
-Từ năm 1991, Anh các nước Đông Nam

tiếp tục liên minh với Á và tổ chức
Mĩ; Pháp, Đức trở ASEAN (trở về châu
thành đối trọng của Á)
Mĩ ở một số vấn đề
quan trọng.

- Áp dụng thành tựu
KHKT hiện đại.
- Sự nổ lực của nhân
dân.
-Tận dụng tốt cơ hội
bên ngoài như : viện
trợ của Mĩ…

- Con người là vốn
quý hàng đầu.
- Áp dụng thành tựu
KHKT hiện đại.
- Chính sách vai trò
của nhà nước.
- Các công ti Nhật
8


nhân

Điểm
chung

tranh để làm giàu.

-Quá trình tập trung
tư bản cao.

Bản năng động.
- Chi phí quốc phòng
thấp.
- Tận dụng tốt cơ hội
bên ngoài.
- Đều là trung tâm kinh tế-tài chính lớn của thế giới.
- Đều bị khủng hoảng, suy thoái do tác động khủng hoảng năng
lượng (1973).
- Tây Âu và Nhật đều liên minh chặt chẽ với Mĩ (từ 1945- 1973).
- Tây Âu và Nhật đều nhờ viện trợ của Mĩ sau năm 1945.

Sau khi lập bảng niên biểu giáo viên giúp học sinh có kiến thức tổng quát
nhất về ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn thế giới đồng thời cũng thấy những
điểm riêng của từng trung tâm. Niên biểu này giúp cho các em biết xâu chuỗi
kiến thức, giải thích để hiểu lịch sử. Như nước Mĩ là Siêu cường số 1 thế giới,
đứng đầu thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai về kinh tế, quân sự, khoa học
kĩ thuật từ đó đưa ra chính sách đối ngoại với tham vọng làm bá chủ thế giới.
Đây là những vấn đề mà nếu không có kiến thức khái quát học sinh khó có thể
làm những câu hỏi tổng hợp.
Ví dụ 3: Tổ chức Liên Hợp Quốc, ASEAN và Liên minh châu Âu (19452000)

Thành
lập

Liên Hợp Quốc

ASEAN


- Năm 1945, hội nghị
quốc tế gồm đại biểu
của 50 nước họp tại
Xan Phranxixcô (Mĩ)
đã thông qua Hiến
chương và tuyên bố
thành lập Liên Hợp
Quốc.

Năm 1967 tại Băng
Cốc (Thái Lan), do
5 nước sáng lập:
Inđônêxia,
Malaixia, Xingapo,
Philippin và Thái
Lan.

Liên minh châu
Âu
Năm
1951:
“Cộng đồng than –
thép” Châu Âu
25-3-1957:
“Cộng đồng năng
lượng nguyên tử
Châu
Âu”


“Cộng đồng kinh
tế Châu Âu” thành
lập
- 1-7-1967: 3 tổ
chức được hợp
nhất thành “Cộng
đồng châu Âu”
(EC)
- 1993: Đổi thành
Liên minh Châu
Âu (EU) với 15
nước thành viên
9


Mục
đích

- Duy trì hòa bình và Phát
an ninh thế giới
văn
- Phát triển các mối quanthần
hệ hữu nghị giữa các dânbình
tộc và tiến hành sự hợp vực.
tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc
bình đẳng và quyền tự
quyết của các dân tộc.

triển kinh tế ,

hóa trên tinh
duy trì hòa
và ổn định khu

Hợp tác kinh tế,
tiền tệ, chính trị,
đối ngoại và an
ninh chung.

- Bình đẳng chủ quyền -Tôn trọng chủ
giữa các quốc gia và quyền và toàn vẹn
quyền tự quyết của lãnh thổ.
các dân tộc.
- không can thiệp
- Tôn trọng toàn vẹn vào công việc nội
Nguyên lãnh thổ và độc lập bộ.
tắc hoạt chính trị của các nước - Không sử dụng vũ
- Không can thiệp vào lực hoặc đe dọa vũ
động
công việc nội bộ của lực.
bất kì nước nào
- giải quyết các
- Giải quyết các tranh tranh chấp bằng hòa
chấp quốc tế bằng bình
biện pháp hòa bình
- Hợp tác phát triển
- Chung sống hòa bình vàkinh tế, văn hóa…
sự nhất trí giữa 5 nước
lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, và Trung Quốc)

Cơ quan/ Gồm 6 cơ quan chính:
sự phát
-Đại hội đồng
triển
- Hội đồng bảo an
- Hội đồng quản thác
- Hội đồng kinh tế-xã
hội
- Tòa án quốc tế
- Ban thư kí

- Tháng 2/1976, tại
Hội nghị cấp cao
ASEAN lần thứ
nhất họp tại Bali
(Inđônêxia), Hiệp
ước Bali đánh dấu
sự khởi sắc của
ASEAN
- Năm 1984, Brunây
gia nhập và trở
thành thành viên thứ
6 của ASEAN. Tiếp
đó, ASEAN kết nạp
thêm Việt Nam
(7/1995), Lào và

Gồm 5 cơ quan
chính
-Hội đồng châu Âu

-Hội
đồng
bộ
trưởng
-Ủy ban châu Âu
-Quốc hội châu Âu
-Tòa án châu Âu

10


Vai trò
trên
trường
quốc tế

Liên hợp quốc trở
thành một diễn đàn
quốc tế vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm
duy trì hòa bình và an
ninh thế giới.

Myanma (9/1997),
Campuchia (9/1999)
Tổ chức liên kết
phát triển năng
động, ổn định có uy
tín tạo nên những
biến đổi sâu sắc

trong đời sống kinh
tế - xã hội của các
nước thành viên.

- Cuối thập niên
90, EU là tổ chức
liên kết về khu vực
về chính trị, kinh tế
lớn nhất hành tinh,
chiếm hơn ¼ GDP
của thế giới

Với bảng niên biểu này học sinh trước hết nhớ được những nét chính về 3 tổ
chức về sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, các cơ quan chính/ sự
phát triển và vai trò trên thế giới. Mặt khác giúp cho các em thấy những nét
riêng của từng tổ chức.
Với niên biểu tổng hợp giáo viên đã giúp cho học sinh hệ thống hóa
những kiến thức đã học tạo cho các em không còn tâm lí ngại học vì quá nhiều
sự kiện, nội dung. Từ đó mỗi học sinh tự chủ động tiếp nhận kiến thức vận dụng
trong các dạng bài tập trắc nghiệm để thi tốt hơn.
2.3.2. Sử dụng niên biểu theo chuyên đề
Niên biểu chuyên đề là niên biểu đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng
nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó học sinh hiểu được bản
chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ.
Dạng niên biểu này rất phù hợp cho việc dạy những mục, phần trong giai
đoạn lịch sử vì vậy giáo viên dùng để củng cố kiến thức sau mỗi bài học, nhấn
mạnh đối với vấn đề quan trọng
Ví dụ 1: Lập niên biểu về quá trình hình thành, phát triển và vai trò của Liên
minh châu Âu (Ôn tập bài 7.Tây Âu). Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng:
Thời gian


Sự
thành

hình

Sự kiện chính

18/4/1951

Cộng đồng than thép châu Âu ra đời.

25/3/1957

Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu
Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời

1/7/1967

Ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng
đồng châu Âu.

7/12/1991

Hiệp ước Manxtrich, có hiệu lực từ
1/1/1993 đổi tên thành Liên minh châu
Âu (EU)

1951->2007


Từ 6 nước đầu tiên, EU phát triển lên 27
11


nước thành viên.
Quá
trình
phát triển

7/1979

Cuộc bầu cử Nghị viện chung châu Âu.

3/1995

7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại
qua đường biên giới của nhau

1/1/1999

Đồng tiền chung châu Âu được phát
hành

Vai trò

Là tổ chức liên kết chính trị-kinh tế lớn
nhất hành tinh, chiếm ¼ GPD của thế
giới.

Qua việc ôn tập bằng bảng niên biểu trên, học sinh sẽ ghi nhớ sâu nhất

được những kiến thức về Liên minh châu Âu. Đây là tổ chức khu vực tiêu biểu,
thành công cho xu thế “khu vực hóa” xứng đáng là “ngôi nhà chung châu Âu”.
Ví dụ 2: Lập niên biểu về những khó khăn, biện pháp giải quyết, kết quả
- ý nghĩa của những chính sách của Đảng và chính phủ ta trong những năm đầu
tiên sau cách mạng tháng Tám 1945
Những khó khăn

Biện pháp giải quyết
trợ,

Kết quả - ý nghĩa

Nạn đói: Đến đầu
1945 hơn 2 triệu
đồng bào miền Bắc
chết đói

-Vận động tương
nhường cơm, sẻ áo.
-Tăng gia sản xuất.

- Nạn đói bị đẩy lùi.

Nạn dốt: hơn 90%
dân số mù chữ

-8-9-1945: Lập nha bình
dân học vụ.

- Một năm xóa mù

chữ cho 2,5 triệu
người.

Khó khăn về tài
chính: ngân sách
trống rỗng.

- Phát động lập “Quỹ độc
lập” và “tuần lễ vàng”
- Phát hành đồng tiền Việt
Nam.

- Quyên góp được
370kg vàng, 60 triệu
đồng tiền mặt.

Ngoại xâm và nội
phản: Cùng một
lúc có nhiều kẻ thù
như quân Trung
Hoa dân quốc, Anh,
Pháp, Nhật và bọn
tay sai

- Củng cố chính quyền:
Tổng tuyển cử bầu quốc
hội, chính phủ, hội đồng
nhân dân các cấp.
- Từ 2/9/1945 -> đến trước
ngày 6/3/1946: Kháng

chiến chống Pháp, tạm thời
hòa hõa với quân Trung
Hoa dân quốc.
- Từ ngày 6/3/1946 đến
trước ngày 19/12/1946:

- Giữ vững và phát
huy vai trò của chính
quyền cách mạng.
- Đánh bại được âm
mưu chia rẽ và phá
hoại của bọn phản
cách mạng.
-Tránh một lúc phải
chiến đấu với nhiều
kẻ thù.

12


Hòa với Pháp (kí hiệp định
Sơ bộ, tạm ước 14/9/1946)
đuổi quân Trung Hoa dân
quốc về nước.

- Tạo điều kiện để
bước vào cuộc kháng
chiến lâu dài.

Qua bảng trên học sinh dễ dàng nắm được những vấn đề cơ bản của nước

ta sau cách mạng tháng Tám một cách lô gic từ khó khăn, biện pháp giải quyết,
kết quả - ý nghĩa. Các em cũng thấy được nước Việt Nam sau cách mạng tháng
Tám trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” đã từng bước vượt qua những khó
khăn dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ. Học sinh rất dễ học và làm những
câu hỏi của bài học theo lô gic trên.
2.3.3. Sử dụng niên biểu để so sánh.
Niên biểu so sánh dùng để đối chiếu so sánh các sự kiện xảy ra cùng 1
lúc trong lịch sử hoặc thời gian khác nhau nhưng có điểm tương đồng, khác
biệt để làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện đó hoặc để rút ra một kết
luận khái quát. Trong chương trình Lịch sử 12 - chương trình chuẩn, giáo viên
sử dụng niên biểu so sánh để hướng dẫn học sinh ôn tập trong nhiều bài có hiệu
quả.
Dạng niên biểu này thường được giáo viên sử dụng, nó các em thấy điểm
điểm giống, khác nhau của sự kiện, thời kì lịch sử. Qua đó các em dễ dàng trả
lời những câu hỏi so sánh trong các đề thi trắc nghiệm hiện nay.
Ví dụ 1: Ôn tập bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ), mục I.2.a.
Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh chiến
lược hướng nội với chiến lược hướng ngoại bằng bảng:
Nội dung
Thời gian
Mục tiêu

Chiến lược hướng nội

Chiến lược hướng ngoại

Thập niên 50-60 của thế kỷ Thập niên 60-70 trở đi.
XX
Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự

chủ.

Khắc phục hạn chế chiến lược
hướng nội.

Nội dung

Đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất
tiêu dùng nội địa thay thế
hàng nhập khẩu, lấy thị
trường trong nước làm chỗ
dựa để phát triển sản xuất…

Tiến hành “mở cửa” nền kinh
tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ
thuật của nước ngoài, tập
trung sản xuất hàng hóa để
xuất khẩu, phát triển ngoại
thương.

Thành tựu

Sản xuất đáp ứng được nhu
cầu của nhân dân trong
nước, phát triển 1 số ngành
chế biến, chế tạo..

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
130 tỉ, tốc độ tăng trưởng cao.

Vấn đề tăng trưởng và công
bằng xã hội được giải quyết…
13


Thiếu vốn, nguyên liệu,
thua lỗ trong sản xuất, tệ
tham nhũng…

Nhược
điểm

Phụ thuộc vào thị trường bên
ngoài, dễ suy thoái khủng
hoảng, tác động đến chính
trị…

Ôn tập từ bảng niên biểu trên, học sinh không chỉ thấy rõ sự khác nhau
cơ bản giữa chiến lược hướng nội và chiến lược hướng ngoại mà còn thấy được
sự chuyển đổi trong chiến lược phát triển kinh tế là đúng đắn, phù hợp của
nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải mở cửa, thu hút vốn đầu
tư, khoa học – kĩ thuật hiện đại.
Ví dụ 2: So sánh cương lĩnh chính trị (1-1930) và luận cương chính trị
(10-1930), giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng:
Cương lĩnh chính trị
(1-1930) Nguyễn Ái Quốc

luận cương chính trị (101930) Trần Phú


Nhiệm vụ
chiến lược

Đánh đế quốc và phong
kiến.

Đánh phong kiến và
đánh đế quốc.

Lực lượng
cách mạng

Công – nông và nhiều tầng
lớp khác.

Công nhân và nông dân.

Lãnh đạo

Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Đông
Dương.

Quan hệ

Liên lạc với thế giới.

Liên lạc với thế giới.


Ý
nghĩa/
Hạn chế

Là cương lĩnh giải phóng
dân tộc sáng tạo, kết hợp
đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp. Độc lập tự do là tư
tương cốt lõi của cương lĩnh.

Hạn chế về nhiệm vụ và
lực lượng như: không
nêu cao vấn đề dân tộc
lên hàng đầu, nặng về
đấu tranh giai cấp và
cách mạng ruộng đất.

Qua bảng so sánh ta thấy: Cả hai văn kiện đều chỉ ra những vấn đề cơ
bản cho cách mạng Việt Nam như nhiệm vụ, lực lượng, lãnh đạo, mối quan hệ
với cách mạng thế giới…Song cũng qua đó học sinh thấy rõ về những hạn chế
của Luận cương chính trị so với cương lĩnh chính trị. Những hạn chế này phải
trải qua quá trình đấu tranh thực tế mới khắc phục được và cụ thể trong những
quyết định của hội nghị Ban chấp hành trung ương lần 8 (5-1941).
Ví dụ 3: So sánh chủ trương, sách lược của cách mạng của Đảng, hình
thức đấu tranh thời kỳ 1930-1931 với thời kỳ 1936-1939, giáo viên hướng dẫn
học sinh lập bảng:
Nội dung

Thời kỳ 1930-1931


Thời kỳ 1936-1939

Kẻ thù

Đế quốc Pháp và phong
kiến tay sai.

Bọn phản động thuộc địa và
tay sai.
14


Nhiệm vụ

Độc lập dân tộc và người
cày có ruộng.

Tự do, dân chủ, cơm áo, hòa
bình.

Lực
lượng

Chủ yếu là công-nông.

Đông đảo các giai cấp, tầng
lớp nhân dân trong xã hội.

Hình thức
đấu tranh


-Bí mật.
-Biểu tình, mít tinh, khởi
nghĩa vũ trang.

- Bãi công, bãi thị, bãi khóa,
mít tinh, kết hợp công khai và
bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp.

Mặt trận

Chưa đi vào hoạt động.

Mặt trận nhân dân phản đế
Đông Dương sau đổi thành
Mặt trận dân chủ Đông Dương
(3-1938).

Địa bàn

Nông thôn và các trung tâm
công nghiệp.

Chủ yếu là thành thị.

Dựa vào bảng, học sinh thấy được sự khác biệt về chủ trương, sách lược
của Đảng trong 2 thời kỳ 1930-1931 và 1936-1939. Sự khác biệt này là do tình
hình thế giới và trong nước có sự thay đổi, Đảng đã nhạy bén, sáng tạo và linh
hoạt để đề ra chủ trương đấu tranh phù hợp.

Ví dụ 4: So sánh những điểm giống nhau, khác nhau giữa chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” với chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”, giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng:
*Giống nhau:
- Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ
- Đều dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ
- Đều do hệ thống cố vấn Mĩ chỉ huy
- Mục tiêu: Đều nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Kết quả: Đều bị quân dân ta đánh bại.
*Khác nhau:

15


Thời
gian
Thời
Tổng
thống Mĩ
Hoàn
cảnh

Lực
lượng
tham
chiến
Âm mưu

Thủ
đoạn


Quy mô

Chiến tranh đặc biệt
1961 – 1965

Chiến tranh cục bộ
1965 - 1968

Việt Nam hóa chiến tranh
1969 – 1973

Kennơđi – Giônxơn

Giônxơn

Níchxơn

Do bị thất bại trong
chiến tranh Đơn
phương (phong trào
Đồng Khởi)
Quân đội Sài Gòn là
chủ yếu.

Do bị thất bại trong Do bị thất bại trong chiến
chiến tranh đặc biệt.
tranh cục bộ.
Quân đội Mĩ là chủ Quân Sài Gòn là chủ yếu
yếu, quân đồng minh,

quân đội Sài Gòn

-Âm mưu cơ bản: Tạo ra ưu thế về -Dùng người Việt đánh
dùng người Việt binh lực, hỏa lực để người Việt.
đánh người Việt.
áp đảo quân chủ lực

của ta, giành lại
quyền chủ động trên
chiến trường...
- Dồn dân lập ấp Mở các cuộc “tìm Đẩy mạnh bình định,
ngăn chặn sự giúp đỡ của
chiến lược (coi là diệt”, “bình định” .
Liên xô, Trung Quốc.
xương sống).
Chủ yếu ở Miền Mở rộng ra cả 2 miền Thực hiện cả hai miền
Nam
Nam – Bắc
Nam Bắc và mở rộng toàn
Đông Dương.

Niên biểu trên thường được giáo viên sử dụng sau khi dạy các bài 21, 22
phần lịch sử Việt Nam 1954 – 1975. Qua bảng so sánh học sinh thấy điểm giống
và khác nhau của ba loại hình chiến tranh mà Mĩ thực hiện ở Việt Nam. Học
sinh cũng thấy được bản chất của chiến tranh xâm lược thực dân mới khác với
chủ nghĩa thực dân cũ
Trên thực tế khi hướng dẫn ôn tập Lịch sử 12-chương trình chuẩn đã cho
thấy, việc lập bảng niên biểu trong học tập giúp học sinh nắm bắt được bản chất
của sự kiện lịch sử, dễ ghi nhớ, dễ học nhất. Giáo viên khi hướng dẫn các em
lập bảng cần chú ý lựa chọn kiến thức cơ bản, chính xác, ngắn gọn nhất. Lập

bảng càng cụ thể thì việc ôn tập lịch sử của học sinh càng hiệu quả.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
- Với bản thân, đồng nghiệp: bản thân tác giả là người dạy thấy phải đầu tư
nhiều hơn nghiên cứu bài học, lựa chọn bảng niên biểu thích hợp cho từng nội
dung, vấn đề.
16


- Đối với học sinh: Việc áp dụng các biện pháp của đề tài đã giúp các em
tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hứng khởi, nhẹ nhàng, sinh động trong mỗi
giờ học, giờ ôn tập.
Tôi chọn 2 lớp: 12A7, 12A9 là 2 lớp cơ bản có lực học tương đương nhau, đều
học mức trung bình đến khá. Tuy nhiên để kiểm nghiệm đề tài, tôi chọn 12A7 là
lớp thực nghiệm đề tài, 12A9 tôi không áp dụng đề tài, vẫn ôn luyện theo cách
truyền thống, đọc-chép, hỏi-vấn đáp. Cả hai lớp tôi đều ôn luyện lịch sử Việt
Nam từ 1919 - 2000. Tôi cho học sinh 2 lớp làm mẫu đề giống nhau (Phụ lục),
tôi thu bảng điểm sau:
Tổng
số
bài
Lớp
12A7 40
12A9 40

Loại giỏi

Loại khá

Loại trung
bình


Số
Tỉ
lượng lệ
7
17.5
%
1
2.5
%

Số
Tỉ lệ
lượng
21
52.5
%
16
40%

Số
Tỉ lệ
lượng
12
30%

Số
Tỉ lệ
lượng
0

0%

23

0

57.5
%

Loại yếu

0%

Qua quá trình hướng dẫn ôn luyện bằng các biện pháp trong đề tài, tôi thấy hiệu
quả vô cùng rõ rệt đối với học sinh. Hiệu quả không chỉ ở các con điểm cao mà
quan trọng hơn, tôi nhận thấy tình yêu môn Lịch sử được nhen nhóm trong các
em.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Chúng ta không phủ nhận việc thay đổi hình thức thi từ tự luận sang trắc
nghiệm khách quan của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đem lại “luồng gió mới” cho
bộ môn Lịch sử. Vì thi theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm thiểu
việc các em học vẹt, học tủ, học máy móc cả một dung lượng kiến thức lớn, đặc
biệt là Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn. Tuy nhiên không phải vậy mà giáo
viên lơ là cách dạy, cách ôn luyện cho các em. Ngược lại, mỗi giáo viên cần phải
đổi mới phương pháp dạy phù hợp, có hiệu quả để khiến cho môn học Lịch sử
thật sự là môn học hấp dẫn các em.
Trên cơ sở áp dụng sáng kiến ở trường sở tại, tôi nhận thấy các biện pháp
trong đề tài có hiệu quả rất cao trong việc giúp học sinh lớp 12 ôn luyện lịch sử
theo hình thức thi trắc nghiệm. Các em tiếp nhận kiến thức lịch sử một cách hồ

hởi, hứng thú, hăng say học tập trong mỗi giờ học, giờ ôn luyện và với những
giáo viên dạy Lịch sử như chúng ta như vậy đã là một thành công.

17


Tôi rất mong sẽ có nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, yêu nghề và tìm ra
nhiều phương pháp giảng dạy mới, ưu việt hơn để lôi cuốn học sinh, để các em
thật sự coi Lịch sử là một môn học đầy lý thú và bổ ích.
3.2. Kiến nghị.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần tiếp tục đổi mới sách giao khoa
theo hướng tích cực hóa học sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần biên soạn và
thẩm định tài liệu hướng dẫn giáo viên, học sinh phương pháp dạy, học theo
hình thức thi trắc nghiệm.
Đối với Sở GD&ĐT Thanh Hóa: cần đầu tư cho việc đổi mới các trang
thiết bị dạy học hiện đại ở các nhà trường trung học phổ thông; in ấn và cho lưu
hành rộng rãi những sáng kiến kinh nghiệm thiết thực, có hiệu quả.
Đối với trường sở tại: tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên hơn nữa
trong việc thể hiện những sáng tạo trong giờ dạy.
Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Cần tiến hành thường xuyên việc trao đổi
kinh nghiệm, học tập, đánh giá khi tiến hành phương pháp dạy học mới. Tích
cực áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Trong quá trình hoàn thành sáng kiến, mặc dù tôi đã hết sức nổ lực song
không thể tránh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp
của đồng nghiệp - những giáo viên có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn để tôi
hoàn thiện được đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội

dung của người khác.
Người viết

Đỗ Thị Thu

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12- Nguyễn Ngọc Đạo, NXB Giáo dục, 2017.
2. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân
Trường (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam, 2011.
3. Các con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử- Nguyễn
Thị Côi, NXB Đại học sư phạm Hà Nội (2007).
4. Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS
Nguyễn Thị Bích, NXB Đại học Thái Nguyên, 2017.
5. Khắc sâu kiến thức Lịch sử bằng lập bảng hệ thống hóa kiến thứcTrương Thị Hải, báo Giáo dục thời đại, 2005.
6. Phương pháp dạy học lịch sử- Phan Ngọc Liên-Trần văn Trị, NXB Giáo
dục, 2001.
7. Sách giáo khoa Lịch sử 12-Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), NXB Giáo
dục, 2009.

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thu.
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường THPT Đặng Thai Mai.


TT
1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN
Sử dụng kênh hình và câu
hỏi văn học nhằm nâng cao
hiệu quả bài học lịch sử khi
dạy bài: Các cuộc phát kiến
về địa lí lớp 10 cơ bản.
Sử dụng tài liệu tham khảo
để nâng cao hiệu quả dạy
học ở bài : Phong trào Tây
Sơn và sự nghiệp thống nhất
đất nước, bảo vệ tổ quốc
cuối thế kỉ XVIII”
Xây dựng hệ thống câu hỏi
nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh qua bài 20 “Xây
dựng và phát triển văn hóa
dân tộc trong các thế kỉ XXV” ở lớp 10 – chương trình

Cấp đánh
giá xếp loại

Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

C

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

20052006

C

C

Năm
học
đánh
giá xếp
loại

20112012

20152016


20


chuẩn.

PHỤ LỤC
GIÁO ÁN
Ngày soạn 20- 4 - 2019
Tiết 50- Bài 27
TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 – 2000
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức
- Hệ thống lại quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ 1919 đến 2000 qua các
thời kỳ với các đặc điểm lớn của từng thời kỳ.
- Nguyên nhân cơ bản quyết định quá trình phát triển lịch sử dân tộc, phương
hướng đi lên của đất nước, bài học kinh nghiệm.
2.Kỹ năng
Rèn kỹ năng hệ thống, phân tích sự kiện lịch sử, so sánh, làm bài tập.
3.Thái độ
Củng cố niềm tự hào dân tộc, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
II.CHUẨN BỊ
1.Giáo viên
Các bảng biểu, tranh ảnh minh họa có liên quan đến bài giảng
2.Học sinh: SGK
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
1.Kiểm tra bài cũ
Trong quá trình ôn tập
2.Dẫn dắt vào bài mới
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 – 2000 đã diễn ra liên tục với những sự
kiện lớn. mỗi sự kiện đó là mốc đánh dấu 1 thời kỳ phát triển của lịch sử dân

tộc. Để nhìn lại 1 cách khái quát lịch sử dân tộc từ 1919 – 2000, chúng ta học
bài 27.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cơ bản
21


Hoạt động 1: cả lớp
? em hãy nhắc lại các thời kỳ phát
triển của lịch sử dân tộc 1919 –
2000?
HS: nhớ lại kiến thức, trả lời
GV: bổ sung, chốt ý
Hoạt động 2: Nhóm
GV: chia lớp thành 5 nhóm, giao
nhiệm vụ cho từng nhóm
- Nhóm 1: khái quát nội dung cơ
bản của lịch sử Việt Nam 1919 –
1930? Nêu những nhân tố dẫn đến
sự ra đời của ĐCSVN?
- Nhóm 2: khái quát nội dung cơ
bản của thời kỳ 1930 – 1945? Lập
bảng thống kê các phong trào đấu
tranh dưới sự lãnh đạo của ĐCS?
Giai
1930- 1936- 1939đoạn
1931
1939
1945
Kẻ thù

Mục
tiêu
Lực
lượng
Hình
thức
đấu
tranh
Mặt
trận
HS: thảo luận nhóm - > đại diện
trình bày
GV: chốt ý
GV: đưa bảng thống kê đã chuẩn bị
sẵn để HS theo dõi, chỉnh sửa phần
đã chuẩn bị
- Nhóm 3: khái quát nội dung cơ
bản thời kỳ 1945 – 1954? Thống kê
những thắng lợi tiêu biểu của quân
– dân ta về quân sự - chính trị ngoại giao theo mẫu:

I. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA
LỊCH SỬ DÂN TỘC
1. Giai đoạn 1919 - 1930
nội dung cơ bản:
- diễn ra cuộc vận động thành lập Đảng
+ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp 1919-1929 đã làm chuyển
biến tình hình kinh tế-xã hội ở Việt Nam
tạo điều kiện tiếp thu luồng tư tưởng cách

mạng vô sản.
+ quá trình truyền bá CN-Mác- Lênin vào
Việt Nam của NAQ
- Sự phát triển của phong trào công nhân
Việt Nam từ tự phát sang tự giác và sự ra
đời của ĐCSVN
2. Thời kỳ 1930-1945
Nội dung cơ bản: thời kỳ diễn ra cuộc vận
động giải phóng dân tộc, qua các phong
trào 1930 – 1931; 1936-1939; 1939-1945

3. Thời kỳ 1945-1954
- Nội dung: kháng chiến chống Pháp trở
lại xâm lược.
+ tình hình nước ta năm đầu sau CMT8
+ Nội dung đường lối kháng chiến chống
P
+ Những thắng lợi lớn: VB 1947, Biên
giới 1950, Đông – Xuân 1953-1954,
quyết định là chiến dịch ĐBP
+ hậu phương kháng chiến được xây dựng
vững mạnh phục vụ kháng chiến và dân
sinh

22


Lĩnh vực

Thắng lợi tiêu

biểu

Quân sự
Chính trị
Ngoại giao

4. Thời kì 1954 - 1975
- Nội dung: kháng chiến chống Mĩ, giải
- Nhóm 4: khái quát nội dung cơ phóng MN, thống nhất đất nước đưa cả
bản thời kỳ 1954 – 1975? Đặc điểm nước đi lên CNXH.
- Mỗi miền thực hiện một chiến lược cách
2 miền N-B sau hiệp định
mạng MB làm CMXHCN, MN làm
Giơnevơ? Nhiệm vụ cách mạng
từng miền? thống kê các chiến lược CMDTDCND
chiến tranh mà Mĩ đã thực hiện ở - Nhân dân ta đánh bại chiến tranh xâm
MN Việt Nam 1954 – 1975? Các lược của ĐQ Mĩ -> giải phóng MN 1975
chiến thắng quân sự của quân dân
MN trong từng giai đoạn theo mẫu
Chiến
tranh
Đặc biệt

Chiến
tranh
Cục bộ

Việt
Nam
hóa

chiến
tranh

Thời
gian
Lực
lượng
tham
chiến
Âm
mưu
Thủ
đoạn
Quy mô
Chiến
thắng
quân sự
của ta

-Nhóm 5: Công cuộc xây dựng
CNXH 1975 – 2000 đã trải qua
những chặng đường phát triển
nào ?
? em hãy nhắc lại những thắng lợi
đánh dấu mốc phát triển của lịch sử
dân tộc?

5. Thời kỳ 1975 – 2000
- Nội dung: thời kỳ cả nước đi lên CNXH
+ thời kỳ trước đổi mới 1975 – 1986

+ thời kỳ đổi mới 1986 – 2000. đạt nhiều
thành tựu to lớn. đưa đất nước quá độ lên
CNXH. Đường lối đổi mới là đúng đắn,
phù hợp với lịch sử
II. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, BÀI
23


? theo em nguyên nhân cơ bản nào
làm nên thắng lợi vẻ vang đó?
HS: trả lời
GV: kết luận

HỌC KINH NGHIỆM
* Nguyên nhân thắng lợi:
- nhân dân ta đoàn kết, giàu lòng yêu
nước, chiến đấu dũng cảm, lao động cần

- do có sự lãnh đạo của Đảng với đường
lối đúng đắn, sáng tạo
* Bài học kinh nghiệm :
- nắm vững ngọn cờ độc lập và CNXH
- Sự nghiệp cách mạng là của dân, do
dân, vì dân
- không ngừng củng cố khối điều kiện
toàn dân
- kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại
- Sự lãnh đạo của Đảng


4. Sơ kết bài học
a.Củng cố
Những thắng lợi tiêu biểu của CMVN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
b.BTVN, dặn dò
GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm trong 20 phút để kiểm tra kết quả nhận
thức của HS.

24


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

ĐỀ KIỂM TRA
MÔN: LỊCH SỬ LỚP 12
Thời gian làm bài: 20 phút

Họ và tên ....................................... Lớp…….. ……………………………
Chọn 1 đáp án đúng:
Câu 1.Tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản VN là
A. Tâm tâm xã
B. Cộng sản đoàn
C. Hội VNCMTN
D. Đảng thanh niên.
Câu 2. Cuộc đấu tranh đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân VN sau CTTG 1 là
A. cuộc bãi công của công nhân Ba Son (1925).
B. Công hội (bí mật) được thành lập ở Sài Gòn – Chợ Lớn.
C. công nhân, viên chức Bắc Kì đòi nghỉ ngày chủ nhật có lương (1922).
D. cuộc bãi công của công nhân nhà máy rượi Hà Nội (1924).

Câu 3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN xác định đúng nhiệm vụ của
cách mạng VN là đánh đổ
A. đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng.
B. phong kiến, đế quốc pháp và tư sản phản cách mạng.
C. phong kiến, tư sản phản cách mạng và đế quốc Pháp.
D. địa chủ phong kiến, đế quốc Pháp và tay sai.
Câu 4. Công lao lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm
30 của thế kỉ XX là
A. thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
C. soạn thảo cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
D. thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới khi Người
A. dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp.
B. dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản.
C. tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pa-ri.
D. gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Véc-xai.

25


×