Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MỘT số PHƯƠNG PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, tự GIÁC tập LUYỆN của học SINH TRONG môn THỂ dục ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG ĐÔNG sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.5 KB, 13 trang )

Mục lục
1. Mở đầu

Trang

1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................
01
2.1 Mục đích nghiên cứu:..............................................................

02

3.1 Đối tượng nghiên cứu:..............................................................

02

4.1 Phương pháp nghiên cứu:.........................................................

02

5.1 Những điểm mới:......................................................................

02

2. Nội dung
2. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:.......................................................

03

2. 2 Thực trạng vấn đề.....................................................................

04



2.3 Nội dung nghiên cứu.................................................................

05

2.4 Hiệu quả.....................................................................................

08

3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận......................................................................................

10

3.2 Kiến nghị....................................................................................

11

Tài liệu tham khảo............................................................................

12


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ mới của đất nước chúng ta hiện nay thì mục tiêu của ngành
Giáo dục - Đào tạo là tạo ra những con người mới để thực hiện công cuộc cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước. Muốn thực hiện được điều đó thì mỗi con
người phải có đủ đức, đủ tri thức và đủ sức khoẻ. Như Bác Hồ đã từng nói: “ Có
đức, có tài nhưng khơng đủ sức khoẻ thì con người khơng thể làm được việc gì

“. Vì thế trong chương trình đào tạo ở bậc trung học phổ thơng, thể dục chiếm
một vai trị và vị trí hết sức quan trọng trong việc giáo dục tồn diện. Thể dục là
một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ học sinh, nhằm cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh
tự giác rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con người mới.
Tầm quan trọng của việc tập luyện Thể dục thể thao là vậy nhưng trên thực
tế việc dạy và học môn Thể dục trong nhà trường hiện nay chưa được chú trọng.
Đa số các trường Trung học phổ thơng nói chung và trường Trung học phổ thơng
Đơng Sơn 1 nói riêng đều chưa có nhà tập đa năng, dụng cụ cơ sở vật chất phục
vụ cho giảng dạy môn thể dục cịn thiếu q nhiều dẫn tới việc học khơng đạt
hiệu quả và chưa mang lại niềm đam mê lôi cuốn các em trong tập luyện. Mặt
khác các em học sinh chưa hiểu lợi ích của việc tập luyện thể dục thể thao trong
việc rèn luyện sức khỏe nên chỉ chú trọng các mơn văn hóa xem thường mơn thể
dục và tập luyện chỉ mang tính chất đối phó, gượng ép. Một số em học sinh cịn
sợ mơn Thể dục, học mơn Thể dục là nỗi cực hình đối với các em.
Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng là lứa tuổi
dậy thì có sự biến đổi nhiều, đôi lúc đột ngột về tâm sinh lý của các em mặt khác
trong thực tế đặc thù của bộ mơn có sự phân loại thành nhiều đối tượng học sinh
có sức khoẻ khác nhau có em có sức khoẻ tốt, có em có sức khoẻ yếu, có em bị
bệnh tật bẩm sinh nên địi hỏi giáo viên giảng dạy bộ môn này phải hiểu và chọn
phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp, giúp các em vừa ổn định được tâm lý
vừa phát triển được thể lực một cách tồn diện, để các em có đủ sức khoẻ học
tập lĩnh hội các kiến thức một cách tốt nhất.
Chương trình có q nhiều nội dung, nhiều nội dung có những kỹ thuật
động tác q khó khơng sát với thực tế. Nếu việc dạy và luyện tập các kiến thức
thể dục thể thao theo yêu cầu của chương trình mà đơn thuần, khơ khan, máy
móc, cứng nhắc sẽ làm ức chế tâm lý nhận thức của học sinh từ đó sẽ hình thành
trong các em những thói quen tập luyện gượng ép, nhàm chán, mệt mỏi làm hạn
chế kết quả và có thể hại cho sức khoẻ. Vậy phải làm thế nào, phải dùng biện
pháp gì để tạo nên sự hứng thú, ham thích tập luyện trong các giờ học thể dục.

1


Bằng kinh nghiệm qua nhiều năm công tác và xuất phát từ những yêu cầu trên
tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Một số phương pháp phát huy tính tức cực, tự giác tập luyệncủa học
sinh trong môn thể dục ở trường trung học phổ thơng Đơng Sơn 1.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là lựa chọn một số phương pháp phát huy tính tức
cực, tự giác tập luyệncủa học sinh trong môn thể dục ở trường trung học phổ
thông Đông Sơn 1 .
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng cho các em học sinh khối 12 mà tôi
được phân công giảng dạy tại trường Trung học phổ thông Đông Sơn 1 trong
năm học 2018 - 2019.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Kích thích các em ham thích học mơn thể dục qua việc cho các em hiểu
được lợi ích của việc tập luyện thể dục thể thao đối với sức khoẻ và thẩm mỹ về
ngoại hình của bản thân.
- Sử dụng máy chiếu để xem phim tư liệu, sử dụng tranh ảnh, dụng cụ học
tập đa dạng và phong phú gây được sự hứng thú cho học sinh.
- Phương pháp sử dụng trò chơi và thi đấu tập.
- Phương pháp thi đua khen thưởng các thành tích trong thể dục thể thao.
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến này có thể áp dụng trong tất cả các bậc học : Tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông.

2



2. NỘI DUNG
2. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Giáo dục thể chất nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh. Phát
triển thân thể khỏe mạnh, tăng cường thể chất, làm cho tinh thần con người khỏe
mạnh, cuộc sống vui vẻ, văn minh....
Giáo dục thể chất trong nhà trường là yếu tố cơ bản chuẩn bị cho các em có
một trạng thái sức khỏe tốt, thể lực phát triển toàn diện, nâng cao hoạt động của
các hệ thống cơ, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động, nhất là
các kỹ năng vận động thực dụng như : Đi, chạy, nhảy, mang vác.... đồng thời
giáo dục ở các em các phẩm chất ý chí cần thiết, tinh thần chịu đựng gian khổ,
khắc phục khó khăn....
Mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường cịn là xây dựng thói quen tập
luyện thể dục thể thao thường xuyên, tăng cường thể chất, bồi dưỡng năng lực
thể dục thể thao, phẩm chất tư tưởng và ý chí của học sinh. Phát triển tồn diện
đức, trí, thể, mỹ. Phản ánh nhu cầu xã hội, phản ánh nhu cầu phát triển toàn diện
tâm thể thanh thiếu niên trong thời kỳ đang lớn.
Ở lứa tuổi này là thời kỳ quá độ để trở thành người lớn,các em rất thích tị
mị và ham học hỏi, trí nhớ có nhiều biến đổi căn bản, năng lực ghi nhớ có chủ
định tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng
được tăng lên. Tính hệ thống trong việc thu lượm tri thức được tăng lên nhờ việc
thiết lập những mối liên tưởng ngày càng phức tạp và sâu sắc. Về cấu tạo cơ thể
cũng có nhiều thay đổi. Hệ xương và cơ phát triển mạnh nên năng lực vận động
phát triển cao. Do hệ cơ phát triển mạnh nên các em rất hiếu động, thích dùng
các hoạt động về lực và dùng sức chứ khơng thích các hoạt động tỉ mỉ khéo léo.
Đời sống tâm lý có nhiều mâu thuẫn, nhiều thay đổi đột ngột, sâu sắc, dễ xúc
động và dễ bị kích thích do bị ảnh hưởng của quá trình phát dục và thay đổi một
số cơ quan nội tạng. Nhiều khi còn do hoạt động thần kinh khơng cân bằng, các
q trình hưng phấn quá mạnh đã khiến các em không kiềm chế được. Các em
rất nhạy cảm với những đánh giá của mọi người xung quanh về bản thân. Đơi
khi có một ngẫu nhiên nhỏ các em cũng tự đánh giá cao về mình hoặc có thể gây

cho các em có tính tự ti, nhút nhát. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn giúp các em
có những nhận xét đúng về bản thân, cần có những biện pháp thích hợp để động
viên khuyến khích các em trong học tập cũng như trong tập luyện thể dục thể
thao.
3


Giai đoạn này các em cũng rất chú trọng tới vấn đề thẩm mỹ ngoại hình.
Các em đã biết nhận thức về vẻ bề ngồi: béo, gầy hay thể hình cân đối đẹp. Vì
thế giáo viên nên có những hình ảnh hay lời nói giúp các em hiểu hơn về việc
học và tập luyện trong các tiết học thể dục.
2.2 Thực trạng của vấn đề
Trong thực tế của môn thể dục ở trường trung học phổ thông Đông Sơn 1
hiện nay không mấy được chú trọng. Đa số học sinh và giáo viên xem nhẹ vì nó
khơng phải là mơn các em dự thi ở các kỳ thi quan trọng, do vậy việc tập luyện
chỉ mang tính chất đối phó chứ không mang lại hiệu quả. Mặt khác cơ sở vật
chất còn thiếu dẫn tới đầu tư cho bài giảng của giáo viên cũng chưa cao. Khối
lượng nội dung chương trình q nhiều và khơng sát với thực tế. Một số giáo
viên có quan niệm chú trọng những học sinh có năng khiếu để đi thi đấu ở Đại
hội Thể dục thể thao hoặc Hội khỏe phù đổng có thành tích xếp hạng là được. Số
học sinh cịn lại giáo viên chưa mấy quan tâm. Trong tiết học giáo viên chủ yếu
chú trọng vào phân tích kỹ thuật động tác và làm sao cho các em nắm được kỹ
thuật của động tác dẫn tới giờ học thêm khô khan và cứng nhắc. Các em thường
tập luyện đối phó nên nhanh chán và dễ gây mệt mỏi. Một số em còn lẫn tránh
khi thực hiện bài tập luyện. chất lượng giờ dạy môn thể dục chưa đạt hiệu quả
cao.
Về thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn thể dục của trường tương
đối đầy đủ, có trình độ đại học chun môn vững vàng, thời gian công tác lâu
năm đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Bản thân và
các đồng nghiệp trong trường cũng được thường xuyên tiếp xúc, trao đổi chuyên

môn với các trường khác qua đó tơi cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm và tơi
ln có suy nghĩ làm sao để nâng cao chất lượng cho môn học này.
Điều kiện cơ sở vật chất đối với môn Thể dục là rất cần thiết. Trong những
năm trước đây do quan điểm và cách nhìn quá đơn thuần nên việc quy hoạch
sân thể dục của trường cịn tương đối sơ sài. Trong q trình tìm hiểu, khảo sát
chúng tôi nhận thấy cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho cơng tác giảng dạy và
học môn thể dục ở mức tương đối đầy đủ. Nhưng thực tế cơ sở vật chất của
trường hiện nay chỉ áp dụng vào các tiêt học chính khóa, chưa áp dụng vào các
tiết học ngoại khóa.
Xã hội phát triển, nhất là về phương tiện truyền thông ngày càng hiện đại.
Nhu cầu về sức khỏe thẩm mỹ cũng được lứa tuổi thanh thiếu niên chú trọng.
4


Luyện tập Thể dục thể thao là nhu cầu ngày càng phổ biến ở mọi lứa tuổi, giới
tính. Do vậy giáo viên cũng dễ dàng trong việc giúp các em hiểu rõ hơn mục
tiêu của việc thường xuyên tập luyện Thể dục thể thao.
2.3 Nội dung nghiên cứu
Để có được một tiết dạy thể dục đạt hiệu quả cao, tạo cho các em được
niềm say mê, hứng thú, phát huy được tính tích cực trong học tập, tập luyện,
nắm vững được nội dung bài học. Người giáo viên không nên chú trọng quá vào
lý thuyết mà nên giúp học sinh thực hiện được động tác một cách chính xác,
hồn hảo khơng có dấu hiệu mệt mỏi, uể oải, chán nản, tập hời hợt và tập cho có
tập. Đảm bảo tốt chất lượng cho môn học. Trước những yêu cầu trên chúng tôi
đã tiến hành áp dụng các phương pháp sau:
- Ở phần giới thiệu chương trình một nội dung mới giáo viên cần phải cho
các em hiểu được nội dung này có tác dụng như thế nào đối với sức khoẻ cũng
như về phát triển thể hình của các em.
* Ví dụ : Nội dung tập thể dục nhịp điệu có tác dụng làm tăng cường sức
mạnh cho tim và hệ thống mạch máu. Có tác dụng đến nhiều nhóm cơ.... giúp

các em phát triển một cách cân đối về thể hình. Nếu tập luyện thường xun
chúng ta sẽ có một thể hình cân đối và đẹp.
- Do đặc điểm của lứa tuổi này học sinh khá hiếu động, ít tập trung chú ý
mặt khác do điều kiện trường chưa có nhà tập đa năng nên khi lên lớp ngồi trời
hay bị các yếu tố bên ngoài tác động làm ảnh hưởng không nhỏ tới sự chú ý của
các em. Vì vậy ở phần mở đầu giáo viên nên cho các em xem một đoạn ngắn tư
liệu về các cuộc thi đấu hay kỹ thuật thực hiện của các vận động viên qua máy
chiếu nhằm gây ấn tượng và kích thích sự tị mị khám phá ở các em.
* Ví dụ : Nội dung bóng chuyền phần kỹ thuật chuyền bước 2 giáo viên mở
video cho học sinh xem qua kỹ thuật hoặc một trận đấu trong bóng chuyền sẽ
kích thích các em sự tị mị, ý chí và muốn khám phá thực hiện được kỹ thuật
đẹp giống như các Vận động viên.
- Trước khi lên lớp giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Giáo
viên phải tập làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, phân tích rõ ràng
từng chi tiết,yếu lĩnh kỹ thuật động tác và chuẩn bị các dụng cụ cần thiết liên
quan đến tiết học trước khi lên lớp để khi thực hiện học sinh hiểu và nắm được
ngay. Khi giới thiệu động tác mới giáo viên nên giảng giải phân tích kỹ thuật
5


động tác ngắn gọn, chính xác, súc tích dễ hiểu. Có thể kết hợp sử dụng tranh
ảnh, biểu đồ để minh hoạ làm tăng sự chú ý của các em.
- Làm mẫu thị phạm động tác phải đạt yêu cầu chính xác, đẹp, đúng kỹ
thuật. Vì động tác ban đầu dễ gây ấn tượng sâu trong trí nhớ các em. Nếu giáo
viên thị phạm động tác khơng được đẹp thì nên cho các em quan sát qua tư liệu
máy chiếu, tranh ảnh hoặc bồi dưỡng cán sự lớp, chọn những em có năng khiếu
về mặt này để làm mẫu, thị phạm động tác thay cho giáo viên khi giảng dạy
động tác mới.
- Thực hiện xong phần kỹ thuật động tác giáo viên nên lựa chọn một số trò
chơi mà các em ưa thích. Thơng qua trị chơi rèn luyện cho các em kỹ năng vận

động, thể lực giúp bổ trợ cho phần kỹ thuật, tạo sự tích cực hơn trong tập luyện
và kích thíc các em bằng việc thi đua khen thưởng những thành tích đạt được để
tăng dần độ khó cho học sinh.
* Ví dụ minh hoạ: Trong 1 tiết học có 2 nội dung là bóng rổ và chạy bền.
+ Luyện tập Chạy bền: Có thể tổ chức trò chơi chạy tiếp sức, chạy đuổi, ai
nhanh hơn...... giữa 2 đội với nhau.
+ Luyện tập Bóng rổ : Giáo viên chia lớp thành nhiều đội ngẫu nhiên và
cho các đội thi ném rổ với nhau, trò chơi đội nào dẫn bóng nhanh hơn.
Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy
nhàm chán, mà tạo cho các em có sự hứng thú, phát huy tính tích cực trong tập
luyện.
- Trong q trình dạy học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi giáo viên cần
phải thay đổi nội dung để tạo lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi,
có thể cho chơi một số trò chơi nhỏ.
- Dụng cụ học tập rất quan trọng, nên áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên
hưng phấn, gây hứng thú phát huy tính tích cực trong tập luyện. Cho nên mỗi
nội dung, mỗi tiết học giáo viên nên thay đổi dụng cụ như: Bóng đá, bóng
chuyền, dây nhảy.....áp dụng vào trong bài học và trò chơi gây sự hứng thú trong
học tập.
* Ví dụ : Nội dung nhảy xa tiết 1 giáo viên sử dụng hố cát cho các em tập
thể lực nhưng sang tiết 2 giáo viên sử dụng dây nhảy…..

6


- Giáo viên chia nhóm cho các em tập luyện sau đó cho các đội thi đấu với
nhau như vậy giúp các em phát huy tinh thần đồn kết, tính đồng đội và có sự
cạnh tranh trong tập luyện.
Ví dụ : Nội dung thể dục nhịp điệu giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Sau
khi tập các động tác giáo viên cho các nhóm tự soạn thành 1 bài liên hoàn và thi

với nhau…
- Trong tiết học giáo viên nên dùng phương pháp thi đua khen thưởng kịp
thời để động viên các em, mỗi một nội dung cho các tổ thi đua với nhau , giáo
viên nhận xét khen thưởng sẽ tạo nên sự tranh đua, gắng sức tập luyện. Bởi vì
tâm lý học sinh ở tuổi này chỉ cần động viên khen ngợi một điều gì đó các em sẽ
cảm thấy thích thú.
Ví dụ : Sau khi tổ chức cho các em chơi trị đội nào dẫn bóng nhanh hơn
trong nội dung bóng rổ. Đội thua sẽ cõng đội thắng từ đầu sân tới cuối sân…
- Để các em tập luyện có hiệu quả giáo viên cần phải tìm hiểu và nắm được
tình hình của từng lớp về khả năng vận động của các em, có sức khoẻ tốt, có sức
khoẻ yếu hay bệnh tật để có hình thức phụ đạo, bồi dưỡng tập luyện khác nhau.
Những học sinh có sức khoẻ yếu, bệnh tật hay bị tật bẩm sinh giáo viên
không nên cho các em nghỉ mà phải cho các em tập luyện với cường độ thấp
vừa sức với từng đối tượng hoặc cho các bạn có sức khoẻ tốt giúp đỡ. Giáo viên
luôn theo dõi và động viên khích lệ các em. Tạo điều kiện cho các em, chẳng
hạn cho các em làm trọng tài trong các trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp
dụng phương pháp tập luyện bằng cách phục hồi chức năng với hình thức nhẹ
nhàng, nội dung phù hợp để các em được hoạt động, tạo cho các em một tinh
thần thoải mái, vui vẻ phấn khởi tập luyện nâng cao sức khoẻ hồ đồng cùng các
bạn.
Tóm lại chương trình thể dục ở trường Trung học phổ thông rất đa dạng và
phong phú nhưng độ khó cũng khác nhau. Ở mỗi tiết dạy khác nhau chúng ta sử
dụng các phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em, đảm bảo tính vừa sức hấp
dẫn, tạo nên sự hưng phấn, kích thích các em say mê, phát huy tính tích cực
trong tập luyện, nâng cao sức khoẻ đảm bảo việc học tập và tham gia các hoạt
động khác.

7



2.4 Hiệu quả
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế kết quả học môn Thể dục đầu
năm học 2018 - 2019 của khối 12 và có kết quả ở bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1
TT Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
01 12A1
45
17,7%
40%
86,7%
13,3%
02 12A2
44
11,3%
29,5%
84,1%
15,9%
03 12A3
37
10,8%
37,8%
86,5%
13,5%
04 12A4
45
13,3%

37,7%
82,2%
17,8%
05 12A5
44
13,6%
43,1%
88,7%
11,3%
06 12A6
42
9,5%
40,4%
85,7%
14,3%
07 12A7
45
15,5%
35,5%
84,5%
15,5%
- Đa số các em khơng thích học mơn thể dục vì các em cho rằng đó là mơn
phụ và khơng thích vận động dùng sức.
- Một số học sinh nam thích giờ thể dục nhưng các em chỉ thích được học
nội dung mà các em thích như được đá bóng, khơng phải là các mơn khác theo
nội dung phân phối chương trình.
- Số học sinh giỏi và khá chưa nhiều, chủ yếu các em học theo kiểu cố gắng
để đạt tiêu chuẩn.
Tiếp theo chúng tơi lấy phiếu kín khảo sát thực tế đầu năm về nhu cầu u
thích học mơn Thể dục của các em học sinh khối 12 năm học 2018 – 2019 và có

kết quả ở bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2
Khơng thích
học
01 12A1
45
20%
80%
02 12A2
44
27,2%
72,8%
03 12A3
37
21,6%
78,4%
04 12A4
45
31%
69%
05 12A5
44
34%
66%
06 12A6
42
23,8%
76,2%
07 12A7
45

35,5%
64,5%
Qua khảo sát thực tế nhu cầu u thích học mơn thể dục chúng tơi thấy
rằng đa số các em khơng thích học mơn thể dục và các em học chỉ mang tính
chất bắt buộc để đối phó. Số ít cịn lại thích học nhưng các em chỉ thích học các
nội dung các em thích như bóng đá, bóng rổ. Phần lớn cho rằng sợ mơn Thể dục
TT

Lớp

Sĩ số

Thích học

8


vì vừa phải dùng sức mệt lại học ngồi trời nắng nóng, nhiều kỹ thuật động tác
các em thấy khó không thực hiện được.
Sau khi áp dụng các phương pháp trên trong học kỳ 1 của năm học 2018 2019 chúng tôi thu được kết quả học môn Thể dục như sau:
Bảng 2.1
TT Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Đạt
Chưa đạt
01 12A1
45
24,4%
53,3%

97,8%
2,2%
02 12A2
44
29,5%
47,8%
100%
0%
03 12A3
37
27%
54%
100%
0%
04 12A4
45
33,3%
57,8%
100%
0%
05 12A5
44
31,8%
52,2%
100%
0%
06 12A6
42
23,8%
57,1%

97,7%
2,3%
07 12A7
45
35,5%
51,1%
100%
0%
Qua 2 bảng 1.1 và bảng 2.1 trên ta thấy số học sinh giỏi và học sinh khá
tăng lên rõ rệt, số học sinh chưa đạt giảm. Ở các tiết học các em tập luyện hăng
say. Không khí buổi học sơi nổi. Khơng có dấu hiệu uể oải, mệt mỏi kể cả những
học sinh có thể lực yếu các em cũng có nhiều cố gắng để hồn thành bài tập.
Kết quả phiếu kín khảo sát thực tế nhu cầu u thích học mơn thể dục của
học sinh khối 12 cuối học kỳ 1 có kết quả ở bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2
TT

Lớp

Sĩ số

Thích học

01
02
03
04
05
06
07


12A1
12A2
12A3
12A4
12A5
12A6
12A7

45
44
37
45
44
42
45

98%
100%
100%
100%
100%
97,7%
100%

Khơng thích
học
2%
0%
0%

0%
0%
2,3%
0%

Qua q trình thực hiện trên chúng tôi thấy rằng đa số các em đều thích học
mơn thể dục. Khơng cịn diễn ra tình trạng học để đối phó mà các em thích được
vận động. Một số em đã tìm cho mình một nội dung yêu thích để các em tập
luyện thường xuyên tạo niềm đam mê và rèn luyện sức khỏe cho mình.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
9


Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu thơng qua q trình thực nghiệm
cho phép chúng tơi rút ra kết luận sau:
Kết quả nghiên cứu đã xác định được phương pháp phát huy tính tích cực,
tự giác tập luyện của học sinh trong môn thể dục trong trường THPT Đơng Sơn
1 đảm bảo có giá trị và đủ độ tin cậy bao gồm:
- Kích thích các em ham thích học mơn thể dục qua việc cho các em hiểu
được lợi ích của việc tập luyện thể dục thể thao đối với sức khoẻ và thẩm mỹ về
ngoại hình của bản thân.
- Sử dụng máy chiếu để xem phim tư liệu. Sử dụng tranh ảnh, dụng cụ học
tập đa dạng và phong phú gây được sự hứng thú cho học sinh.
- Sử dụng trò chơi và thi đấu tập.
- Thi đua khen thưởng các thành tích trong thể dục thể thao.
Sau thời gian áp dụng các phương pháp trên chúng tôi thấy rất thuận tiện
trong việc soạn giảng cũng như về giảng dạy. Trong tiết học đa số các em có tiến
bộ, ham thích tập luyện, mong tới giờ học thể dục, chất lượng tăng lên rõ rệt. Kể
cả những em có sức khỏe yếu các em cũng nắm cơ bản được nội dung chương

trình tuy khơng địi hỏi ở mức độ cao song các em cũng đủ đảm bảo về mặt sức
khỏe, tinh thần ý thức, tổ chức kỷ luật, là cơ sở để các em tự tin tiến xa hơn.
Tóm lại việc học thể dục trong trường phổ thơng là rất quan trọng nhằm
góp phần hồn thiện về mặt thể chất ngồi ra cịn có tác dụng thúc đẩy các mặt
giáo dục khác phát triển. Vì vậy mỗi giáo viên cần phải trao dồi kiến thức, tự
hoàn thiện mình, ln trăn trở tìm ra những phương pháp soạn giảng, tập luyện
phù hợp khắc phục những khó khăn để đưa chất lượng giáo dục thể chất ngày
càng phát triển. Đào tạo cho xã hội thế hệ tương lai là những con người tồn
diện có sức khỏe dồi dào, có thể lực cường tráng, dũng khí kiên cường để tiếp
tục sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc và sống cuộc sống vui tươi lành mạnh.
3.2 Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đề tài chúng tơi có một số kiến nghi sau:
- Trường Trung học phổ thông Đông Sơn 1 cần quan tâm hơn nữa tới đội
ngũ giáo viên thể dục thể thao. Thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên đi học
các lớp bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy, phục vụ tốt
công tác chăm lo sức khỏe cho học sinh.

10


- Trang bị sân bãi, bổ sung dụng cụ, tài liệu và các điều kiện cần thiết cho
việc giảng dạy thể dục thể thao trong chương trình chính khóa và ngoại khóa của
học sinh.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa thi đua thể dục thể thao
với nội dung phong phú trong chương trình thể dục, nhằm giúp các em có thêm
động lực tập luyện.
- Để thuận tiện cho việc học tập và giảng dạy vào những khi thời tiết khơng
thuận lợi nhà trường cần phải có nhà tập đa năng.
Đề tài này đã được tôi tiến hành áp dụng tại trường trung học phổ thông
Đông Sơn 1 và có hiệu quả cao. Vì vậy tơi mong muốn nó được áp dụng rộng rãi

hơn ở các trường khác.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

Đặng Thị Hải

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tâm lý lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Lê Văn Hồng - NXB Giáo dục,
năm 1997.
2. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất - Vũ Đào Hùng - NXBGD,
năm 2001.
3. Sách giáo viên thể dục – NXBGD, năm 2007.
11


4. Phương pháp toán học thống kê - Nguyễn Văn Đức - NXBTDTT, năm
1987.
5. Tâm lý học TDTT - Lê Văn Xem – NXBĐHSP, năm 2004.

12



×