Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨTHEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN- 2019



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu

khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn
được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung
thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, những kết quả và
kết luận nghiên cứu trong luận văn này
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Người cam đoan

Nông Thị Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý thầy, cô giáo, các cán
bộ Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái
Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá và tạo những điều kiện thuận lợi
nhất trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học tại trường.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Văn Quyết,
người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình chỉ bảo, quan tâm, giúp đỡ và
hết lòng động viên tôi về phương diện lý thuyết cũng như những nghiên cứu triển
khai trong thực tế trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cám ơn bạn bè, người thân và gia đình đã đồng hành cùng
tôi, luôn bên cạnh giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn và hỗ trợ rất nhiều cho tôi về

mặt tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nông Thị Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm chi NSNN ................................................................................. 4

1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh ..................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của chi NSNN ................................................................................ 7
1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN .................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN...................................................................... 9
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN .................................................................... 10
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lýchi NSNN............................ 19
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý chi NSNN có hiệu quả và Bài học kinh nghiệm
đối với công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 22


iv
1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi NSNN của một số địa phương trong
nước ........................................................................................................... 22
1.3.2. Bài học về công tác quản lý chi NSNN cho tỉnh Bắc Kạn ...................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 27
2.2.1. Nguồn số liệu ........................................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................. 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả chi NSNN ........................................................... 31
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý chi NSNN .............................. 31
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN ................................................................................................. 33
3.1.Khái quát về tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 33
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội năm vừa qua...................................................... 34
3.1.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương tác động

đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ................................................... 37
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................... 39
3.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý NSNN ............................................... 39
3.2.2. Phân cấp quản lý chi NSNN giữa các cấp chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 41
3.2.3.Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......... 42
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn ................. 76
3.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 76
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 77
3.4. Đánh giá về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 80
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 81


v
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
Ở TỈNH BẮC KẠN ................................................................................. 86
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................ 86
4.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 86
4.1.2. Định hướng............................................................................................... 86
4.1.3. Mục tiêu ................................................................................................... 87
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNNtrên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ............................................................................................................ 88
4.2.1. Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi NSNN gắn
với tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi cho cấp huyện, cấp xã ................. 88
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ................................................ 89
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác chấp hành chi NSNN .................................. 91
4.2.4.Nâng cao chất lượng công tác quyết toán chi ngân sách trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn ..................................................................................................... 94
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN ................................ 95
4.2.6.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngân
sách trên địa bàn tỉnh ................................................................................. 97
4.2.7. Một số giải pháp khác .............................................................................. 98
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 107


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CTX

: Chi thường xuyên

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN


: Kho bạc Nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Định mức phân bộ dự toán chi thường xuyên từ năm 2017của tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................... 43
Bảng 3.2: Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương
tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 45
Bảng 3.3: Đánh giá định mức phân bổ chi NSNN của cán bộ thực hiện chi NSNN
tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 46
Bảng 3.4: Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015–
2017..................................................................................................... 48
Bảng 3.5: Đánh giá khó khăn trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước của cán
bộ quản lý chi ngân sách tại tỉnh Bắc Kạn .......................................... 53
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ thực hiện chi ngân sách trong công tác lập và phân
bổ dự toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn .............................................. 54
Bảng 3.7: Kết quả chấp hành chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 2015-2017 58
Bảng 3.8: Cơ cấu một số lĩnh vực chi tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017... 61
Bảng 3.9: Chi chuyển nguồn sang ngân sách sang năm sau giai đoạn 2015- 2017
............................................................................................................. 62
Bảng 3.10: Đánh giá khó khăn trong công tác chấp hành chi ngân sách của cán
bộ quản lý chi tại tỉnh Bắc Kạn........................................................... 63
Bảng 3.11: Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi NSNNtại tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................... 64
Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ quản lý chi ngân sách về công tác quyết toán chi
tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 68
Bảng 3.13: Đánh giá công tác kế toán, quyết toán chi NSNN tại tỉnh Bắc Kạn 69
Bảng 3.14: Kết quả thanh tra chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Kạn .............. 71
Bảng 3.15: Tình hình kiểm toán chi đầu tư XDCB tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 20152017..................................................................................................... 73
Bảng 3.16: Nợ XDCB tỉnh Bắc Kạn các năm 2015- 2017 ................................ 73
Bảng 3.17: Tình hình từ chối thanh toán của KBNN tỉnh Bắc Kạngiai đoạn 20152017..................................................................................................... 74



viii
Bảng 3.18: Đánh giá công tác thanh kiểm tra, kiểm soát chi NSNNtại tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................... 75
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý NSNN cấp tỉnh Bắc Kạn .....................................40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, tài chính Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi
phối toàn bộ hệ thống tài chính. Sự vận động của các quan hệ tài chính tập trung của
Nhà nước được thể hiện ở Ngân sách nhà nước (NSNN). Tương ứng với mỗi cấp
chính quyền Nhà nước là một cấp NSNN. NSNN là một bộ phận quan trọng, không
những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực hiện được các chức
năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác động điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và do đó, để có nguồn tài chính đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước, cần thực hiện tốt công tác quản lý NSNN.
Thời gian qua, cùng với sự ra đời và hoàn thiện Luật NSNN, công tác quản lý
NSNN đã đạt được kết quả quan trọng, nền tài chính được quản lý thống nhất trên
toàn quốc, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc
sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính…Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác quản lý NSNN vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định: Chưa bao
quát được hết nguồn thu, còn thất thu và bỏ sót nguồn thu, số thu chưa tập trung kịp
thời vào NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN); Tình trạng phân bổ ngân
sách, điều hành ngân sách đôi khi vẫn còn tùy tiện; Việc sử dụng NSNN, tài sản công
còn lãng phí. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN, làm cho
NSNN thực sự là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính là yêu cầu rất cần thiết và
cấp bách trong thời gian tới.

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, với điểm xuất phát là một
tỉnh nông nghiệp là chủ yếu, thu ngân sách hàng năm thấp, thu không đáp ứng được
nhiệm vụ chi, hàng năm ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối gần 90%. Trong
những năm qua cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Bắc Kạn luôn nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ cũng như các Bộ ngành Trung ương
trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NSNN. Công tác quản lý chi NSNN
tại tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều đổi mới, đạt được tiến bộ đáng kể, góp phần phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn Tỉnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, chính trị ổn định.


2

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi NSNN của Tỉnh vẫn
còn một số bất cập: Việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi ở địa phương
còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chi thường xuyên ngân sách
còn nhiều thất thoát, lãng phí...[29].Chính vì những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”
làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp một số luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp chủ yếu để tỉnh
Bắc Kạn hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà
nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố một cách hiệu
quả bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chiNSNN
cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong

giai đoạn 2015-2017, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, phân tích
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến
công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; phân tích các kết quả chi ngân
sách nhà nước theo các khoản mục chi. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách địa phương của tỉnh Bắc Kạn.


3

- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp Sở Tài chính, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch về đổi mới cơ chế
quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa
thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại các địa phương khác.
Luận văn giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
hạn chế trông chờ ỷ lại; quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả hơn, đầu

tư trọng tâm trọng điểm điểm, giảm thất thoát lãng phí nguồn vốn ngân sách; từ đó,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp tác giả nhận thức các vấn đề sâu
sắc, toàn diện hơn, gắn kết chặt chẽ hơn giữa lý luận với thực tiễn, hiểu rõ về thực
trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn, nguyên nhân và có những giải pháp
tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý chi
NSNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về chi NSNN
1.1.1. Khái niệm chi NSNN
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm NSNN
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên
soạn, “NSNN là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản
chi trong năm của nhà nước” (A. Salem, 2002).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà

nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.[10]
Theo Luật NSNN năm 2015 thì “NSNNlà toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước” (Quốc Hội, 2015).
Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các
định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan
có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
b. Đặc điểm của NSNN
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước
và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Lợi ích của Nhà nước (lợi ích của quốc gia) thể hiện trong
phân phối của các doanh nghiệp, của dân cư, của phân phối Tổng sản phẩm quốc
dân, Tổng sản phẩm quốc nội và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho các
mục tiêu kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của quốc gia.


5

Thứ ba, Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước
khi đưa vào sử dụng. Quá trình phân chia quỹ NSNN chính là quá trình cấp phát kinh
phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của các
lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, hoạt động thu- chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.

- Hệ thống NSNN:Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, hệ
thống NSNN gồm: Ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP).
Trong đó, NSĐP gồm ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) (Quốc Hội, 2015).
1.1.1.2. Chi Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Chi NSNN là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN phản ánh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt
vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN
trên hai phương diện: (1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước; (2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là phân
phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình phân
phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân sách Nhà nước),
dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc
điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi
ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối
của các đối tượng thụ hưởng (quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của
NSNN). NSNN được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và
các khâu tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự
được sử dụng cho các mục tiêu đã định.
Chi NSNN cấp tỉnh là các khoản chi mà chính quyền cấp tỉnh có quyền phân
bổ cho các đơn vị trực thuộc sử dụng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp tỉnh.


6

Các khoản chi này được bao quát trong mục lục NSNN và được đưa vào dự
toán NS, được HĐND ra quyết định phê chuẩn và được thực hiện trong một thời gian

xác định. Nếu các khoản thu trên địa bàn tỉnh không đủ để cân đối cho các khoản chi
theo chế độ chung thống nhất trong cả nước, NSTW sẽ cấp bổ sung để cân đối NSĐP.
Ngoài ra, Luật NSNN năm 2015 cũng quy định chính quyền cấp tỉnh được phát hành
trái phiếu tài trợ cho xây dựng cơ bản.
1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp tỉnh
Nội dung chi NSNN gắn liền với cơ cấu, nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi
giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các giác độ khác nhau. Phân loại chi NSNN theo
yếu tố và phương thức quản lý, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực tại điểm b
dưới đây.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức


7


chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy
định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
đ) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
e) Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
f) Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại của Luật NSNN.
1.1.3. Vai trò của chi NSNN
Chi NSNN có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện ở những nội dung cụ thể như sau:
- Chi NSNN góp phần tăng trưởng kinh tế: Được thực hiện thông qua các chính
sách chi tiêu của ngân sách Chính phủ và các công cụ điều tiết vĩ mô để vừa khuyến
khích, vừa gây ra sức ép với các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Chi
NSNN góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như tiến bộ xã
hội, công bằng xã hội và trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất chung toàn
xã hội. Bằng nguồn thu NSNN, Nhà nước tích cực đầu tư vào những nơi, những vùng
khó khăn để duy trì phát triển cân đối các lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục
đào tạo, y tế, văn hóa, phúc lợi công cộng…
- Chi NSNNgóp phần ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát và khủng
hoảng kinh tế. Để ổn định giá cả thị trường, Chính phủ có thể tác động vào cung hoặc
cầu hàng hóa thị trường thông qua công cụ thuế, chính sách chi tiêu của NSNN. Chính
phủ cũng có thể dùng NSNN nhằm khống chế và đẩy lùi lạm phát một cách hiệu quả
thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách tức cắt giảm các khoản chi
tiêu ngân sách, chống tình trạng lãng phí trong chi tiêu; đồng thời, có thể tăng thuế
tiêu dùng để hạn chế cầu, giảm thuế với đầu tư, kích thích sản xuất phát triển.
1.2. Quản lý chi NSNN



8

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính
sách, pháp luật.[7] Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả
sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng
quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Theo Phùng Văn Hùng (2006), Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác
động đến quá trình chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện
theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ (Phùng Văn Hùng,
2006).
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước (Vũ Thị Nhài, 2007). Thực chất quản lý
chi Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết
kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách
chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
1.2.1.2.Mục tiêu quản lý NSNN
- Tăng qui mô NSNN một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho Nhà nước thực hiện
tất cả các chức năng của mình;
- NSNN phải động viên mức cao nhất các nguồn lực của nền kinh tế - xã hội
và các nguồn lực từ bên ngoài một cách hợp lý để phục vụ chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc động viên nguồn lực cho NSNN với

việc đảm bảo tích tụ vốn trong phát triển sản xuất kinh doanh;
- Phân phối NSNN phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh,
trong chi tiêu dùng và tập trung vốn cho đầu tư phát triển;
- Quản lý NSNN phải đảm bảo cân đối vững chắc, tích cực cho NSNN trên cơ


9

sở đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tích tụ
và tập trung, giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước. Đồng thời, phải đảm bảo việc
dự trữ, dự phòng NSNN ở mức cần thiết để chủ động thực hiện các nhiệm vụ cấp
thiết, đột xuất của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Đơn vị quản lý chi ngân sách là các cơ quan nhà nước và thực hiện quản lý
chi trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp Luật
Đơn vị quản lý chi ngân sách được tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa
phương và là cơ sở để trực tiếp quản lý và điều hành các mặt hoạt động của đời sống
xã hội. Ở cấp Trung ương, quản lý chi NSNN được thực hiện bởi hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước Trung ương như Chính Phủ; Bộ và các cơ quan ngang Bộ... Ở cấp
địa phương, việc quản lý chi ngân sách được thực hiện bởi UBND các cấp, các sở,
phòng, ban của địa phương.
Việc quản lý chi ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp được
thực hiện trên cơ sở quy định hiện hành của Pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan,
minh bạch, chuẩn hóa. Đây là điểm khác biệt quan trọng giữa quản lý chi ngân sách
nhà nước và quản lý tài chính của các chủ thể không phải là Nhà nước (Đặng Văn Du
và Bùi Tiến Hanh, 2010).
- Quản lý chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất chính trị, vừa mang tính
quản trị tài chính công
Tính chất chính trị thể hiện ở chỗ quản lý chi NSNN hướng tới các mục tiêu
chính trị như phân bổ hợp lý ngân sách giữa các tầng lớp dân cư, giữa các lĩnh vực

khác nhau trong nền kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Nếu quản lý chi
NSNN không hiệu quả thì các chính sách, các mục tiêu phân bổ ngân sách của Nhà
nước sẽ sai lạc, làm chệch hướng tác động chính trị của nhà nước, tạo cơ hội cho các
nhóm đối lập tuyên truyền làm giảm uy tín của Nhà nước. Hơn nữa, cơ quan quản lý
chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp quản lý hành chính để buộc các chủ thể
sử dụng ngân sách phải tuân thủ. Khi cần thiết,các cơ quan hành chính còn có thể áp
dụng các chế tài pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong
quá trình sử dụng NSNN (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2010).
Tính quản trị tài chính công của quản lý chi NSNN thể hiện ở chỗ Nhà nước có


10

thể sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản trị tài chính nói chung. Ở đây những kỹ thuật
quản trị tài chính như dự toán, định mức, kế toán, quyết toán, xử lý thâm hụt, thặng dư
ngân sách theo thời gian … thường được sử dụng.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước khó được
lượng hóa
Nếu hiệu quả quản lý chi ngân sách của khu vực tư có thể được lượng hóa
thông qua tính toán lợi ích và lợi nhuận thì hiệu quả quản lý NSNN khó đánh giá
bằng tiền. Nguyên nhân là do, một mặt, các hoạt động sử dụng ngân sách thường ít
dựa trên cơ chế tự trang trải và có lãi; mặt khác, khó đánh giá bằng tiền kết quả sử
dụng chi ngân sách cho phúc lợi xã hội. Chính vì khó lượng hóa các thước đo hiệu
quả quản lý chi NSNN nên quản lý chi ngân sách dễ sa vào quan liêu, duy ý chí, sai
lầm nhưng chậm bị phát hiện (Lê Bá Anh, 2016).
- Quản lý chi ngân sách nhà nước là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, đối
mặt thường xuyên với xung đột lợi ích
Tính chất phức tạp của quản lý chi NSNN được thể hiện ở chỗ, đối tượng của
quản lý chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như
đầu tư, chuyển giao thu nhập, tài trợ, …. Hơn nữa, các chủ thể nhận trợ cấp tiền từ

ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu ngân sách có
hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao của các chủ thể
sử dụng NSNN với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp của NSNN (Lê Chi Mai,
2011)[12].
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN
1.2.3.1. Xây dựng định mức phân bổ chi NSNN
Theo quy định của Luật NSNN, sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải xây
dựng định mức chi ngân sách (nếu thấy không còn phù hợp với thời kỳ ổn định ngân
sách mới) cho từng lĩnh vực chi và từng cơ quan, đơn vị, địa phương để có cơ sở quản
lý, phân bổ chi NSNN phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện thực tế của địa
phương. Nhờ đó mà các ngành các cấp các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để xây dựng,
phân bổ và giao dự toi hóa trong xây dựng công trình cơ sở hạ tầng như:
đường điện, đường giao thông nông thôn, đường ngõ xóm, vỉa hè, trường học, nhà


92
văn hóa thông, trạm y tế xã,…
4.2.3.2. Đối với chi thường xuyên
Phải đảm bảo chi lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi đảm
bảo hoạt động nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị. Quản lý cấp phát phải đúng nội
dung công việc, theo tiến độ hoàn thành có lưu ý đến tính mùa vụ của một số khoản
chi như chống lụt bão, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,.. Mọi khoản chi ngân sách
chỉ được thực hiện khi có đủ 3 điều kiện: đã có trong dự toán ngân sách được duyệt;
đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc được người ủy quyền chẩn chi.
Thực hiện chế độ kiểm soát trước, trong và sau khi chi ngân sách, thông qua
cơ chế phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan Kho
bạc nhà nước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không chi qua người được hưởng
ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi được cấp phát thanh toán phải có chứng từ hợp lệ
và phải được sử kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước theo quy định

tại Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước và hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản
thu NSNN qua Kho bạc nhà nước.
Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, thực hiện chính sách tinh giảm
biên chế gắn với khoản chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc, thực hiện cắt
giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ hội, khởi công khánh thành, đi
công tác trong và ngoài nước và các khoản chi chưa cần thiết khác; không mua xe
ô tô công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật), hạn chế việc mua sắm
trang thiết bị đắt tiền; tiết kiệm tối đa kinh phí xăng, dầu, điện nước, vật tư văn
phòng. Chủ động sắp xếp các khoản chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ chi
quan trọng, đảm bảo nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo.
Nghiêm túc thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả kinh phí từ NSNN.
Song song với việc cải tiến quản lý chi, cần tăng cường công tác đào tạo các
lớp về quản lý kinh tế, tài chính nghiệp vụ cho cán bộ, lãnh đạo quản lý để đổi mới


93
nhận thức và xác định rõ tầm quan trọng của việc sử dụng NSNN, giúp cho việc chỉ
đạo, điều hành, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách đạt hiệu quả hơn; tập huấn
kế toán máy như mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng phần mềm về quản lý ngân
sách cho kế toán các đơn vị hưởng ngân sách trong thành phố, Ban tài chính cấp xã,
thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tin học trong việc chấp hành chi NSNN;
trang bị đồng bộ hệ thống máy vi tính cho các cơ quan trong hệ thống tài chính, tạo
điều kiện tối đa ứng dụng tin học vào quản lý chi NSNN; triển khai ứng dụng hệ
thống TABMIS cho tất cả các cán bộ ngành tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN trên địa bàn tỉnh.
Chủ động tham mưu các cấp chính quyền trong công tác chỉ đạo điều hành chi
NSNN đảm bảo đúng quy định hiện hành, tiết kiệm, hiệu quả, ra soát, sắp xếp lại, cắt

giảm hoặc chậm lại thời gian thực hiện các nhiệm vụ khi chưa thực sự cấp thiết, tiết
kiệm tối thiểu 20% chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; tiết
kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội,
tiếp khách, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài tỉnh, công tác nước ngoài,..;
sắp xếp và phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên và thực hiện chi trong phạm
vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán chi NSNN được giao; hạn chế tối
đa việc bổ sung ngoài dự toán, trừ trường hợp thật sự cần thiết, cấp bách và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động tổ chức điều hành các nhiệm vụ chi theo dự
toán HĐND; hạn chế tối đa sử dụng nguồn dự phòng ngân sách.
Tăng cường trách nhiệm của cơ quan ngành tài chính và đơn vị sử dụng NSNN
về quản lý chi NSNN, như có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn
trong quản lý tài chính như phòng TC-KH, Luật NSNN 2017 đã quy định: “Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách
theo dự toán được giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách”.
Các khoản chi ngân sách đều phải được thực hiện theo nguyên tắc phòng TCKH cấp phát qua KBNN cho tất cả các đối tượng sử dụng ngân sách để nâng cao hiệu
quả kiểm soát ngân sách. Các khoản chi thanh toán trực tiếp phải có chứng từ đầy đủ


94
theo chính sách, chế độ của nhà nước và được KBNN kiểm tra một lượt mới được
KBNN cấp tiền thanh toán, đối với các khoản tạm ứng phải có dự trù kinh phí sử
dụng, điều này sẽ hạn chế được việc chiếm dụng tiền ngân sách để sử dụng sai mục
đích. Tuy nhiên đối với những đơn vị được cấp kinh phí rất nhỏ nên cấp ngân sách
theo hình thức tạm ứng và theo quý để đơn vị chủ động trong việc thực hiện các công
việc của mình, các cơ quan cũng giảm đi một lượng công việc quản lý không cần
thiết.
4.2.4.Nâng cao chất lượng công tác quyết toán chi ngân sách trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
Thực hiện đúng quy trình quyết toán chi ngân sách; tăng cường trách nhiệm

của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý ngân sách các cấp để việc
lập và nộp Báo cáo quyết toán đúng, đầy đủ biểu mẫu và đúng thời gian quy định;
thuyết minh rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán, nguyên nhân chưa thực hiện
được phải chuyển nguồn sang ngân sách năm sau, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu
quyết toán tại Kho bạc Nhà nước với số liệu quyết toán tại cơ quan tài chính.
- Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp xã, thị trấn,
phường,Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp thành phố có trách nhiệm xét duyệt quyết toán
và thông báo kết quả xét duyệt quyết cho đơn vị cấp huyện/thành phố.
-Cơ quan Tài chính cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định quyết toán chi NSNN
phát sinh trên địa bàn tỉnh quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh; lập quyết toán thu, chi
ngân sách cấp tỉnh và tổng hợp báo cáo quyết toán chi ngân sách địa phương trình
UBND tỉnh xem xét gửi Sở Tài chính, đồng thời trình HĐND tỉnh phê duyệt.
- Đối với KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán chi NSNN theo
mục lục NSNN đảm bảo các khoản chi NSNN phát sinh được hạch toán chính xác,
trung thực, kịp thời và đầy đủ theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
- Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị
quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý
và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.
- Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN. Thực hiện kiểm


95
toán nội trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu thiết lập hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ kế toán tài chính các cấp, phải có trình độ chuyên
môn theo quy định. Phải có quy định cụ thể cho các cấp chính quyền Nhà nước không
được thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng hoặc thay đổi thì
phải là người có đủ năng lực chuyên môn theo quy định. Tiếp tục hoàn thiện chương
trình kế toán chuyển giao của Bộ Tài chính và kết nối thông suốt, vận hành mạng nội

bộ của ngành.
- Nâng cao chất lượng xét duyệt và thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính
các cấp để số liệu quyết toán đảm bảo trung thực, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức,
đúng mục lục NSNN hiện hành.
- Cần quy định rõ trách nhiệm và có chế tài xử phạt thật nghiêm minh đối với
những chủ đầu tư trong việc chậm quyết toán dự án hoàn thành, để nợ đọng XDCB
kéo dài.
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn; tránh kiểm
tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi xảy ra vấn đề trong
nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, các cấp lãnh đạo đều
phải nhận thức được việc tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cũng là
nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng chi
NSNN toàn thành phố nói chung.
Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra khu thực hiện
phải thường xuyên phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ, trước hết là trong
việc xây dựng chương trình, kế hoạch để tránh chồng chéo, từ đó phát huy sức mạnh
toàn hệ thống là khâu đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó, các cơ quan thanh tra phải luôn luôn phối hợp để xác minh, trao
đổi thông tin về những sai phạm phổ biến xảy ra trong mọi lĩnh vực quản lý chi
NSNN, nhằm ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật. Cần đào tạo để
nâng cao trình độ cũng như phẩm chất đạo đức cho toàn bộ CBCC, viên chức về quản
lý nhà nước và quản lý kinh tế nói chung, đội ngũ cán bộ thanh tra nói riêng. Đòi hỏi,


96
từng cơ quan thanh tra đều phải thường xuyên có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thanh tra một cách chuyên nghiệp, tinh
nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hơn nữa, cần tăng cường giao lưu học tập kinh
nghiệm với các đơn vị thanh tra trong nước, thậm chí là nước ngoài (nếu có), những

đơn vị đã gặt hái được nhiều thành công, chống được tham nhũng, lãng phí NSNN sẽ
tạo hiệu quả trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Nâng cao năng lực CBCC khi tham gia tiếp công dân, hướng dẫn cho công
dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng địa chỉ, thẩm quyền, tránh vượt cấp, giảm
khiếu kiện; tập trung nghiên cứu phát hiện và bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện cơ chế,
chính sách tài chính còn bất cập, nhất là lĩnh vực đang phát sinh nhiều đơn thư khiếu
nại, tố cáo như: đền bù giải phóng mặt bằng, đất đai,… để giảm bớt đơn thư, nhằm
ổn định xã hội trên địa bàn. Khi thanh tra nếu phát hiện tham những cần chuyển ngay
hồ sơ sang cơ quan điều tra và thẳng thắn xử lý nghiêm minh tham nhũng ở mọi nơi,
mọi cấp, mọi cương vị.
Kiên quyết xử lý kỷ luật thích đáng người đứng đầu cơ quan QLNN khi xảy
ra tham nhũng để răn đe cho các đơn vị khác. Tùy theo mức độ vi phạm để xử lý kỷ
luật; đối với cán bộ đã vi phạm nghiêm trọng về quản lý chi NSNN cần chuyển ngay
sang vị trí công việc khác, không bố trí vào vị trí chủ tài khoản và những công việc
tương đương. Hạn chế tối đa sự can thiệp của một số cán bộ có chức vụ, quyền hạn cao
của Nhà nước vào việc xử lý kỷ luật tại các đơn vị có sai phạm về quản lý chi NSNN
và cần ban hành chế tài xử lý sau thanh tra nhằm nâng cao uy tín của các cơ quan nhà
nước thực thi nhiệm vụ.
Nâng cao vai trò giám sát của HĐND các cấp vào việc quản lý, chỉ đạo điều
hành quản lý chi NSNN. Để một hệ thống giám sát thực hiện thực sự hiệu quả phải
xác định rõ mục tiêu, quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng
bộ phận, từng CBCC, viên chức; tập trung vào chất lượng các cuộc giám sát chung
bằng hình thức xem xét báo cáo và chất vấn trực tiếp tại các kỳ họp HĐND tăng
cường giám sát theo chuyên đề và giám sát đột xuất.
Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng chi NSNN, tránh việc lợi dụng các hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra trong
việc quản lý và sử dụng chi NSNN để trục lợi cá nhân và thực hiện hành vi tiêu cực.



×