Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

KHÓA LUẬN tót NGHIỆP PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.99 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LUẬT VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ NGỌC

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thái Nguyên, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA LUẬT VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP

Chuyên ngành: Luật Dân sự - Kinh tế
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Ngọc
Lớp: Luật K11 A

Khóa: 2013 - 2017

Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Thu Hường


Thái Nguyên, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong bài khóa
luận này là trung thực.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện bài khóa luận
này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả

Đặng Thị Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Thu Hường đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Khoa học – Đại
học Thái Nguyên và cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ
trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành bài khóa luận này.

Tác giả

Đặng Thị Ngọc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:....................................................................................1
2. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu:.......................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Bảo hiểm xã hội bắt buộc.......................................4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................................4
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................5
1.2. Bản chất và chức năng của BHXH bắt buộc:.................................................6
1.2.1. Bản chất của BHXH bắt buộc:....................................................................6
1.2.2. Chức năng của BHXH bắt buộc:.................................................................7
1.3. Các nguyên tắc của BHXH bắt buộc:.............................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.....................................11
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về BHXH bắt buộc:....................................11
2.1.1. Đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc:.........................................................11
2.1.2. Các chế độ BHXH bắt buộc:.....................................................................13
2.1.3. Mức đóng BHXH bắt buộc:.......................................................................35
2.1.4. Quỹ BHXH bắt buộc:................................................................................36
2.1.5. Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm BHXH bắt buộc:..............................38
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai
Châu:................................................................................................................... 40
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định về BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh:.........................................................................................41



2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh; Nguyên nhân :.........................................................................43
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc:.........................45
2.4. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật BHXH bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Lai Châu:.........................................................................................47
KẾT LUẬN........................................................................................................49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội.

BNN

: Bệnh nghề nghiệp.



: Lao động.

MSLĐ

: Mất sức lao động.

NLĐ

: Người lao động.


NSDLĐ

: Người sử dụng lao động.

ILO

: Tổ chức Lao động quốc tế.

TNLĐ

: Tai nạn lao động.

KNLĐ

: khả năng lao động.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Số lượt người hưởng các chế độ của BHXH bắt buộc qua các năm. .41
Biểu đồ 2: Số tiền trợ cấp của một số chế độ BHXH bắt buộc qua các năm.......41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hiện nay đang thuộc nhóm các quốc gia đang phát triển, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì cuộc sống của người lao
động cũng cần phải được đảm bảo hơn nhằm chống lại các rủi ro như đói nghèo,
mất việc làm, không có thu nhập,... Do vậy, các chính sách về an sinh xã hội trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Là trụ cột của hệ thống chính sách an sinh xã

hội, bảo hiểm xã hội đang thực sự trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả
giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội, tạo sự an toàn cho người lao động, góp phần
thực hiện công bằng, tiến bộ, xã hội phát triển bền vững.
Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày
29/6/2006, trong đó quy định rõ về bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với
người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ chức
có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng, lao động không xác định thời hạn.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động. Bảo hiểm xã hội bắt
buộc đảm bảo cho cuộc sống của người lao động khi gặp những rủi ro do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động,.. trên cơ sở những cam kết, đóng góp của người
lao động và người sử dụng lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đến nay, Luật bảo
hiểm xã hội đã thay đổi hai lần và có thể thấy, Bảo hiểm xã hội đang phát huy
tích cực vai trò của mình. Tuy nhiên, nhiều quy định về BHXH bắt buộc trong
Luật BHXH năm 2014 còn bộc lộ một số điểm bất cập, không phù hợp với điều
kiện xã hội hiện nay. Trong quá trình áp dụng trên cả nước nói chung và tỉnh Lai
Châu nói riêng cũng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Theo em tìm hiểu, cho đến thời điểm này chưa có bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách chi tiết và toàn diện về vịêc thực
hiện pháp luật BHXH bắt buộc tại tỉnh Lai Châu. Do vậy, Em lựa chọn đề tài
“Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh
Lai Châu” với mong muốn chỉ ra những điểm bất cập của pháp luật BHXH bắt
buộc từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc, đồng thời đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc

Page 1


trên địa bàn Tỉnh Lai Châu, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật BHXH bắt buộc trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu:

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Nghiên cứu các khái niệm, bản chất, vai trò, nguyên tắc
của Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về mặt thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu có hệ thống việc áp dụng
Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian qua. Trên cơ
sở đó tìm ra những điểm hạn chế, vướng mắc để kiến nghị nâng cao hiệu quả
trong việc áp dụng trên thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trong hệ thống Pháp luật Việt Nam.
Phân tích, đánh giá số liệu thống kê việc áp dụng các quy định về Bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Xác định những kết quả, hạn
chế trong việc áp dụng các quy định này, từ đó có những kiến nghị hoàn thiện
các quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và việc áp dụng trên
thực tiễn tại Tỉnh Lai Châu được hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Những vấn đề lý luận chung của Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Lai Châu.
- Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội nói chung và áp dụng tại Tỉnh Lai Châu nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở kết hợp các phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
Pháp luật, các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Page 2



Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử…nhằm làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài “ Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên
địa bàn tỉnh Lai Châu” có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Về mặt lí luận: Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý
luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc, qua đó góp phần nâng cao nhận thức, tạo tiền
đề cho việc xây dựng và hoàn thiện về các quy định này.
Về mặt thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo để hoàn thiện pháp luật
BHXH bắt buộc tại VN. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi BHXH bắt
buộc trong cả nuớc nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng.
6. Cấu trúc của đề tài
- Mục lục.
- Danh mục các từ viết tắt.
- Danh mục bảng biểu.
- LỜI NÓI ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài.
- NỘI DUNG:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II: Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu và một số kiến nghị nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- KẾT LUẬN.

- Tài liệu tham khảo.

Page 3


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, đặc điểm của Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải lao động.Trong quá
trình lao động, một mặt con người phải đối mặt với các quy luật khách quan, các
điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội, những tác động này làm cho con người
không thể kiểm soát được, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sống và lao động
của con người. Mặt khác, cuộc sống con người tuân theo quy luật sinh, lão, bệnh,
tử. Trong quá trình đó, người lao động không phải lúc nào cũng thuận lợi mà
nhiều khi gặp khó khăn, bất lợi làm cho bị giảm hoặc mất thu nhập. Do vậy, Nhà
nước với mong muốn giúp cho cuộc sống của người lao động được đảm bảo khi
gặp những khó khăn, rủi ro, cũng như giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội thì đã
cho ra đời chính sách an sinh xã hội quan trọng đó là BHXH, đặc biệt là BHXH
bắt buộc.
Hệ thống BHXH đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kì XIX tại Đức
dưới thời thủ tướng Bismark với cơ chế ba bên (Nhà nước – giới chủ - giới thợ)
cùng đóng góp nhằm bảo vệ người lao động trong trường hợp họ gặp rủi ro. Ở
Việt Nam, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỉ XX, một số chế độ
được áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí, và cũng
chỉ áp dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành chính
quân đội của Pháp. Trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, vào ngày
29/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI, nước ta đã thông qua Luật BHXH
và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 (riêng đối với BHXH tự nguyện có hiệu lực từ
ngày 01/01/2008; Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2009).

Khái niệm về BHXH tùy theo việc nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau
mà đưa ra các khái niệm khác nhau:
Theo góc độ kinh tế: BHXH còn là sự chia sẻ rủi ro về tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Page 4


Theo góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các
“rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Theo góc độ pháp luật: Tại khoản 1, điều 3, Luật BHXH năm 2014 có đưa
ra các khái niệm về BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ các khái niệm trên, khái niệm về BHXH được hiểu như sau: BHXH là
một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước, nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho người lao động và gia đình họ khi không may gặp khó
khăn, rủi ro trong cuộc sống, thông qua hoạt động đóng góp của các bên tham
gia.
Từ khái niệm BHXH, ta có thể đưa ra khái niệm về BHXH bắt buộc:
BHXH bắt buộc là một trong hai loại hình của BHXH theo đó người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia và được pháp luật quy định về các chế độ
và mức phí đóng.
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
BHXH bắt buộc cũng là một trong các hình thức của BHXH nên ngoài
việc mang những đặc trưng riêng của BHXH bắt buộc nó còn mang đầy đủ
những đặc điểm của BHXH. Như vậy, BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của BHXH bắt buộc không vì lợi nhuận mà

vì quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng thông qua các chế độ trợ cấp
bảo hiểm. BHXH bắt buộc là một trong những chính sách an sinh xã hội quan
trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi họ gặp
phải những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống. Khi quyền lợi của người lao động
được đảm bảo thì họ mới có thể lao động, sản xuất ra của cải vật chất từ đó nền
kinh tế của đất nước mới có thể phát triển được. Do vậy, đây là mục đích quan
trọng và nhân văn của BHXH bắt buộc.
Thứ hai, bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
Khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm cho đến
Page 5


lúc chết. Khi còn làm việc, người lao động được đảm bảo khi bị ốm đau, lao
động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh con; người bị tai nạn lao động được trợ
cấp tai nạn lao động; khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí,
khi chết thì được tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc
trưng riêng của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có được.
Thứ ba, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của người lao động
trong BHXH liên quan đến thu nhập của họ gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro
này mà người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao
động không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy,
người lao động cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và
sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Đây là đặc trưng rất cơ bản
của BHXH.
Thứ tư, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp
BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Người chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm
đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn.
Thứ năm, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm người lao

động, người sử dụng lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ
BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như lợi
nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các
doanh nghiệp/đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các nguồn
thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho
các hoạt động quản lý của bộ máy BHXH. Như vậy, có thể thấy quỹ BHXH là
một quỹ xã hội, nhưng vừa là quỹ tài chính, vừa là quỹ phát triển…
1.2. Bản chất và chức năng của BHXH bắt buộc:
1.2.1. Bản chất của BHXH bắt buộc:
BHXH hay BHXH bắt buộc là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp
của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị
trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế
Page 6


càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được
những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay
BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Đóng vai trò như một vị
cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc
sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người.
Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho
cuộc sống tối thiểu. Vì vậy, thực chất BHXH là thực hiện mục tiêu đảm bảo an
toàn kinh tế cho NLĐ và gia đình của họ. BHXH là quá trình phân phối lại thu
nhập. Đó là sự chia sẻ hậu quả của những rủi ro xã hội. Sự chia sẻ này được thực
hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH.
Tóm lại, BHXH mang cả bản chất kinh tế lẫn bản chất xã hội. Về mặt kinh
tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của NLĐ và gia đình họ luôn
được đảm bảo trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ
rủi ro của BHXH, NLĐ chỉ phải đóng góp khoản nhỏ trong thu nhập của mình

vào quỹ BHXH nhưng xã hội sẽ có lượng vật chất đủ lớn để trang trải những rủi
ro xảy ra. Tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen
nhau. Khi đề cập sự đảm bảo kinh tế cho NLĐ và gia đình họ là đã nói đến tính
xã hội của BHXH, và ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải
mọi rủi ro xã hội thì đã đề cập tính kinh tế của BHXH.
1.2.2. Chức năng của BHXH bắt buộc:
BHXH bắt buộc được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
Chức năng đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ
tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả
năng lao động xẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động
theo quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời
làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức
hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là
Page 7


chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế
tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa
trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia
BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng
trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH. Sự phân phối lại trong bảo
hiểm còn thể hiện ở chỗ NLĐ khỏe đóng góp cho NLĐ ốm đau, NLĐ trẻ đóng
góp cho NLĐ đã hết tuổi lao động được hưởng. Quỹ BHXH là dòng chảy liên
tục của sự đóng vào và chi ra của tiền bảo hiểm.
BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản

xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: Khi khỏe mạnh tham gia lao động
sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công.
Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp
thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn
được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động yên tâm làm việc
và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động
nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ,
Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị,
kinh tế, xã hội. NLĐ hàng tháng chỉ phải trích một tỷ lệ nhỏ từ thu nhập của
mình nhưng lại đảm bảo về mặt kinh tế khi có rủi ro xảy ra. Còn NSDLĐ khi
đóng BHXH cho NLĐ họ không còn phải lo lắng những chi phí, những khoản
tiền đền bù cho NLĐ nếu không may xảy ra các rủi ro nghề nghiệp. Cả NLĐ và
NSDLĐ đều yên tâm, tạo điều kiện cho sự ổn định của quan hệ lao động và sự
phát triển của doanh nghiệp. BHXH cũng giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội,
góp phần thực hiện công bằng, tiến bộ, xã hội phát triển bền vững.
1.3. Các nguyên tắc của BHXH bắt buộc:
Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH
và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Đây là một trong những
Page 8


nguyên tắc quan trọng của BHXH. Như đã nói ở phần bản chất thì BHXH cũng
là quá trình phân phối thu nhập nên việc thực hiện BHXH phải dựa trên cơ sở sự
kết hợp hài hòa giữa đóng góp và hưởng thụ. Mức trợ cấp và độ dài hưởng trợ
cấp được tính dựa vào mức đóng, thời gian đóng góp cho quỹ BHXH,… Bên
cạnh mặt kinh tế còn có mặt xã hội và một trong những biểu hiện của nó là
nguyên tắc “chia sẻ rủi ro”, “lấy số đông bù số ít”. Do đó, việc NLĐ đóng góp
vào quỹ BHXH nhưng không có nghĩa là họ sẽ hưởng các chế độ của BHXH (do

không gặp những rủi ro) mà quỹ BHXH lại được dùng để chia sẻ cho NLĐ gặp
rủi ro, những điều không may trong cuộc sống.
Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của
NLĐ. Để đảm bảo tính hợp lý khi thu phí bảo hiểm xã hội cần phải có căn cứ để
đưa ra những mức đóng góp phù hợp với người lao động. Tiền lương của người
động được lấy làm cơ sở để tính mức đóng bảo hiểm bắt buộc bắt buộc, điều này
là hợp lí. Bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với người lao động có thời
hạn làm việc ở mức nhất định, thu nhập ổn định. Theo đó tùy thuộc vào mức
lương của mình mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo các định mức mà
pháp luật đặt ra.
NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời
gian đã đóng BHXH. Có thể thấy, việc tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện
đều tạo nên các quyền lợi về BHXH có giá trị như nhau và trong thực tế tùy theo
tính chất và đặc điểm của quan hệ lao động mà NLĐ có thể có những thời gian
tham gia BHXH theo các loại hình khác nhau. Vì thế, để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và tính liên thông trong quan hệ BHXH thì NLĐ vừa có thời gian
đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế
độ BHXH theo quy định của pháp luật trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo quỹ thành phần của
BHXH bắt buộc. BHXH là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời
sống xã hội. Vì vậy, Nhà nước thống nhất quản lý, dân chủ, công khai, minh
bạch là yêu cầu khách quan đối với việc tổ chức thành công BHXH.
Page 9


Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Người tham gia BHXH
khi đóng phí BHXH là dự trữ trước một khoản tài chính, nhằm đề phòng những

trường hợp rủi ro xảy ra. Khi gặp các rủi ro này chi phí trong cuộc sống của
NLĐ và gia đình tăng lên, trong khi thu nhập giảm do không đi làm được. Như
vậy, các khoản tiền BHXH giữ vai trò cần thiết và quan trọng góp phần bù đắp
vào sự thiếu hụt thu nhập của họ nhằm ổn định cuộc sống, khắc phục khó khăn,
giúp đỡ họ vượt qua nhũng rủi ro đó. Do vậy, việc thực hiện BHXH phải đơn
giản, dễ dàng, thuận tiện, đammr bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người
tham gia bảo hiểm.

Page 10


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về BHXH bắt buộc:
2.1.1. Đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc:
Theo báo cáo của văn phòng ILO tại Việt Nam, năm 2013 số lao động làm
công ăn lương là 13,5 triệu lao động, nhưng con số này đã tăng lên là 18,2 triệu
người vào năm 2013. Còn theo Tổng cục thống kê, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên có việc làm vào quý hai năm 2016 là 53,24 triệu người. Lực lượng lao
động có thu nhập ngày càng gia tăng thì những chính sách về bảo hiểm xã hội
bắt buộc lại càng quan trọng để giúp cho người lao động khi họ gặp những khó
khăn và rủi ro trong quá trình lao động. Vì thế mà theo Luật BHXH 2014 thì đối
tượng tham gia vào BHXH bắt buộc đã được mở rộng hơn so với luật BHXH
2006. Theo đó, những chủ thể tham gia vào BHXH bắt buộc gồm NLĐ và
NSDLĐ:
Người lao động:
Theo điều 2 Luật BHXH 2014 có quy định:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018);

Page 11


- Cán bộ, công chức, viên chức (là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước);
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (tham gia
BHXH bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất).
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy

phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề.
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo
hợp đồng lao động (Khoản 3, điều 2, Luật BHXH 2014).
Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc còn có các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc như cơ quan quản lý và
thực hiện chế độ BHXH; cơ quan Lao động – thương binh và xã hội các cấp;
thân nhân của những người tham gia BHXH bắt buộc; …

Page 12


Như vậy, so với Luật BHXH năm 2006 thì Luật BHXH năm 2014 đã
mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Bao gồm: Cán bộ xã không
chuyên trách (thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất) thực hiện từ năm 2016; Người
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (không nhất thiết đã tham gia BHXH trước
khi đi); Người lao động theo HĐLĐ có thời hạn từ 1 đến 3 tháng (có hiệu lực từ
năm 2018); Lao động là người nước ngoài (có hiệu lực từ năm 2018). Việc mở
rộng như vậy sẽ giúp đỡ cho nhiều đối tượng lao động hơn, vừa ngăn chặn việc
người sử dụng lao động trốn tránh việc đóng BHXH cho người lao động. Hơn
nữa, theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế và thực tiễn các nước trong
khu vực như: Thái Lan, Malaysia…đều có quy định cho phép người nước ngoài
được tham gia BHXH tại nước họ. Vì vậy, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế thì việc quy định áp dụng chính sách bảo hiểm xã hội đối với công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà nước đó có ký Hiệp định song phương

với Việt Nam về lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
2.1.2. Các chế độ BHXH bắt buộc:
2.1.2.1. Chế độ ốm đau:
Ốm đau, tai nạn là những tình huống không thể tránh khỏi và không lường
trước được. Khi đó, người lao động sẽ phải trang trải các chi phí cũng như việc
mất thu nhập (tạm thời) sẽ làm họ trở nên khó khăn. Do vậy, bảo hiểm ốm đau
với tư cách là một trong năm chế độ của BHXH bắt buộc đã giúp người lao động
khắc phục tình trạng trên. Theo giáo trình Luật an sinh xã hội của Trường Đại
học Luật Hà Nội thì “Bảo hiểm ốm đau là chế độ BHXH nhằm bảo đảm thu
nhập cho người lao động (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ
việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.”

(1)

[12;

tr.134]
Đối tượng áp dụng và điều kiện hưởng
Người lao động là đối tượng áp dụng của chế độ này. Để được hưởng bảo
hiểm ốm đau, NLĐ phải đáp ứng các điều kiện được nêu ra tại Khoản 1 Điều 3

Page 13


của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Cụ thể:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động
hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải nghỉ việc…;
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau;

- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
(1): Trường Đại hoc Luật Hà Nội, Giáo trình Luật An sinh xã hội, Nxb Công an nhân dân, 2012

trong hai trường hợp trên.

Tất cả các trường hợp trên phải đáp ứng điều kiện về hình thức đó là ph ải
có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp ốm đau, tai nạn đều được
giải quyết. Tại khoản 2, điều 3 của Thông tư này không giải quyết chế độ ốm đau
đối với các trường hợp sau đây:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức
khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy. So với Luật
BHXH năm 2006, Luật BHXH năm 2014 bổ sung thêm đối tượng không được
hưởng chế độ ốm đau là trường hợp người lao động sử dụng chất tiền ma túy
theo danh mục do Chính phủ quy định.
- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép hằng
năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thời gian hưởng
Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Thời gian này được
tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không
phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Cụ thể:
- Làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng: 30 ngày nếu đã đóng
BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60
ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Page 14



- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên được hưởng: 40 ngày nếu đã đóng BHXH
dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng: Tối
đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần; Hết 180 ngày mà vẫn
tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời
gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì thời gian
được hưởng căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền.
- Hưởng chế độ khi con ốm đau: Trong một năm cho mỗi con được tính
theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối
đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau: Người lao động đã nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà
sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày
đến 10 ngày trong một năm.
Mức hưởng
Trợ cấp ốm đau là khoản thay thế tiền lương của người lao động bị mất
trong thời gian nghỉ việc điều trị, vì vậy mức bảo hiểm cần phải được tính toán
hợp lý nhằm đảm bảo đời sống tối thiểu cho nguời lao động trong thời gian này,
đồng thời cân đối giữa mức đóng góp và hưởng thụ của người lao động để đảm
bảo quyền lợi giữa những nguời lao động. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy
định tại Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 6 của Thông tư số
59/2015/TT-BLĐTBXH được tính như sau:


Mức hưởng chế
độ ốm đau 01
ngày trong điều
kiện làm việc =
bình thường

Tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc
x
24 ngày Page 15

Số ngày
nghỉ việc
được
75 (%) x
hưởng chế


Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị Lan là giáo viên tại trường THCS Đoàn Kết Lai
Châu và đã tham gia BHXH bắt buộc được 16 năm. Bà Lan được nghỉ ngày chủ
nhật hàng tuần. Lương hàng tháng của bà Lan là 5.200.000 VNĐ. Bà Lan bị tạn
nạn xe máy phải nghỉ dưỡng bệnh từ ngày 11/01/2017 đến ngày 23/01/2017.
Theo quy định thì thời gian hưởng mà mức hưởng bảo hiểm ốm đau như
sau: Thời gian hưởng của bà Lan được tính từ ngày 11/01/2017 đến ngày
23/01/2017 là 11 ngày ( trừ 2 ngày chủ nhật là 15/01/2017 và 22/01/2017).

Mức hưởng chế
độ ốm đau


=

5200000

x
75 (%)

24 ngày
5.200.000

x

11 ngày

= 1.787.500 VNĐ
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được tính như sau:
Mức hưởng chế độ

Tiền lương đóng bảo

Tỷ lệ

ốm đau đối với

hiểm xã hội của

hưởng chế

bệnh cần chữa trị

dài ngày
Trong đó:

=

tháng liền kề trước
khi nghỉ việc

x

độ ốm đau

Số tháng nghỉ
x

(%)

việc hưởng
chế độ ốm đau

- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng
chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời
gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời
gian tiếp theo được tính như sau:
+ Bằng 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% nếu NLĐ đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. (Đã tăng lên
5% so với Luật BHXH năm 2006 là 45%).
- Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau


Page 16


liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ
ốm đau cho những ngày này như sau:

Chế độ ốm
Tiền lương đóng bảo hiểm xã
Tỷ lệ
Số ngày
đau đối với
hội của tháng liền kề trước
hưởng
nghỉ việc
bệnh cần chữa
khi nghỉ việc
x chế độ
hưởng chế
trị dài ngày
ốm đau x
=
độ ốm đau
(%)
24 ngày
Tuy nhiên, trường hợp có ngày lẻ không tròn tháng thì tính ngày lẻ,
trường hợp số ngày lẻ lớn hơn 24 ngày nhưng không tròn tháng thì chưa có văn
bản quy định cách tính, những trường hợp số ngày lẻ lớn hơn 24 ngày thì khi
tính theo ngày lẻ số tiền sẽ cao hơn 1 tháng lương tròn tháng. Do vậy, quy định
này sẽ làm cho NLĐ lợi dụng để tăng số tiền trợ cấp nhận được.

Ví dụ 2: Bà H là lao động trong công ty TNHH Quyết Tiến Lai Châu. Bà
bị tai biến liệt nửa người nên xin nghỉ chữa bệnh dài hạn. Số tiền đóng BHXH
trước khi nghỉ bệnh là 3.317.000 VNĐ. Ngày nghỉ chữa bệnh ( có xác nhận của
bệnh viện) từ ngày 22/3/2016 đến ngày 20/5/2016.
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau là 01 tháng ( từ ngày 22/3/2016
– 21/4/2016)
Số ngày lẻ không trọn tháng là 29 ngày (từ ngày 22/4/2016 – 20/5/2016)
Vậy mức hưởng chế độ ốm đau của bà H được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau 01 tháng là : 3.317.000 x 75% x 1 = 2.487.750
Mức hưởng chế độ ốm đau 29 ngày là:
x 75% x 29 = 3.006.031
Vậy tổng mức hưởng của bà H là 5.493.781 VNĐ.
Về cách tính mức trợ cấp ốm đau, Luật BHXH sửa đổi quy định mức
hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng
chia cho 24 ngày chứ không phải là 26 ngày như Luật năm 2006. Việc tính bình
quân 24 ngày làm việc trong một tháng vừa phù hợp hơn, cả với người lao động
làm việc 5 ngày/tuần, cả với người làm việc 6 ngày/tuần, vừa đảm bảo quyền lợi
cho người lao động
Page 17


×