Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.87 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---  ---

TRẦN THỊ THU HÀ

KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ & CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM LAN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả

Trần Thị Thu Hà


MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN..........................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài......................................................................................1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................4

CHƯƠNG 1...............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN.............................................6
VỀ KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI........................................6
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CƠ QUAN................................6
BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH..............................................................................6
1.1. Đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài quốc doanh..................................6
1.2.4.1 Các nhân tố thuộc bảo hiểm xã hội cấp tinh......................................................24
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh.................................................................................................................................................. 26
2.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh điện biên...........................................................31
2.4. Thực trạng kiểm soát về đóng bảo hiểm của bảo hiểm xã hội điện biên đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Điện............................................................59

CHƯƠNG 3............................................................................................................. 68
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI...............68
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.................................68
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN BIÊN.................................................................68
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội Điện Biên đến 2020............................68


3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát về đóng bảo hiểm xã hội đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội Điện Biên........................................................69
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh............................................................................................................. 69



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
ASXH
DNNQD
DNNN
BHXH
BHYT
BHTN
SXKD
NLĐ

LĐTB&XH
CNTT

Diễn giải
An sinh xã hội
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thât nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Người lao động
Lao động
Lao động thương binh và xã hội
Công nghệ thông tin



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN..........................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................4

CHƯƠNG 1...............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN.............................................6
VỀ KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI........................................6
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CƠ QUAN................................6
BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH..............................................................................6
1.1. Đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài quốc doanh..................................6
1.2.4.1 Các nhân tố thuộc bảo hiểm xã hội cấp tinh......................................................24
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh.................................................................................................................................................. 26
2.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh điện biên...........................................................31
2.4. Thực trạng kiểm soát về đóng bảo hiểm của bảo hiểm xã hội điện biên đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Điện............................................................59

CHƯƠNG 3............................................................................................................. 68
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI...............68
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.................................68
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN BIÊN.................................................................68
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội Điện Biên đến 2020............................68



3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát về đóng bảo hiểm xã hội đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội Điện Biên........................................................69
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh............................................................................................................. 69


1

LỜI MƠ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm chăm lo đời sống người lao động. Chính sách BHXH với tính nhân văn và
nhân đạo cao cả, dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù số ít. Vì thế,
chính sách BHXH đảm bảo tính an sinh xã hội (ASXH), là nền tảng cho sự phát
triển kinh tế và ổn định chính trị ở mỗi quốc gia.
Cùng với sự hình thành của hệ thống BHXH thì BHXH tỉnh Điện Biên
được thành lập theo Quyết định số:89/QĐ-TCCB ngày 2/8/1995 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các nhiệm vụ và chức năng chính là: Xây
dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn và chương trình công tác
hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt; Tổ
chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT…. Qua 20 năm tổ chức hoạt động, với những kết
quả đạt được, BHXH Điện Biên đã góp phần bảo đảm quyền lợi chế độ cho
người lao động tại các DNNQD. Chi trả các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động nghề nghiệp, hưu trí, thất nghiệp kịp thời nhằm bù đắp thu nhập giúp NLĐ
ổn định cuộc sống.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Điện Biên có khoảng 2.212 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Các doanh nghiệp này đã sử dụng một lượng lao động khá lớn, đã thu

hút và giải quyết việc làm cho nhiều người lao động ở nhiều lĩnh vực sản suất, kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ. Tất cả các doanh nghiệp này đều đã tham gia và đóng
BHXH với tư cách là chủ sử dụng lao động theo quy định tại Luật BHXH số:
58/2014/QH13 năm 2014. Tuy nhiên, thực trạng thực hiện chính sách BHXH của
nhiều doanh nghiệp còn chưa tốt, chưa thực sự đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Còn có
trường hợp doanh nghiệp không thực hiện chính sách BHXH, cụ thể hơn là không
đóng BHXH cho người lao động. Mặt khác, do người lao động chưa hiểu biết về
quyền lợi BHXH của mình, không yêu cầu doanh nghiệp đóng BHXH khi ký hợp


2
đồng lao động nên vẫn có doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đang cố tình lảng tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ làm ảnh hưởng lớn và trực
tiếp đến quyền lợi của người lao động, ảnh hưởng đến sự bảo toàn và phát triển của
quỹ BHXH, tác động không nhỏ đến tình hình an sinh xã hội. Vì thế, để tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ, liên quan đến BHXH, kiểm soát các DNNQD trong việc thực hiện
đóng BHXH cho người lao động của cơ quan BHXH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Kiểm soát đã đôn đốc, nhắc nhở, kiến nghị xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về BHXH, đồng thời có sự điều chỉnh trong công tác quản lý đã được BHXH
tỉnh Điện Biên quan tâm để thực hiện tốt chính sách BHXH, đảm bảo quyền lợi cho
người động. Tuy nhiên kiểm soát đóng BHXH của BHXH Điện Biên còn nhiều hạn
chế như: lực lượng kiểm soát BHXH còn mỏng, trình độ cán bộ chưa chuyên sâu; hệ
thống pháp luật chưa đồng bộ, nhiều kẽ hở; Kiểm soát BHXH chưa có đơn vị thẩm
quyền xử lý hành chính; quy trình xử lý các doanh nghiệp vi phạm còn phức tạp, qua
nhiều khâu, nhiều đầu mối; chế tài xử lý chưa đủ mạnh để răn đe…
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến kiểm soát BHXH tại BHXH tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay để
từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính chiến lược cho kiểm soát BHXH đang là
một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, tôi chọn đề tài "Kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên" để nghiên cứu

nhằm làm rõ những nguyên nhân hạn chế đến hiệu quả trong kiểm soát việc đóng
BHXH cho người lao động tại các DNNQD, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của công tác này.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Đã có một số công trình nghiên cứu về kiểm soát, về công tác quản lý thu
BHXH hoặc tình hình đóng BHXH của các doanh nghiệp hay các đơn vị sử dụng
lao động được công bố:
Luận văn thạc sỹ (2006) "Hoàn thiện hoạt động kiểm tra tài chính của
BHXH Việt Nam" của Trần Đức Long, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, nghiên cứu về vấn đề nguyên tắc, phương pháp kiểm tra thu chi và quản
lý tài chính của cơ quan BHXH Việt Nam.


3
Luận văn thạc sỹ (2013) “Hoàn thiện kiểm soát về đóng bảo hiểm xã hội
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thành phố Hà Nội” của Phạm Tuấn Cường, Đại học Kinh tế quốc dân,
nghiên cứu thực trạng kiểm soát thực hiện pháp luật về đóng BHXH của các
DNNQD trên địa bàn thành phố Hà Nội; Dự báo và nghiên cứu định hướng
hoàn thiện kiểm soát đóng BHXH ở các DNNQD; Nhằm đưa ra đề xuất và giải
pháp hoàn thiện kiểm soát.
Một số bài viết được đăng tải trên Tạp chí BHXH về kiểm soát hoặc về
vấn đề thực hiện đóng BHXH cho NLĐ của các doanh nghiệp. Các đề tài, công
trình nghiên cứu mới tiếp cận ở giác độ quản lý thu nộp BHXH và chi trả
BHXH nói chung chưa có đề tài nào đề cập toàn diện và sâu về kiểm soát đóng
BHXH tại các DNNQD của cơ quan BHXH. Việc thực hiện đóng BHXH cho
người lao động là “đầu vào” mang tính quyết định trong giải quyết các chế độ
BHXH nhưng hiện nay rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh lảng tránh
không thực hiện trách nhiệm đã được pháp luật quy định đối với người lao

động. Bên cạnh đó, người lao động vẫn chưa hiểu hết được quyền lợi của mình
khi tham gia BHXH. Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi tham khảo và thừa
kế có chọn lọc các tài liệu và những công trình đã nghiên cứu trên kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong làm việc tại bộ phận kiểm soá của cơ quan BHXH
Điện Biên, từ đó phân tích, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của kiểm soát đóng BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định được khung nghiên cứu về kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên.
- Làm rõ thực trạng kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên, đánh giá những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong giai đoạn 2012 -2016.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Kiểm soát của cơ quan BHXH tỉnh Điện Biên đối với việc đóng BHXH
bắt buộc của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: do trực tiếp làm việc tại đơn vị Bảo hiểm xã hội tỉnh
Điện Biên, tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là kiểm soát
đóng BHXH trên địa bàn.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm soát đóng BHXH của
BHXH Điện Biên đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Điện Biên từ năm 2012 đến 2016 và kiến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Khung nghiên cứu

Các yếu tố ảnh

Kiểm soát đóng

Đối tượng của

Thực

hưởng đến kiểm

BHXH bắt buộc:

kiểm soát đóng

mục tiêu của

BHXH

kiểm

soát:
1. Bộ máy kiểm
- Các yếu tố thuộc về

soát đóng BHXH.

BHXH tỉnh
- Các yếu tố thuộc


soát

đóng BHXH

buộc:

bắt buộc:

2. Nội dung kiểm

Đóng

soát đóng BHXH.

của doanh nghiệp

BHXH đúng thời

ngoài quốc doanh

hạn quy định.

môi trường bên ngoài
BHXH tỉnh

bắt

hiện


3. Phương pháp kiểm
soát đóng BHXH.
4.Quy trình kiểm
soát đóng BHXH

BHXH

1.

Đóng

tiền

2. Đóng đúng,
đóng đủ cho số
người lao động
thuộc diện tham
gia BHXH tại
các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh


5
5.2. Quy trình nghiên cứu
Bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con người sử
dụng một cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như một phương tiện
để khám phá chính đối tượng đó. Phương pháp nghiên cứu là con đường dẫn nhà
khoa học đạt tới mục đích sáng tạo. Để đánh giá thực trạng kiểm soát đóng BHXH
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh của BHXH Điện Biên tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bằng việc nghiên cứu các lý

thuyết khoa học có liên quan để trả lời câu hỏi nghiên cứu và sử dụng các dữ liệu
nghiên cứu thu thập được để trả lời cho các câu hỏi này. Nghiên cứu của tác giả
được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về kiểm soát đóng BHXH đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của BHXH tỉnh.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về kiểm soát đóng BHXH đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2012 - 2016, tình hình kiểm soát đóng BHXH
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của BHXH tỉnh Điện Biên.
Bước 3: Phân tích đánh giá tình hình kiểm soát đóng BHXH của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó đánh giá thực trạng kiểm soát đóng BHXH đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của BHXH Điện Biên, những kết quả đạt được của
kiểm soát cũng như nghiên cứu những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát của
BHXH Điện Biên về đóng BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát đóng bảo
hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CƠ QUAN
BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1. Đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố
làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014 quy định “Bảo hiểm xã hội bắt buộc
là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia”
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Một là, là bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao
động: Nghĩa là, khi tham gia vào hệ thống BHXH, NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho
đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ
được trợ cấp thai sản khi sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao
động, khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền
chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất…
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ trong BHXH liên
quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ
bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù


7
vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH.

Ba là, NLĐ khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH: Tuy
nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi chủ DNNQD cũng như người lao
động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH.
Bốn là, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Bao gồm NLĐ, chủ sử
dụng lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra
nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như: khoản nộp phạt của các
DNNQD, doanh nghiệp chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật…
Theo điều 85, Luật Bảo hiểm xã hội số:58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quy
định tỷ lệ đóng BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và người lao động:
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đóng theo quy định:
- Doanh nghiệp hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ
theo quy định:
+ Đóng tỷ lệ nhất định vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ Đóng tỷ lệ nhất định vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Đóng tỷ lệ nhất định vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi
người lao động theo quy định:
+ Đóng tỷ lệ nhất định vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Đóng tỷ lệ nhất định vào quỹ hưu trí, tử tuất.
-Người sử dụng lao động hàng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ
hưu trí, tử tuất cho người lao động theo đúng quy định.
- Người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho NLĐ theo quy định.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán
thì mức đóng hàng tháng theo quy định: phương thức đóng được thực hiện hàng
tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
* Người lao động đóng theo quy định:
- Người lao động hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ
hưu trí, tử tuất.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương

theo quy định của pháp luật về lao động. Nếu tiền lương tháng cao hơn 20 lần mức


8
lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 mức lương cơ sở.
1.1.2. Đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.2.1. Khái niệm đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Doanh nghiệp có chức năng sản xuất và kinh doanh, hai chức năng này liên
hệ hết sức chặt chẽ với nhau và tạo thành chu trình khép kín trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có mục tiêu kinh tế cơ bản là lợi nhuận tối đa muốn đạt được
điều đó doanh nghiệp phải tìm cách thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng
tốt hơn.
Doanh nghiệp làm ăn kinh doanh trong cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh
tranh tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó phải chú ý đến chiến lược kinh
doanh thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh trong từng giai đoạn.
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với DNNQD là: Quá trình các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện các bước trong quy định đóng bảo hiểm xã
hội (Thực hiện thủ tuc, hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp
cũng như người lao động đối với cơ quan bảo hiểm xã hội). Thực hiện nghĩa vụ
các đóng các khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động trích từ một phần từ tiền
lương của người lao động và phần doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm
xã hội hội qua các hình thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong đóng
bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Quy trình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Đối với các doanh nghiệp tham gia BHXH lần đầu:

Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại
giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ; ghi mã số quản lý đơn vị và từng NLĐ trên
danh sách và Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị và NLĐ ghi theo quy định
của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn


9
cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
Ký, đóng dấu và “Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu
số 02a – TBH); trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH, cơ quan BHXH
lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ khai (Mẫu số 01-TBH) của NLĐ sau khi cấp sổ
BHXH hoàn chỉnh thì phải trả lại doanh nghiệp 02 bản Tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang tham gia BHXH:
Trường hợp tăng, giảm lao động hoặc thay đổi căn cứ đóng BHXH trong tháng.
Người SDLĐ lập 02 bản “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH
bắt buộc” (Mẫu số 03 – TBH) kèm theo hồ sơ Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên
chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc HĐLĐ, quyết dịnh tăng, giảm lương nộp cơ quan
BHXH trước ngày 20 của tháng. Trường hợp tăng, giảm từ ngày 16 của tháng trở đi
thì lập danh sách và thực hiện vào tháng kế tiếp.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ ký, đóng dấu vào danh
sách lao động tham gia BHXH, các Tờ khai (nếu có), thông báo cho doanh nghiệp
đóng BHXH; cấp sổ BHXH kịp thời cho NLĐ.
Trường hợp đơn vị SDLĐ chuyển địa bàn tỉnh này sang tỉnh khác phải xuất
trình hồ sơ kèm theo “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH bắt buộc”
(mẫu số 03-TBH), đóng đủ dấu BHXH cho NLĐ đến thời điểm di chuyển, cơ quan
BHXH tỉnh nơi đi xác nhận sổ BHXH cho NLĐ; người SDLĐ đăng ký tham gia
BHXH lần đâu.
Trường hợp đơn vị SDLĐ thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu, sát nhập
hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản cho

cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho người lao động đến thời điểm thay đổi. Cơ
quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho NLĐ theo nguyên tắc đóng đến thời điểm nào
thì xác nhận đến thời điểm đó.
1.1.2.3. Các hình thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- “Thu hằng tháng”
“Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những NLĐ tham gia


10
BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng
NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH mở tại các ngân hàng thương mai.”
- “Thu 3 tháng hoặc 6 tháng một lần”
“Đối với đơn vị là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì thu theo
phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối
cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.”
- “Thu theo địa bàn”
“Doanh nghiệp đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì thực hiện thu BHXH
tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.”
“Đối với chi nhánh của doanh nghiệp thực hiện thu BHXH tại địa bàn nơi cấp
giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.”
- “Đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phương thức thu là 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong
hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Cơ quan BHXH thu trực tiếp từ NLĐ
trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc thu qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.”
Trường hợp thu qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở

nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng
ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước
tiếp nhận lao động thì thực hiện thu BHXH theo phương thức quy định tại Điều này
hoặc cơ quan BHXH thực hiện truy thu sau khi về nước.
1.2. Khái niệm kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với DNNQD là nhằm phát hiện sai


11
phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của DN về BHXH để kiến nghị với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và người lao động {11}
1.2.2. Mục tiêu phải kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tập trung phát triển mở rộn
số lượng NLĐ tham gia BHXH đạt tỷ lệ nhất định số lượng NLĐ tham gia lao động
tại các DNNQD. Qua kiểm soát DNNQD sẽ phát hiện các sai phạm về đóng
BHXH: trốn đóng, nợ đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH,
đóng không đủ mức lương hiện hưởng…làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ để
đề nghị DN phải thực hiện, đồng thời cũng phát hiện ra một số chính sách còn hạn
chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế của NLĐ làm việc tại DNQDN. Từ đó,
BHXH tỉnh sẽ kiến nghị với BHXH Việt Nam để thực hiện điều chỉnh.
- Đảm bảo mục tiêu đóng đúng, đóng đủ, đóng kịp thời đảm bảo kế hoạch

được giao, hạn chế tối đa tỷ lệ nợ BHXH của khối DNNQD. Qua thực hiện kiểm
soát đối với DNNQD, sẽ hình thành tính tự giác của chủ SDLĐ trong việc trích nộp
tiền BHXH. Sau khi tiến hành kiểm soát đóng BHXH đến từng DN, qua tiếp xúc,
trao đổi tuyên truyền về Luật BHXH, tìm hiểu được tâm tư nguyện vọng, giúp tháo
gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp. Chủ SDLĐ chung tay cùng ngành BHXH
đảm bảo quyền lợi của NLĐ không để tình trạng: nợ đóng, chậm đóng BHXH đối
với NLĐ.
Số tiền thu BHXH từ DNNQD chiếm phần lớn tổng số thu quỹ BHHX. Doanh
nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đóng BHXH không chỉ đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, tạo
liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và NLĐ mà còn đảm bảo cho ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước không cần phải chi hỗ trợ cho những người mất khả năng lao
động mà còn có một nguồn quỹ đáng kể để đầu tư phát triển kinh tế quốc dân.
- Kiểm soát đóng BHXH đáp ứng yêu cầu của quản lý Nhà nước về BHXH.


12
Kiểm soát là công cụ để ngành bảo hiểm xã hội có thể phần nào kiểm soát tình hình
đảm bảo chế độ cho NLĐ tại DNNQD. Việc thực hiện đăng ký đóng BHXH cho
người lao động, tỷ lệ trích nộp hàng tháng và chi trả chế độ: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động – bệnh nghề nghiệp… Từ đó, phát hiện ra những sai phạm để có biện
pháp xử lý.
- Kiểm soát BHXH đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự bền vững, bảo toàn, tăng
trưởng và phát huy hiệu quả của quỹ BHXH. Hiện nay, khối DNNQD đóng 34,5%
vào quỹ BHXH, chiếm 1/3 tổng số thu quỹ hàng năm. Đây là một khoản thu quan
trọng, đảm bảo sự bền vững, tăng trưởng cho quỹ BHXH.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Kiểm soát đóng BHXH được hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân theo pháp luật: bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ, kịp thời; đúng nội dung, đối tượng, thời hiệu và thời gian cho phép;

- Không trùng lặp về phạm vi, nội dung, thời gian với các cơ quan thực hiện
chức năng kiểm soát khác;
- Hoạt động kiểm soát của BHXH phải được thực hiện trên cơ sở chương
trình kế hoạch đã được phê duyệt, trừ trường hợp cần thiết có thể kiểm soát đột xuất
theo quyết định của người có thẩm quyền;
- Trong quá trình thực hiện kiểm soát không làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện nhiệm vụ của DNNQD;
- Khi kiểm soát đóng BHXH phải tuân thủ quy trình kiểm tra và căn cứ vào
các quy định nghiệp vụ về đóng BHXH;
- Không nhầm lẫn với nội dung kiểm soát đóng BHXH với nội dung kiểm tra
các lĩnh vực nghiệp vụ khác.
1.2.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội.
1.2.4.1. Cơ cấu tổ chức
Hệ thống kiểm soát BHXH được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương
theo mô hình tổ chức bộ máy ngành BHXH từ khi thành lập theo Nghị định số 281
Tổ chức bộ máy kiểm soát Bảo hiểm xã hội tỉnh đóng vai trò rất quan trọng trong


13
kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Việc thực hiện tổ
chức bộ máy kiểm soát đóng BHXH phân cấp theo quy định của BHXH Việt Nam một
các cụ thể và rõ ràng. Phân cấp kiểm soát đóng BHXH đối với DNNQD BHXH Việt Nam
quy định cụ thể về quản lý nguồn kinh phí, phân cấp rõ trách nhiệm đối với từng phòng
nghiệp vụ của cơ quan BHXH tỉnh. Phòng Quản lý thu có trách nhiệm giúp Giám đốc
BHXH tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu BHXH, BHTN, BHYT; quản lý các
đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức và cá nhân. Phòng Khai thác
và thu nợ giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác phát triển đối
tượng tham gia và công tác quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ BHXH, BHTN, BHYT của các
tổ chức và cá nhân. Các phòng có chức năng có trách nhiệm lập danh sách những doanh
nghiệp người quôc doanh chưa đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động,

đăng ký đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ chưa đủ số người. Lập danh sách gửi phòng
Kiểm soát, đề nghị thực hiện kiểm soát đối với những DNNQD theo danh sách đề nghị.
Tuy nhiên ngoài việc tổ chức bộ máy thực hiện kiểm soát đóng BHXH đối với DNNQD
theo quy định của BHXH Việt Nam thì công tác tổ chức bộ máy cần phải phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng phòng nghiệp vụ.
Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội V.Nam đặt tại tỉnh, có
chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt tổ chức thực hiện các chế độ, chính
bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm
y tế; kiểm soát chuyên ngành việc đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu
sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm xã
hội tỉnh và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh phân công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc giải
quyết các công việc thuộc thẩm quyền của giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm về quyết


14
định của phó giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
GIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐCBHXH
BHXHTỈNH
TỈNH

Phó
PhóGiám

Giámđốc
đốc

Phó
PhóGiám
Giámđốc
đốc
Phòng
Phòngkế
kế
hoạch
hoạchtài
tài

Phòng
Phònggiám
giám

Phòng
Phòngtổ
tổchức
chức
cán
cánbộ
bộ

định
định BHYT
BHYT


Công
Côngnghệ
nghệ
thông
thôngtin
tin

Phòng
Phòngchế
chếchế
chế
độ
độbảo
bảohiểm
hiểm

chinh
chinh

Văn
Vănphòng
phòng

Phó
PhóGiám
Giámđốc
đốc

Quản
Quảnlýlýthu

thu

Phòng
Phòng
thu
thunợ
nợ

Kiểm
Kiểmsoát
soát

Phòng
Phòngcấp
cấp
sổ,
sổ,thẻ
thẻ

Phòng
PhòngTiếp
Tiếpnhận
nhận––
quản
quảnlýlýhồ
hồsơ


Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh“
1.2.4.2. Nhân sự kiểm soát:

Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành,
lĩnh vực đang công tác;
Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên;
Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác kiểm soát (không kể thời gian tập
sự, thử việc).
1.2.5. Nội dung kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Hồ sơ, tài liệu pháp lý cần kiểm soát
Quyết định thành lập, Giấy phép hoạt động của Doanh nghiệp
Hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý thu, nộp, tham gia và đóng BHXH tại các


15
DNNQD được quy định tại Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và các hồ sơ, tài liệu,
biểu mẫu khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Sổ theo dõi nhân sự hoặc danh sách lao động có mặt làm việc, danh sách
chi trả lương; các quyết định tuyển dụng, Hợp đồng lao động, Quyết định tuyển
dụng (kể cả hợp đồng thử việc, học nghề, mùa vụ (nếu có), phụ lục điều chỉnh hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, bảng lương, danh sách trả lương, bản photo sổ BHXH của
người lao động, báo cáo tình hình sử dụng lao động, khai trình sử dụng lao động,
các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH.
- Hồ sơ đóng BHXH, BHYT: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công,
danh sách lao động đang làm việc tại đơn vị;
- Các tài liệu, biểu mẫu theo quy định của BHXH Việt Nam (Quyết định
959/QĐ-BHXH):

+ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT của người lao động (mẫu TK01-TS);
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS);
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT (mẫu C12-TS);
- Văn bản đề nghị của đơn vị (mẫu D01b-TS).
- Hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động;
- Hồ sơ đăng ký, sử dụng thang lương, bảng lương của đơn vị;
- Sổ quản lý nhân sự; các báo cáo thống kê nhân sự;
- Công văn, hồ sơ đăng ký phương thức đóng (nếu có);
- Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT (mẫu C12-TS);
- Sổ Bảo hiểm xã hội;
- Sổ kế toán theo dõi chi hoạt động bộ máy, sổ kế toán theo dõi “Các khoản phải
trả, phải nộp khác” – TK 338, sổ kế toán theo dõi “Phải trả người lao động” – TK 334...;
- Kiểm soát về lao động và tiền lương
* Về lao động và tiền lương
+ Tình hình quản lý, sử dụng lao động
- Tổng quỹ tiền lương đã thực hiện


16
- Tổng số cán bộ công nhân viên và lao động
- Số lao động đã được giao kết HĐLĐ: Hợp đồng xác định không thời
hạn; Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng; Hợp đồng từ
đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc nhất định
(dưới 03 tháng)
- Số lao động chưa giao kết HĐLĐ
+ Việc xây dựng thang bảng lương, mức lương, chức danh nghề tham gia BHXH
- Hình thức xây dựng thang bảng lương hay quyết định mức tiền lương, tiền
công tại DNNQD.
- Việc thực hiệp HĐLĐ theo mức tiền lương đã xây dựng.
- Kiểm soát về đăng ký, quản lý hồ sơ tham gia BHXh- Tổng số lao động

phải tham gia BHXH;
- Số lao động là đối tượng không phải tham gia (đối tượng hưu trí) hoặc đã
tham gia BHXH tại doanh nghiệp khác.
- Số lao động chưa tham gia hoặc không tham gia BHXH.
- Kiểm soát việc trích, đóng Bảo hiểm xã hội:
- Việc đăng ký tham gia BHXH cho người lao động.
- Việc trích BHXH từ tiền lương, tiền công, phụ cấp lương của NLĐ.
- Tình hình đóng BHXH theo tiến độ thời gian, không gian.
- Phân tích thuyết minh số lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH;
trong đó, số lao động làm việc có HĐLĐ có thời gian dưới 3 tháng, lao động đang
hưởng chế độ hưu trí (nếu có).
- Việc thực hiện chính sách đối với người lao động không thuộc đối tượng
tham gia BHXH.
- Tổng số phải thu trong đó:
+ Số phải thu kỳ trước chuyển sang (nộp thừa, nộp thiếu), số tiền lãi chậm
đóng (nếu có)
+ Điều chỉnh số phải thu kỳ trước (tăng, giảm)
+ Số phải thu trong kỳ.
- Số đã thu trong kỳ (thời gian và số tiền nộp).


17
+ Số tiền lãi chậm đóng (nếu có).
+ Điều chỉnh số đã thu kỳ trước (tăng, giảm).
- Số phải thu chuyển sang kỳ sau (nộp thừa, nộp thiếu, lãi chậm đóng).
Các chỉ tiêu, số liệu của DNNQD phải khớp đúng với số liệu trên sổ sách
quản lý thu của cơ quan BHXH.
1.2.6. Phương pháp kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Thứ nhất, Phương pháp kiểm soát chọn mẫu:

Để kiểm soát nội dung đóng BHXH thì trong phạm vi thời gian cho phép của
quyết định, có thể không đủ điều kiện để xem xét được tất cả các nghiệp vụ phát
sinh và tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh, do đó cần thiết
phải chọn mẫu để xem xét và kiểm soát cặn kẽ chi tiết một số nội dung nghiệp vụ
nhất định để khẳng định đánh giá vấn đề đặt ra, tuy nhiên đòi hỏi phải có sự chuẩn
xác trong lưạ chọn, đúng vấn đề cần xem xét. Việc chọn mẫu doanh nghiệp ở đây
hoàn toàn không phải là chọn xác suất bất kỳ mà là chọn có ý thức, bước này là hệ
quả của bước kiểm soát khái quát trên.
Thứ hai: Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết: Phương pháp này
gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết cứ
không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự hạch toán kế toán..
Cán bộ kiểm soát BHXH khi tiến hành kiểm soát công việc đầu tiên của
hoạt động này là: Đối chiếu số liệu trên các mẫu biểu báo cáo với nhau; Đối chiếu
số liệu trên báo cáo với sổ sách quản lý nghiệp vụ; Đối chiếu chứng từ kế toán, hồ
sơ tham gia BHXH...với sổ sách chi tiết; Đối chiếu giữa số liệu trên hồ sơ, sổ sách
của doanh nghiệp và số liệu trên hồ sơ sổ sách của cơ quan BHXH
Việc kiểm tra tổng hợp nhằm rút ra những nhận xét tổng quát để từ đó định
hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra (kiểm tra chi tiết). Đây là một phương
pháp khoa học và tối ưu, vận dụng phương pháp này cán bộ kiểm soát BHXH sẽ tiết
kiệm được rất nhiều thời gian trong quá trình thực hiện kiểm soát. Bởi vì trong tổng
thể các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có những nghiệp vụ ít có rủi ro, như vậy từ khâu
xem xét tổng quát có thể xác định để tiến hành chỉ xem qua những nghiệp vụ ít có


18
rủi ro. Việc xem qua một số nghiệp vụ ít có rủi ro này sẽ tiết kiệm được thời gian để
dành thời gian vào công việc đi sâu kiểm tra ở những nghiệp vụ có nghi ngờ gian
lận. Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp này yêu cầu cán bộ kiểm soát phải là
người nắm rõ về chế độ kế toán, am hiểu pháp luật thuế, biết đọc và phân tích các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính một cách sâu sắc.

Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết là phương pháp rất hữu ích và
tiết kiệm được thời gian. Đây là phương pháp được kiểm soát viên áp dụng nhiều
nhất trong quá trình thực hiện kiểm soát đóng BHXH đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Thứ ba, Các phương pháp kiểm tra bổ trợ: Bên cạnh các phương pháp
như trên thì một trong những phương pháp tưởng chừng là đơn giản nhưng
trên thực tế lại quan trọng, khi cán bộ kiểm soát biết sử dụng phương pháp
này một cách hữu hiệu thì nó sẽ mang lại kết quả rất cao, bởi vì các nguồn
thông tin thu thập được từ phương pháp này sẽ đưa lại cho bộ phận kiểm soát
nhìn nhận một cách chính xác khả năng rủi ro về thuế sẽ xẩy ra ở khía cạnh
nào. Các phương pháp đó là:
+ Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng khi cần thu thập
thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến nội dung kiểm soát
(Người lao động tại doanh nghiệp, Cán bộ làm công tác nhân sự của doanh nghiệp,
Nhân viên kế toán). Đây là một phương pháp rất hữu ích góp phần xác định trọng
yếu của ván đề cần kiểm soát, đặc biệt đối với trường hợp kiểm soát theo đơn thư
khiếu nại. Sử dụng phương pháp này, kiểm soát viên sẽ tiến hành phỏng vấn các
trường hợp liên quan nhằm thu thập những thông tin cần thiết. Để sử dụng tốt
phương pháp này đỏi hỏi kiểm soát viên BHXH phải có nghệ thuật trong giao tiếp,
sử dụng tốt phương pháp tâm lý học.
+ Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: Phương pháp thẩm tra và xác nhận
từng phần, phương pháp quan sát...
1.2.7. Quy trình kiểm soát đóng bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp
Quy trình kiểm soát đóng BHXH đối với DNNQD hiện hành được thực hiện
theo Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ngày 18/10/2016 của Tổng Giám đốc BHXH


×