Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản đất nước nguyễn khoa điềm (ngữ văn 12 chương trình cơ bản) nhằm phát huy tính tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.52 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THUỶ 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
VĂN BẢN ĐẤT NƯỚC NGUYỄN KHOA ĐIỀM
(NGỮ VĂN 12 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

Người thực hiện:

Hồ Thị Ly

Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc môn:

Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung

Trang



1.Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2.Nội dung

2

2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề

2

2.2.Thực trạng của vấn đề


2

2.2.1. Thuận lợi

2

2.2.2. Khó khăn

3

2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

3

2.3.1. Tích hợp kiến thức môn lịch sử vào việc tìm hiểu hoàn cảnh ra
đời của trường ca “Mặt đường khát vọng”

3

2.3.2.Tích hợp kiến thức môn Địa lí

4

2.3.3.Tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân

8

2.3.4.Giáo án thể nghiệm


9

2.3.5 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:

19

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

20

3.Kết luận,kiến nghị

21

3.1. Kết luận

21

3.2. Kiến nghị

21

Tài liệu tham khảo

22


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Luật giáo dục (2005) đã nêu: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp HS

phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên và đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng bảo vệ Tổ Quốc”.Việc vận dụng dạy học tích hợp là yêu cầu tất
yếu của nhiệm vụ dạy và học và là một lí thuyết giáo dục hướng vào việc phát
triển toàn diện theo các yêu cầu của mục tiêu giáo dục
Trong bối cảnh hội nhập thế giới và sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
học sinh có thể tiếp nhận kiến thức từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau.Các
nguồn thông tin phong phú, đa chiều mà người học có thể tiếp nhận khiến mọi
kiến thức được học trong nhà trường có thể trở nên cũ đi. Để việc học ở nhà
trường tiếp tục có ý nghĩa đối với học sinh đòi hỏi việc dạy học cần phải đổi
mới, không chỉ dạy kiến thức mà cần phải dạy các kĩ năng, không chỉ là kiến
thức khoa học một môn mà cần dạy trong sự tích hợp nhiều môn học khác nhau.
Trong hệ thống các môn khoa học ở trường THPT thì môn Ngữ văn là
môn học đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong
nhà trường.Tuy nhiên thực trạng dạy và học môn Ngữ văn trong trường THPT
còn nhiều tồn tại, chưa thực sự cuốn hút học sinh yêu thích học văn. Học sinh
hiểu và cảm thụ văn học một cách hời hợt, nông cạn, chỉ học kiến thức rời rạc
nhằm mục đích phục vụ thi cử. Mặt khác văn bản Đất Nước của Nguyễn Khoa
Điềm được trích học trong SGK Ngữ văn 12 cơ bản là một văn bản dài và tương
đối khó. Điều này hình thành ở học sinh tâm lí ngại khó và không chịu nghiên
cứu tiếp cận văn bản.
Qua thực tế giảng dạy ở trường phổ thông và những buổi dự giờ, trao đổi
chuyên môn với các đồng nghiệp, tôi nhận thấy trong mỗi tiết dạy cần phải có sự
sáng tạo về mặt phương pháp dạy học. Việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn
giữa môn Ngữ văn với các môn khoa học khác, với các tình huống thực tiễn của các
vấn đề trong đời sống xã hội sẽ làm cho hiệu quả của bài học Ngữ văn được nâng
cao, giúp cho học sinh say mê, hứng thú, phát huy được tính chủ động, sáng tạo
đồng thời giúp học sinh yêu môn học hơn, chiếm lĩnh kiến thức nhẹ nhàng, sinh

động, vững chắc hơn.
Từ những lí do khách quan và chủ quan như đã nêu trên tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Tích hợp kiến thức kiên môn trong dạy học văn bản Đất Nước –
Nguyễn Khoa Điềm (Ngữ văn 12 – chương trình cơ bản) nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh:
Chủ động chiếm lĩnh văn bản văn học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
một cách hiệu quả. Tạo không khí sôi nổi trong giờ học văn, tạo sự yêu thích và
say mê ở học sinh.
Không những thế, tiết học còn giúp học sinh vận dụng nhiều kiến thức của
các môn học khác nhau vào chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển
năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.


1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 12A1, 12A5 và 12A6 trường THPT Cẩm Thủy 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc tài liệu tham
khảo có liên quan đến đề tài, soạn bài giảng theo phương pháp, kế hoạch đã đề ra
- Phương pháp thực hành: Soạn và thiết kế giáo án theo phương pháp vận dụng
tích hợp kiến thức liên môn, tiến hành thực nghiệm tại hai lớp 12A1 và 12A5
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới.Ở nước ta hiện nay,
vấn đề xây dựng môn học tích hợp đang được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và áp
dụng vào nhà trường ở nhiều cấp học khác nhau.Chương trình THPT, môn Ngữ văn,
năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc
chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các
phương pháp giảng dạy.” (tr.27) “ Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong

toàn bộ môn học…trong phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt
động học tập của học sinh”
Dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học sao cho trong đó
toàn bộ các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ
ràng, có dự tính trước những điều cần thiết, nhằm phục vụ các quá trình học tập
tiếp theo và chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó
học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kĩ năng trong các tình
huống có ý nghĩa gần với cuộc sống. Trong quá trình học tập như vậy, các kiến
thức của học sinh từ các môn học khác nhau được huy động và phối hợp với
nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở liên hệ lí luận và thực
tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá
trình học tập với cuộc sống hàng ngày, không làm tách biệt thế giới nhà trường với thế
giới cuộc sống, làm cho quá trình học tập có mục đích rõ ràng, sử dụng kiến thức của
nhiều môn học. Dạy học tích hợp phát triển các năng lực, nó luôn tạo ra tình huống để
học sinh vận dụng kiến thức trong tình huống gần với cuộc sống. Nó làm giảm sự
trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học góp phần làm giảm tải nội dung học tập.
Việc dạy học văn bản Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm theo phương pháp
tích hợp kiến thức liên môn sẽ giúp học sinh khắc phục tâm lí ngại học, phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, gắn bài học với thực tiễn, rèn luyện các kĩ năng trong
cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua khảo sát tình hình thực tế giảng dạy và học tập tại trường THPT Cẩm
Thủy 1 tôi nhận thấy một số vấn đề thuận lợi và khó khăn như sau
2.2.1. Thuận lợi
Về phía nhà trường, rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp của giáo
viên. Nhà trường đã tổ chức nhiều buổi học tập, chuyên đề về dạy học tích cực,
dạy học theo hướng nghiên cứu bài học thu hút được đa số giáo viên tham gia.



Mặt khác nhà trường còn tổ chức các buổi ngoại khóa văn học như: Hội thảo thơ
mới, hội thảo văn học dân gian…giúp học sinh vận dụng kiến thức văn học vào
thực tiễn đời sống và bồi đắp cho mình hứng thú học văn
Về phía giáo viên, có tâm huyết, yêu nghề, tích cực vận dụng sáng tạo các
phương pháp giảng dạy, đặc biệt là say mê tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng có
hiệu quả phương pháp tích hợp liên môn trong mỗi bài học. Từ đó đã gieo vào
lòng các em tình yêu và sự say mê với các môn học, khơi gợi những sáng tạo
trong suy nghĩ, hình thành năng lực tư duy văn học cho học sinh, phát huy vai
trò chủ động, tích cực của các em trong quá trình học tập.
Về phía học sinh, các em có ý thức học tập tốt, say mê nghiên cứu học
hỏi. Mặt khác, hầu hết các em học theo ban cơ bản C, nên việc tiếp cận văn bản
theo hướng tích hợp kiến thức liên môn có nhiều thuận lợi. Bài học vừa phong
phú, sinh động, hấp dẫn vừa phát huy được khả năng suy luận sáng tạo đã tạo
hứng thú học tập cho các em và giúp các em linh hoạt trong việc chuyển hóa
kiến thức tiếp nhận được vào quá trình làm văn của bản thân.
2.2.2. Khó khăn
Thực tế cho thấy, xu hướng hiện nay học sinh không chú trọng đến việc
học môn Ngữ văn. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.Trước
hết là tâm lí lựa chọn ngành nghề khi tốt nghiệp THPT theo đó là việc lựa chọn
khối thi không liên quan gì đến môn Ngữ văn. Học sinh chỉ xem đó là môn thi
tốt nghiệp nên hờ hững, không quan tâm và không dành nhiều thời gian cho môn
học. Hơn nữa, do đặc thù bộ môn đã hình thành ở học sinh tâm lí ngại học, học
một cách hời hợt nhàm chán
Trong khi đó văn bản Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được trích học
trong SGK Ngữ văn 12 cơ bản là một văn bản dài ( với hơn 90 câu thơ) lại cũng
là một văn bản khó.Vì vậy, ngay từ đầu khi tiếp nhận văn bản học sinh đã nảy
sinh tâm lí chán nản, không hứng thú.Trong khi đó thời lượng dành cho việc dạy
tác phẩm này cũng chỉ có 2 tiết, khó cho giáo viên có thể tổ chức phong phú các
hoạt động học tập để thu hút sự say mê của học sinh.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Một trong những phương pháp giúp học sinh hứng thú, say mê học tập
văn bản Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là giáo viên tích hợp kiến thức liên
môn vào chiếm lĩnh văn bản một cách phù hợp. Dưới đây là một số giải pháp cụ
thể:
2.3.1. Tích hợp kiến thức môn lịch sử vào việc tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của
trường ca “Mặt đường khát vọng”
Giáo viên tích hợp kiến thức môn lịch sử lớp 12: Bài 22: Nhân dân hai
miền trực tiếp chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu
vừa sản xuất (1965-1973): Phần I mục 3 cuộc tổng tấn công và nổi dậy xuân
Mậu Thân; Phần III mục 3 cuộc tiến công chiến lược năm 1972
GV dùng máy chiếu cho học sinh quan sát hình ảnh và đặt câu hỏi :trình
bày hiểu biết của em về chiến khu Bình Trị Thiên


Bản đồ các cuộc tấn công xuân
Sơ đồ trận tiến công Chiến dịch
Mậu Thân (1968)
Xuân Hè 1972
HS trả lời, GV chốt lại: Chiến trường Trị - Thiên có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hệ thống phòng ngự chiến lược ở miền Trung và Tây Nguyên của
Mỹ và chính quyền Sài Gòn. Từ đầu năm 1970 đến giữa năm 1971, mặc dù liên
tục bị tập kích, binh lực hao hụt nặng, nhất là ở vùng đường 9 - bắc Quảng Trị,
QLVNCH vẫn không rút bỏ bất cứ một cứ điểm nào trong hệ thống phòng thủ
chiếnlược trọng yếu Trị - Thiên. Cuối năm 1971, mặc dù phán đoán hướng tiến
công chiến lược chính năm 1972 của Quân Giải phóng không phải là Trị Thiên nhưng do tầm quan trọng của địa bàn chiến lược này nên Bộ Chỉ huy
Vùng chiến thuật I vẫn ráo riết tăng cường lực lượng đẩy mạnh các cuộc "hành
quân tảo thanh Việt cộng" trong địa phận đảm nhiệm, tung biệt kích, thám báo
nhằm thăm dò, phát hiện lực lượng và sự chuẩn bị của Quân đội Nhân dân Việt
Nam

GV nói: Không phải ngẫu nhiên mà GV trình chiếu chiến dịch năm 1968
và 1972 như trên, kèm theo việc xác định vị trí trên bản đồ của HS, Trường ca
“Mặt đường khát vọng” viết năm 1971, nhưng trước đó 1968 và sau đó 1972 tại
khu Trị -Thiên và nhiều nơi khác đều diễn ra những trận chiến ác liệt.Ra đời
trong hoàn cảnh đó, tác phẩm đã viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm
chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống
đường đấu tranh chống đế quốc xâm lược
Việc sử dụng tài liệu tham khảo về lịch sử văn hóa là phương tiện có hiệu
quả để giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa, kích thích sự hứng thú
học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn.
2.3.2.Tích hợp kiến thức môn Địa lí
GV tích hợp kiến thức môn địa lí lớp 12 : Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
* Tìm hiểu đoạn thơ 1:
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về


Nước là nơi Rồng ở
GV sử dụng tranh ảnh môi trường rừng bị đốt phá, biển bị ô nhiễm để giáo
dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Em sẽ suy nghĩ gì khi xem hình ảnh sau
đây? Hãy sử dụng hiểu biết của mình và cả kiến thức địa lí về bảo vệ môi
trường mà em được học để nói lên suy nghĩ của em?

Nạn phá rừng


Ô nhiễm bãi biển Mũi Né - Bình
Thuận
GV chốt lại: Đất Nước là không gian rộng lớn nhiều tài nguyên “Rừng
vàng biển bạc” nhưng nguồn tài nguyên nào cũng có hạn, chúng ta phải biết bảo
tồn, bảo vệ bằng những hành động thiết thực nhất: không vứt rác bừa bãi, không
mua bán động vật quí hiếm, tiết kiệm điện, nước,…
*Tìm hiểu đoạn thơ 2:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau 4.000 năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta
GV dẫn dắt: Trong đoạn trích Đất Nước tác giả đã lập luận rất khéo léo từ
việc lí giải Đất Nước là gì để nêu trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước
mà còn giúp người đọc khám phá Đất Nước là của ai? Do ai làm nên?
GV có thể sử dụng hình ảnh lược đồ địa lí để học sinh dễ cảm nhận và rèn
kĩ năng đọc bản đồ, xác định địa danh, cảm nhận vẻ đẹp địa danh Đất Nước (GV
trình chiếu kênh hình ảnh này hoặc in ra và cho học sinh thi nhau lên xác định
địa danh trên bảng). Đây cũng là một hình thức tạo không khí tươi vui cho lớp
học, giúp giờ học đạt hiệu quả cao.
Giáo viên có thể dùng bản đồ kèm tranh ảnh được chú thích sau để HS dễ
hiểu nội dung bài học. Khi đọc và phân tích câu thơ có hình ảnh liên quan, GV



trực quan lên bảng hoặc dán bản đồ rồi đưa hình ảnh cho học sinh xác định để
tạo không khí tươi vui cho lớp học

Hòn Vọng Phu
Tam Thanh - Lạng Sơn

Núi Vọng Phu
Đông Sơn-Thanh Hóa

Hòn Trống mái
(Sầm Sơn- Thanh Hóa)

Hòn Trống mái
(Quảng Ninh)


Núi bút
(Quảng Ngãi)

Non Nghiên
(Quảng Ngãi)

Sông Cửu Long

Hòn con cóc (Quảng Ninh)

`Lễ Nghinh Ông
sông Ông Đốc - Cà Mau


Cồn Ông Trang
Cà Mau


Vườn trầu Bà Điểm
Núi Bà Đen
(TP Hồ Chí Minh)
(Tây Ninh)
GV chốt lại : Bằng nghệ thuật liệt kê địa danh từ Bắc - Nam, điệp từ “ góp”,
…tác giả đã cho ta cảm nhận chính nhân dân làm nên không gian địa lí cả đất
nước.
GV hỏi: Điều hay nhất không đơn thuần là ta cảm nhận nhân dân làm nên
không gian địa lí mà ẩn chứa sau mỗi địa danh, sơn danh kia là phẩm chất cao
đẹp của người dân Việt. Theo em đó là phẩm chất nào?
HS suy nghĩ trả lời.GV chốt lại Bản thân văn học có mối quan hệ mật thiết
với các loại hình nghệ thuật khác. Giáo viên có thể bổ sung hình ảnh tư liệu
thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi
tiếp nhận.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết
hợp với bài viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn.
Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu quả, phát huy tính tích cực của
học sinh, giáo viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung của từng tư liệu
trong bài học, tư liệu thuyết minh hình ảnh.
2.3.3.Tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân
GV tích hợp kiến thức môn GDCD lớp 12: Bài 8: Pháp luật với sự phát
triển của công dân (phần 3.b)
*Tìm hiểu đoạn thơ:
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái

Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ra cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
Tác giả đã dùng giọng thơ chính luận để lập luận: dù không biết Đất Nước


có từ khi nào nhưng tác giả đã giúp ta cảm nhận Đất Nước là chiều sâu văn hóa,
không gian địa lí (không gian riêng tư đôi lứa, không gian rộng lớn của vạn vật
và không gian chung sống của cộng đồng), thời gian lịch sử (huyền thoại xa xưa,
bề dày lịch sử quá khứ - hiện tại - tương lai) để từ đó tác giả nhắn nhủ đến mọi
người điều gì qua đoạn thơ này?
GV dẫn dắt: (không gian riêng tư đôi lứa, không gian rộng lớn của vạn vật
và không gian chung sống của cộng đồng), thời gian lịch sử (huyền thoại xa xưa,
bề dày lịch sử quá khứ - hiện tại - tương lai) để từ đó tác giả nhắn nhủ đến mọi
người điều gì qua đoạn thơ này?
HS trả lời. GV chốt lại: tác giả nhắn nhủ mọi người sống phải có trách

nhiệm với Đất Nước. Vậy căn cứ vào đoạn thơ em hãy cảm nhận xem đó là
những trách nhiệm gì? (GV tạo hiệu ứng chữ màu để học sinh cảm nhận)
HS trả lời.GV chốt lại: Hiến Pháp 2013 nước ta hiện nay qui định trách
nhiệm của công dân với Đất Nước như thế nào? (giáo viên sử dụng thêm học
liệu trích từ Hiến pháp 2013 và trích trình chiếu nội dung điều 76, 77 Chương V
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để học sinh ý thức hơn trách nhiệm của
học sinh trong cuộc sống hiện nay.)
Điều 76: Công dân phải trung thành với Tổ quốc.Phản bội Tổ quốc là tội
nặng nhất
Điều 77: Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân.Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân.
HS thảo luận cặp đôi để suy nghĩa trả lời.GV chốt lại. Gợi mở liên hệ giáo
dục HS Theo em là học sinh chúng ta thể hiện trách nhiệm của mình đối với Đất
Nước như thế nào? Em có thể sử dụng hiểu biết của mình từ môn GDCD về đạo
đức người công dân đối với đất nước. Hay đặc biệt trong bài “Pháp luật và sự
phát triển của công dân”, em có hiểu vì sao nhà nước tạo điều kiện cho công dân
học tập?
HS trình bày suy nghĩ. GV chốt lại.
2.3.4.Giáo án thể nghiệm
TiÕt PPCT:

26-27

ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca: Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

A. Mục tiêu cần đat
1.Kiến thức, Kĩ năng, Thái độ:
a.Kiến thức

- Môn ngữ văn:
+Cái nhìn sâu sắc,mới mẻ về Đất Nước: là của nhân dân do nhân dân sáng
tạo,gìn giữ.
+Chất chính luận hòa quyện cùng chất trữ tình và khả năng vận dụng một
cách sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian.
- Môn GDCD: Trách nhiệm của công dân với Đất Nước.


- Môn Lịch sử: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân, cuộc tổng
tiến công chiến lược năm 1972.
-Môn Địa lý: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và phòng chống thiên tai
b.Kỹ năng:
* Kĩ năng chung:
-Phân tích, so sánh, nhận xét , phát hiện và giải quyết vấn đề.
-Kĩ năng nhớ, vận dụng tổng hợp, huy động kiến thức các môn học để giải
quyết các vấn đề đặt ra.
-Phát triển năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm, trình bày vấn đề.
* Kĩ năng chuyên biệt:
- Môn Ngữ Văn:
+ Đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
+ Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư.
- Môn GDCD: Vận dụng liên hệ hiểu biết pháp luật và quyết định hành
động bản thân trong biểu hiện trách nhiệm đối với đất nước.
- Môn Lịch sử:
+ Đọc bản đồ.
+ Phân tích sự kiện lịch sử để thấy được ý nghĩa của những sự kiện lịch sử
.- Môn Địa lí:
+ Đọc bản đồ.
+ Phân tích và xử lí thông tin về môi trường sống gần gũi với học sinh.

c.Thái độ:
- Môn Ngữ Văn:
+ Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về Đất Nước và trách
nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở;
Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình, sự
vận dụng các chất liệu của văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt
của giọng điệu thơ
.- Môn GDCD: HS ý thức được vai trò của công dân đối với Đất Nước đặc
biệt là ý thức trách nhiệm của HS trong việc học tập đối với Đất Nước.
- Môn Lịch sử: HS hoài nhớ chiến thắng của dân ta trong “mưa bom bão
đạn” kẻ thù để viết lên hai tiếng “Đất Nước” thiêng liêng.
- Môn Địa lí: HS ý thức được vai trò của cá nhân trong việc giữ gìn bảo tồn
môi trường sống và chung tay bảo vệ môi trường.
2.Định hướng phát triển năng lực:
-Năng lực tự học: Xác định mục tiêu học tập, đánh giá và điều chỉnh việc học
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề,đề
xuất, lựa chọn giải pháp,thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.
-Năng lực giao tiếp : Xác định mục đích giao tiếp: Bước đầu biết đặt ra mục
đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi
giao tiếp.
-Năng lực hợp tác: Xác định mục đích và phương thức hợp tác,đánh giá
hoạt động hợp tác


-Năng lực thẩm mỹ : Có cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng
trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật.
B.Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
-Phương pháp:GV kết hợp các phương pháp: trao đổi, thảo luận nhóm..
- KTDH: Đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy, chia nhóm.
C.Chuẩn bị giáo cụ:

1.Giáo viên:: SGK, SGV Ngữ văn 12, tài liệu tham khảo
-Môn Lịch sử: Tranh, bản đồ.
+ Chiến dịch Xuân Mậu Thân 1968.
+ Chiến dịch Xuân - Hè 1972
- Môn Địa Lí: Tranh bản đồ.Hình ảnh các địa danh trong đoạn trích “Đất
Nước” có đề cập đến. Hình ảnh nạn phá rừng, ô nhễm biển,… ở nước ta.
-Môn Giáo dục công dân: Học liệu trích từ Hiến pháp 2013 và trích trình
chiếu nội dung điều 76, 77 Chương V Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
để học sinh ý thức hơn trách nhiệm của học sinh trong cuộc sống hiện nay.
Điều 76: Công dân phải trung thành với Tổ Quốc.Phản bội Tổ quốc là tội
nặng nhất
Điều 77: Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân.Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân.
- Ứng dụng CNTT: Có
2.Học sinh: SGK, tài liệu tham khảo
D.Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới :
Hoạt động 1 : Khởi động (T : 5p)
-GV cho HS nghe đoạn nhạc trong bài Đất Nước của Phạm Minh Tuấn
-Dẫn vào bài : Đất Nước là một chương trong trường ca Mặt đường khát
vọng. Đoạn trích đã thể hiện ró những cẩm nhận rất riêng của Nguyễn Khoa
Điềm về Đất Nước trên ba bình diện: Chiều dài thời gian lịch sử, chiều rộng
không gian địa lí, chiều sâu văn hóa phong tục, từ đó đi đến khẳng định một tư
tưởng cốt lõi Đất Nước của nhân dân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
mọt phần cảm nhận đó
I.Tiểu dẫn
- Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân.( 10 phút)

- Mục đích: +Nắm khái quát về tác giả
+Tích hợp kiến thức địa lý ,lịch sử để nắm được ý nghĩa của tác phẩm khi
ra đời ở chiến khu Bình Trị Thiên trong những ngày đấu tranh ác liệt
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, gợi mở, thuyết trình.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Trước hết GV yêu cầu học sinh giới thiệu 1. Tác giả
khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm -Sinh 1943 tại Huế
- Hs tóm tắt kiến thức
-Có hơn 10 năm gắn bó
- Gv chốt: Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà với chiến khu Bình Trị


thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng
* Tích hợp với kiến thức địa lí ,lịch sử giáo viên
giới thiệu trường ca Mặt đường khát vọng và
đoạn trích Đất Nước
*Hoạt động: tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của trường
ca “Mặt dường khát vọng” (Nguyễn Khoa Điềm)
-Thao tác 1: GV cho HS xác định và đọc rõ hoàn
cảnh ra đời của trường ca “ Mặt dường khát vọng”
( Nguyễn Khoa Điềm) trong sách giáo khoa.
-Thao tác 2: HS đọc SGK
-Thao tác 3: GV hỏi: Trình bày những hiểu biết của
em về Chiến khu Bình Trị Thiên trên các phương
diện: Địa lý, Lịch sử
( GV gợi ý bằng cách trình chiếu lần lượt hai bản
đồ, sơ đồ sau để học sinh dễ dàng xác định)
Gv chiếu trên máy chiếu và cho học sinh nghe một

đoạn nhạc trong bài hát Bình Trị thiên khói lửa
GV chốt:
+Về Địa lý: Bình Trị Thiên là tên của một tỉnh cũ
tại Việt Nam,gồm tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên và khu vực Vĩnh Linh Năm 1976,
3 tỉnh này đã được sáp nhập thành một tỉnh có tỉnh
lỵ đóng tại thành phố Huế. Theo Quyết định ngày
30 tháng 6 năm 1989 của Quốc hội khóa VIII, kỳ
họp thứ 5,ba tỉnh này lại được tách ra như cũ,riêng
tỉnh Thừa Thiên
sau khi tách thì mang tên gọi mới: Thừa ThiênHuế.
+Về lịch sử : Chiến trường Trị - Thiên có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hệ thống phòng ngự chiến
lược ở miền Trung và Tây Nguyên của Mỹ và chính
quyền Sài Gòn. Từ đầu năm 1970 đến giữa năm
1971, mặc dù liên tục bị tập kích, binh lực hao hụt
nặng, nhất là ở vùng đường 9 - bắc Quảng Trị,
QLVNCH vẫn không rút bỏ bất cứ một cứ điểm nào
trong hệ thống phòng thủ chiếnlược trọng yếu Trị Thiên. Cuối năm 1971, mặc dù phán đoán hướng
tiến công chiến lược chính năm 1972 của Quân Giải
phóng không phải là Trị - Thiên nhưng do tầm quan
trọng của địa bàn chiến lược này nên Bộ Chỉ huy
Vùng chiến thuật I vẫn ráo riết tăng cường lực
lượng đẩy mạnh các cuộc "hành quân tảo thanh Việt
cộng" trong địa phận đảm nhiệm, tung biệt kích,
thám báo nhằm thăm dò, phát hiện lực lượng và sự

Thiên
->mảnh đất hiện thực
màu mỡ trong sáng tác

của ông
2. Trường ca Mặt
đường Khát vọng
- Được hoàn thành ở
chiến khu Bình Trị Thiên
năm 1971 và đưa ra
Miền bắc in lần đầu năm
1974
- Nội dung: Viết về sự
thức tỉnh của tuổi trẻ
vùng đô thị tạm chiếm
miền Nam về non sông
đất nước, về sứ mệnh
của thế hệ mình, xuống
đường đấu tranh chống
đế quốc xâm lược
3. Đoạn trích Đất Nước
Tôi viết chương này
trong những ngày mưa
triền miên sau tết.Đó là
thời kỳ máy bay Mỹ bắn
phá dữ dội.B52 giội liên
tục,làm cho mọi thứ tối
tăm,mù mịt.Chúng tôi
ngồi trong hầm và
viết,cảm xúc được cộng
hưởng bởi tiếng bom
nổ,bởi khói bom và mưa
rừng...Tôi
viết

rất
nhanh,như cảm xúc đã
dồn tụ một cách mãnh
liệt giờ chỉ còn tuôn chảy
ra thôi.Tôi viết về những
điều giản dị của chính
tôi,về tuổi trẻ và các bạn
bè đang tranh đấu ở
trong Thành phố..


chuẩn bị của Quân đội Nhân dân Việt Nam
GV hỏi: Ra đời trong bối cảnh đó tác phẩm này
đã có ý nghĩa như thế nào?
HS trả lời
GV nhấn mạnh thêm về hoàn cảnh sáng tác
chương V:
II.Đọc – hiểu văn bản:
1.Phần 1: Cảm nhận chung về Đất Nước
a.Chín câu đầu: Đất Nước có từ bao giờ ?
- Hoạt động 3 : Cả lớp, cá nhân. (12phút)
- Mục đích: Tích hợp âm nhạc để học sinh cảm nhận văn bản ở một góc độ khác
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, gợi mở, thuyết trình.
* Tích hợp với âm nhạc
Gv gọi học sinh đọc chín câu đầu được chiếu trên
máy chiếu.
GV cho HS nghe một đoạn ngâm thơ chín câu
đầu (kèm theo hình ảnh)
GV hỏi: Qua trình hình thành Đất Nước được tác
giả nhìn nhận ở góc độ nào,Có gì khác so với các

nhà thơ khác.
-HS trả lời
-GV chốt: Quá trình phát triển của Đất Nước gắn
liền với truyền thống đấu tranh giữ nước,truyền
thống văn hóa,phong tục lâu đời của nhân dân.
->Đây là điểm nhìn mới của tác giả so với các nhà
thơ khác
GV hỏi :Những phong tục tập quán lâu đời khiến
chúng ta liên tưởng tới những câu chuyện truyền
thuyết nào,những câu thành ngữ gì?
GV gọi HS đọc dẫn chứng
GV chốt lại :Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu
văn hóa phong tục rất gần gũi mà thiêng liêng.Ẩn
trong đó là tình yêu,niềm tự hào Đất Nước

1.Phần 1: Cảm nhận
chung về Đất Nước
a.Chín câu đầu: Nguồn
gốc của Đất Nước
*Thời
gian
hình
thành :
-Khi ta lớn lên : Khi
trưởng thành trong nhận
thức,suy
nghĩ->Đất
Nước đã hình thành
=>Thời gian xa xưa.
*Biểu hiện cụ thể :

-Đất Nước ‘đã có’ :
trong những cái “ngày
xửa ngày xưa
->Gợi không khí cố
tích,huyền thoại và thời
gian sâu thẳm,xa xưa.
- Đất Nước bắt đầu : Với
miếng trầu bây giờ bà ăn
->Bắt đầu từ cái bình dị
gần gũi,thấm đẫm văn
hóa Việt.
-Đất Nước lớn lên :
+Dân mình biết trồng tre
đánh giặc.
+Tóc mẹ bới sau đầu
+Cha mẹ thương nhau
bằng gừng cay,muối
mặn.
+Cái kèo,cái cột thành
tên


+Hạt gạo phải một nắng
hai sương say,giã,giần
sàng.
1.Phần 1: Cảm nhận chung về Đất Nước
b.Hai chín câu tiếp: Đất Nước là gì?
-Hoạt động 4 : Nhóm. (12 ph)
- Mục đích: Tích hợp kiến thức âm nhạc để học sinh cảm nhận đoạn thơ ở
góc độ khác

+Tích hợp kiến thức phân môn Tiếng Việt để tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
- Phương pháp: Nêu vấn đề, phát vấn, gợi mở, thuyết trình.
b.Hai chín câu tiếp :
* Tích hợp với kiến thức âm nhạc
Khái niệm Đất Nước
GV cho học sinh nghe đoạn ngâm thơ thứ hai Hình thức :
(29 câu thơ còn lại trong phần 1)
- Đất là ...
GV chia nhóm để làm việc
-Nước là...
Nhóm 1:
- Đất Nước là...
Trong đoạn thơ:
->Kiểu câu định nghĩa,
" Đất là nơi anh đến trường...
tách từ Đất Nước thành 2
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ" ,
thành tố Đất và Nước rồi
tác giả đã cảm nhận đất nước từ không gian địa lí lại hợp nhất thành chỉnh
như thế nào?
thể
*Tích hợp liên môn môn Địa lí
*Cảm nhận Đất Nước từ
-Thao tác 1: GV mời HS đọc đoạn thơ
không gian địa lý :
-Thao tác 2: HS đọc
- Đất là nơi anh đến trường
-Thao tác 3: GV dẫn dắt: Ở đoạn thơ trước, chúng Nước là nơi em tắm...
ta đã cảm nhận Đất Nước là chiều sâu văn hóa, là Đất Nước là nơi em đánh
không gian gần gũi thân thương của tình yêu đôi rơi chiếc khăn trong nỗi

lứa, đoạn thơ này tác giả giúp ta cảm nhận Đất nhớ thầm...
Nước là gì? GV tạo hiệu ứng màu chữ để HS cảm ->Đất nước là không gian
nhận.
quen thuộc,gắn với tình
-Thao tác 4: HS suy nghĩ trả lời
yêu đôi lứa
-Thao tác 5:
- Đất là nơi “con chim
+ GV chốt lại : bằng nghệ thuật tách gộp “Đất”, phượng hoàng bay về hòn
“Nước”, từ láy “mênh mông”, hình ảnh đẹp, lớn núi bạc”.Nước là nơi “con
lao… tác giả đã cho ta cảm nhận Đất Nước còn là cá ngư ông...Đất Nước là
không gian rộng lớn của vạn vật, chim chóc nơi dân mình đoàn tụ
muôn loài.
->Đất nước là không gian
+ GV tạo tình huống: (GV sử dụng tranh ảnh mênh mông gắn với cộng
môi trường rừng bị đốt phá, biển bị ô nhiễm để đồng người Việt
giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường). Thế =>Không gian riêng tư gắn
nhưng em sẽ suy nghĩ gì khi xem hình ảnh sau bó với không gian cộng
đây? Hãy sử dụng hiểu biết của mình và cả kiến đồng, gợi hình tượng đất
thức địa lí về bảo vệ môi trường mà em được nước là sự thống nhất giữa
học để nói lên suy nghĩ của em?
cái chung với cái riêng,
Thao tác 6: HS trình bày suy nghĩ
cộng đồng và cá nhân.


Thao tác 7: GV chốt lại: Đất Nước là không gian
rộng lớn nhiều tài nguyên “Rừng vàng biển bạc”
nhưng nguồn tài nguyên nào cũng có hạn, chúng
ta phải biết bảo tồn, bảo vệ bằng những hành

động thiết thực nhất: không vứt rác bừa bãi,
không mua bán động vật quí hiếm, tiết kiệm điện,
nước,…

*Cảm nhận Đất Nước từ
thời gian lịch sử:
- Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở...
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày
giỗ Tổ
->Đất nước trong quá khứ
hiện lên thiêng liêng,gắn
Nhóm 2:
liền với huyền thoại truyền
Trong đoạn thơ:
thống uống nước nhớ
" Đất là nơi Chim về...
nguồn
Đến những tháng ngày mơ mộng",
- Trong anh và em hôm
tác giả đã cảm nhận đất nước từ thời gian lịch sử nay
như thế nào?
Đều có một phần Đất
Nước
->Hôm nay, Đất Nước hóa
thân trong mỗi người gần
gũi ,thân thiết
-Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi
xa...

->Hình dung về đất nước
trong tương lai sẽ tươi đẹp,
trường tồn
=>Nhà thơ đã cảm nhận
đất nước suốt chiều dài
thời gian từ quá khứ đến
hiện tại và tương lai để làm
hiện lên một đất nước vừa
thiêng liêng, hào hùng, vừa
gần gũi
1.Phần 1: Cảm nhận chung về Đất Nước
c.Bốn câu cuối: Trách nhiệm với Đất Nước
- Hoạt động 5: Lớp,cá nhân. ( 6 phút)
Mục đích: Tích hợp liên môn môn Giáo dục công dân để học sinh hiểu
trách nhiệm của bản thân với Đất Nước.
- Phương pháp: Thảo luận, phát vấn, thuyết trình.
*Tích hợp liên môn môn Giáo dục công dân:
c.Bốn câu cuối :Trách
*Cảm nhận Đất Nước từ thời gian lịch sử:
nhiệm của mỗi cá nhân.
- Giọng thơ : trữ tình tha
-Thao tác 1: GV mời HS đọc đoạn thơ
thiết
-Thao tác 2: HS đọc
-Thao tác 3: GV dẫn dắt: Tác giả đã dùng giọng -Ý thơ:
thơ chính luận để lập luận: dù không biết Đất +Khẳng định chân lí giản
Nước có từ khi nào nhưng tác giả đã giúp ta cảm dị, sâu sắc : Đất nước là
nhận Đất Nước là chiều sâu văn hóa, không gian máu thịt, là tâm hồn của



địa lí (không gian riêng tư đôi lứa, không gian mỗi người
rộng lớn của vạn vật và không gian chung sống +Nhắn nhủ mỗi người về ý
của cộng đồng), thời gian lịch sử (huyền thoại xa thức trách nhiệm với đất
xưa, bề dày lịch sử quá khứ - hiện tại - tương lai) nước: phải đoàn kết, yêu
để từ đó tác giả nhắn nhủ đến mọi người điều gì thương, hiến dâng cho đất
nước
qua đoạn thơ này?
-Thao tác 4:HS trả lời.GV chốt lại: tác giả nhắn
nhủ mọi người sống phải có trách nhiệm với Đất Tiểu kết:
Nước. Vậy căn cứ vào đoạn thơ em hãy cảm Với giọng thơ tâm tình,
nhận xem đó là những trách nhiệm gì? (GV tạo hình ảnh thơ giàu chất liệu
văn hóa văn học dân gian,
hiệu ứng chữ màu để học sinh cảm nhận)
-Thao tác 5: HS trả lời. GV chốt lại và tạo tình đoạn thơ thể hiện cảm nhận
huống: Hiến Pháp 2013 nước ta hiện nay qui định mới mẻ, độc đáo của tác giả
trách nhiệm của công dân với Đất Nước như thế về đất nước, từ đó khơi dậy
nào? (giáo viên sử dụng thêm học liệu trích từ ý thức trách nhiệm của mỗi
Hiến pháp 2013 và trích trình chiếu nội dung điều người với đất nước.
76, 77 Chương V Quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân để học sinh ý thức hơn trách nhiệm của
học sinh trong cuộc sống hiện nay.)
Điều 76: Công dân phải trung thành với Tổ
quốc.Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất
Điều 77:Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng
và quyền cao quý của công dân. Công dân phải
làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân.
Thao tác 6: HS thảo luận cặp đôi để suy nghĩa trả
lời
Thao tác 7: GV chốt lại. Gợi mở liên hệ giáo dục

HS : Theo em là học sinh chúng ta thể hiện trách
nhiệm của mình đối với Đất Nước như thế nào?
Em có thể sử dụng hiểu biết của mình từ môn
GDCD về đạo đức người công dân đối với đất
nước. Hay đặc biệt trong bài “Pháp luật và sự
phát triển của công dân”, em có hiểu vì sao nhà
nước tạo điều kiện cho công dân học tập?
Thao tác 9: HS trình bày suy nghĩ
Thao tác 10: GV chốt lại
GV tiểu kết phần thứ nhất
Đặc biệt nhấn mạnh cho HS tình yêu,niềm tự
hào về Đất Nước
2.Phần 2: Đất Nước do ai làm nên? (Tiết 2)
- Hoạt động 5: Lớp,cá nhân. ( 35 phút)
- Mục đích: Tích hợp kiến thức xã hội để học sinh hiểu trách nhiệm của
bản thân với Đất Nước.
- Phương pháp: Thảo luận, phát vấn, thuyết trình.


*Tích hợp liên môn môn Địa lí
-Thao tác 1: GV mời học sinh đọc đoạn thơ
-Thao tác 2: HS đọc đoạn thơ
-Thao tác 3:
GV dẫn dắt: Trong đoạn trích Đất Nước tác giả
đã lập luận rất khéo léo từ việc lí giải Đất Nước
là gì để nêu trách nhiệm của mỗi người đối với
Đất Nước mà còn giúp người đọc khám phá Đất
Nước là của ai? Do ai làm nên?
GV có thể sử dụng hình ảnh địa lí để Học sinh
dễ cảm nhận và rèn kĩ năng đọc bản đồ, xác định

địa danh, cảm nhận vẻ đẹp địa danh Đất Nước
(GV trình chiếu kênh hình ảnh này hoặc in ra và
cho học sinh thi nhau lên xác định địa danh trên
bảng. Đây cũng là một hình thức tạo không khí
tươi vui cho lớp học, giúp giờ học đạt hiệu quả
cao
-Thao tác 4: Sau khi xem kênh hình ảnh, HS trả
lời.
Thao tác 5:Giáo viên có thể dùng bản đồ kèm
tranh ảnh được chú thích sau để HS dễ hiểu nội
dung bài học. Khi đọc và phân tích câu thơ có
hình ảnh liên quan, GV trực quan lên bảng hoặc
dán bản đồ rồi đưa hình ảnh cho học sinh xác
định để tạo không khí tươi vui cho lớp học: Hòn
Vọng Phu, núi Tô Thị (Tam Thanh, Lạng Sơn);
Hòn trống mái (Vịnh Hạ Long); Tượng đài
Thánh Gióng (xã Phù Linh, Sóc Sơn, Hà Nội);
Sông Cửu Long; Núi Thiên Bút (xã Nghĩa
Chánh, Quảng Ngãi); Non Nghiên (Quảng
Ngãi)...
+ GV chốt lại : Bằng nghệ thuật liệt kê địa
danh từ Bắc - Nam, điệp từ “ góp”, …tác giả
đã cho ta cảm nhận chính nhân dân làm nên
không gian địa lí cả đất nước.

II.Đọc hiểu
2.Đất nước do ai làm nên
a.12 câu đầu: Cách nhìn về
các thắng cảnh địa lí.( Ai đã
làm ra không gian địa lí? –

bức tranh văn hóa muôn
màu, muôn vẻ )
Nhà thơ đã kể ra, đã liệt kê
một loạt kì quan thiên nhiên
trải dài trên lãnh thổ từ Bắc
vào Nam như muốn phác thảo
tấm bản đồ văn hóa ĐN .
Núi Vọng Phu
Hòn Trống Mái
Đất tổ Hùng vương
Núi bút,non nghiên
Ông Đốc,ông Trang.
Núi Bà Đen,Bà Điểm
Đó là những danh lam thắng
cảnh do bàn tay tự nhiên kiến
tạo nhưng từ bao đời nay cha
ông ta đã phủ cho nó tâm
hồn, tính cách, lẽ sống dân
tộc  Những ngọn núi dòng
sông chỉ trở thành thắng cảch
khi gắn liền với con người
được cảm thụ qua tâm hồn,
qua lịch sử dân tộc.
Bao thế hệ con người Vnam
đã tạc vào núi sông :
+Vẻ đẹp tâm hồn yêu thương
thủy chung để núi Vọng Phu,
hòn Trống Mái thành biểu
tượng văn hóa
+Những ao đầm, những ngọn

núi như những di tích lịch sử
về quá trình dựng nước và giữ
nước  vẻ đẹp lẽ sống anh
hùng
->Đoan thơ có cấu trúc quy
nạp, đi từ liệt kê các hình
tượng cụ thể đế khái quát
mạng tính triết lí sâu sắc 
khẳng định chính nhân dân đã


- Thao tác 6: GV hỏi: Điều hay nhất không
đơn thuần là ta cảm nhận nhân dân làm nên
không gian địa lí mà ẩn chứa sau mỗi địa danh,
sơn danh kia là phẩm chất cao đẹp của người
dân Việt. Theo em đó là phẩm chất nào?
HS suy nghĩ trả lời.GV chốt lại Bản thân văn
học có mối quan hệ mật thiết với các loại hình
nghệ thuật khác. Giáo viên có thể bổ sung hình
ảnh tư liệu thuộc các lĩnh vực nói trên vào bài
giảng để học sinh có vốn văn hóa rộng khi
tiếp nhận.
Học sinh tiếp nhận kiến thức văn học qua
tranh ảnh, đồ dùng trực quan kết hợp với bài
viết sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo
sẽ nhớ lâu và hứng thú hơn.
Để việc khai thác nguồn tư liệu này có hiệu
quả, phát huy tính tích cực của học sinh, giáo
viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu và nội dung
của từng tư liệu trong bài học, tư liệu thuyết

minh hình ảnh.
+ Tích hợp: Các địa danh, sơn danh trên hiện
nay là thế mạnh, tiềm năng cho lĩnh vực nào?
- Thao tác 7: HS suy nghĩ trả lời
- Thao tác 8: Gv chốt lại. Giảng thêm: từ đất

liền đến biển đảo quê hương đâu đâu cũng
đẹp là một niềm tự hào là chủ quyền biển đảo
biên giới đất nước ta “Một tất đất không thể
mất, một hải lí không thể về tay giặc”. (Tích
hợp chủ quyền biển đảo biên giới)

tạo dựng nên đất nước đặt tên
ghi dấu vết trên mỗi ngọn núi,
con sông, tấc đất này.
b.25 câu tiếp: Cách nhìn về
truyền thống 4000 năm lịch
sử (Ai đã làm ra lịch sử và
truyền thống Đất Nước?)
-Nghĩ về l/sử 4000 năm: năm
tháng … làm ra đất nước
+ Là những anh hùng nổi
tiếng.
+ Nhấn mạnh đến vô vàn
những con người vô danh,
bình dị  Khẳng định chính
họ là những người gìn giữ và
truyền alị cho các thế hệ sau
mọi giá trị vật chất, tinh thần,
văn hóa: hạt lúa, ngọn lửa,

ngôn ngữ, phong tục, tập
quán…HỌ đã tạo dựng nền
móng sự sống và luôn sẵn
sàng vùng lên chống giặc
ngoại xâm đánh nội thù để
giữ gìn sự sống đó và bảo vệ
ĐN.- Vai trò của họ với đất
nước lớn lao:
c.phần còn lại: Cách nhìn về
truyền thống văn hóa dân
tộc (Ai đã làm ra vẻ đẹp tâm
hồn con người Việt Nam)
Nhân dân sáng tạo ra mọi giá
trị văn hóa như : ca dao, dân
ca, truyện cỏ tích, thần thoại
 Vẻ đẹp tinh thần của n/dân
. “ Đất nước của n/d, ĐN của
ca dao thần thoại”  Câu
thơ hai vế song song, đồng
đẳng là một cách định nghĩa
về đất nước giản dị mà cũng
thật độc đáo . là sáng tạo ra
đất nước . Trong cả kho tàng
ca dao,tác giả chọn 3 câu ca
dao để nói về 3 phương diện
quan trọng nhất của truyền


thống nhân dân, dân tộc .
+Thật say đắm trong tình yêu

+ Quý trọng tình nhĩa .
+ Quyết liệt trong căm thù và
chiến đấu
 Nhân dân đã làm nên văn
hóa bằng tính cách và tâm
hồn mình
-Câu thơ “ Để ĐN này …của
nhân dân” là tư tưởng, là
cảm hứng chủ đạo bao trùm
cả đoạn trích và chướng v 
Đó là lời kết, khái quát những
gì đã được triển khai trên cả
chiều dài của đoạn thơ và
chiều sâu của của cảm hứng
trữ tình – chính luận.
-Nhà thơ và tuổi trẻ thế hệ
nhà thơ nhận thức được nhân
dân làm nên lịch sử, làm ra
văn hóa là sáng tạo ĐN  Tự
hào ngợi ca dạt dào say mê .
E.Tổng kết bài học
- Hoạt động 6: Lớp,cá nhân. ( 10 phút)
- Mục đích: HS tổng kết bài học rút ra đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
- Phương pháp: Thảo luận, phát vấn, thuyết trình
Thao tác 1:GV yêu cầu học sinh rút ra những
nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật
bài thơ
Thao tác 2:HS trả lời
Thao tác 3:GV khái quát bài học


- Đoạn trích giúp chúng ta
cảm nhận được phát hiện của
tác giả về Đn ở nhiều bình
diện, trong tư tưởng bao
trùm : ĐN của nhân dân.
-Nghệ thuật : sự vận dụng của
những yếu tố của văn hóa,
văn học dân gian hòa nhập
trong cách diễn đạt và tư duy
hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm
mĩ vừa quen thuộc lại vừa
mới mẻ .

2.3.5 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh:
-Mức độ hiểu bài, hứng thú học tập của HS
-HS có kĩ năng vận dụng hiểu biết và kiến thức liên môn để giải quyết tình


huống. GV có thể củng cố bài học bằng cách sử dụng câu hỏi củng cố bài học và
trò chơi để kiểm tra sự hiểu biết của học sinh. Ví dụ như:
+Trong đoạn trích “Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm đã nhắn nhỡ với mỗi
người phải có trách nhiệm như thế nào với Đất Nước?
+Bản thân em sẽ làm những việc gì để thể hiện tinh thần trách nhiệm đối
với Đất Nước?
+ GV tạo hoạt động trò chơi “Nhìn hình đọc thơ”: GV chiếu hình ảnh thơ
giúp HS nhớ lại dòng thơ, ý thơ mình vừa học và GV hỏi về nội dung nghệ
thuật của dòng thơ, đoạn thơ.
Sự hiểu bài, hứng thú trong học tập của học sinh là một trạng thái tâm lý rất
quan trọng. Nó có ảnh hưởng lớn đến kết quả và chất lượng học tập của học

sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
*Đối với hoạt động dạy - học:
Trong năm học 2018-2019, tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm tại ba lớp 12A5,
12A6, 12A1 (trong đó lớp 12A6 tôi dạy theo phương pháp truyền thống).Kết quả cụ thể
như sau :
Kết quả định lượng
Số lượng
Lớp Tổng số
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
15
27
5
12A1
47
0
0
(31,91%) (57,45%)
(10,64%)
18
25
12A5
43
0
0
0

(41,86%) (58,14%)
5
17
15
12A6
37
0
0
(13,51%) (45,95%)
(40,54%)
Kết quả định tính
Số lượng
Lớp

Tổng số

Rất hứng thú với
bài học

Hứng thú với bài
học

12A1

47

12A5

43


12A6

37

22
20
(46,5%)
2

25
23
(53,5%)
10

Không hứng
thú với bài
học
0
0
25

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh ở
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.Trong đó tỉ lệ học sinh khá giỏi ở
hai lớp thực nghiệm là khá cao.
Mức độ nắm vững tri thức, kĩ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng.Ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài một cách chắc chắn,
nắm bắt được bản chất của nội dung học tập.Khả năng vận dụng tri thức của


nhiều môn học tốt hơn, học sinh cũng vận dụng được kiến thức của nhiều môn

học khác nhau vào thực tế cuộc sống.
Bên cạnh đó, học sinh ở lớp thực nghiệm có hứng thú học tập hơn, không
khí lớp học sôi nổi, kích thích được sự sáng tạo, chủ động của học sinh trong
quá trình học tập, góp phần tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữu các học sinh với
nhau.
*Đối với giáo viên:
Sáng kiến này đã cung cấp một hướng thiết kế bài học mới: Dạy học theo
chủ đề tích hợp.Thiết kế bài học này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học
sinh khác nhau để tạo hiệu quả dạy học tốt hơn.
3. Kết luận,kiến nghị:
3.1.Kết luận:
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm vận dụng hiệu quả phương pháp dạy
học tích hợp kiến thức liên môn, tôi nhận thấy:
Vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn đã
phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình tìm kiếm tri
thức của học sinh đồng thời tạo được cho học sinh hứng thú, say mê học tập
Việc sử dụng tài liệu liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở để hiểu rõ
nội dung bài học. Tài liệu tham khảo về địa lí, lịch sử văn hóa là phương tiện có
hiệu quả để giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa, kích thích sự hứng
thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn.
Nội dung đề tài hoàn toàn là những kinh nghiệm chủ quan mà người viết
rút ra từ thực tiễn. Việc vận dụng nội dung của đề tài này tùy thuộc rất lớn vào
nỗ lực của người dạy. Người viết rất mong được đem đến cho thầy cô một vài
chia sẻ kinh nghiệm bổ ích. Đồng thời mong quý thầy cô góp ý để người viết
hoàn thiện nội dung đề tài này tốt hơn.
3.2. Kiến nghị:
Về phía Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần tổ chức nhiều lớp tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ hơn nữa để giáo viên có thể tiếp cận nhiều PPDH mới và đưa
vào thực tế dạy học ở các trường THPT.
Về phía các nhà trường cần tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo

viên có điều kiện thực hiện các PPDH mới.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết,không sao chép nội dung của
người khác

Hồ Thị Ly


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2008), Sách giáo khoa Ngữ Văn 11
(chương trình chuẩn). NXB Giáo dục Việt Nam.
[2].Đỗ Kim Hồi – Bùi Minh Toán (Đồng chủ biên) (2008),Tư liệu Ngữ văn
11.NXB giáo dục Việt Nam.
[3]. Vũ Nho (Chủ biên) (2016), Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp trung học phổ
thông môn Ngữ Văn (năm 2015-2016) ,NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4]. Lê Bá Hán (Chủ biên) (2000), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB giáo dục
Việt Nam


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hồ Thị Ly
Chức vụ và đơn vị công tác:Giáo viên trường THPT Cẩm Thủy 1


TT

1

2

3

Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh ôn tập
kiến thức cơ bản môn Ngữ
văn qua hệ thống câu hỏi
kiểm tra
Sử dụng sơ đồ để củng cố bài
học nhằm nâng cao hiệu quả
trong dạy học phần văn bản
thơ môn Ngữ văn lớp 11
Sử dụng sơ đồ để củng cố bài
học nhằm nâng cao hiệu quả
trong dạy học phần văn bản
thơ môn Ngữ văn lớp 12

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá

xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

C

20072008

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

C

20142015

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

C

20152016



×