Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ THẮM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ THẮM

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Thị Nhung


HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi đến quý thầy cô Khoa giáo dục chính trị - Trƣờng Đại Học
sƣ phạm Hà Nội 2 nhiệt tình“trong việc truyền đạt”vốn“kiến thức”quý
báu“giúp”đỡ em rất nhiều“trong thời gian học tập tại”trƣờng. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị Nhung đã tận tình, giảng
dạy, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.“Một lần nữa, em xin chân
thành cảm ơn”cô. Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời
gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận không“tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những”ý kiến“đóng góp”quý báu“của”quý“thầy
cô và”các “bạn” sinh viên để giúp bài khóa luận hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin cảm ơn những ngƣời thân, bạn bè thân thiết đã bên em,
động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thắm


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp“này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn
của”cô“giáo”Th.S“Nguyễn”Thị Nhung. Tôi“xin cam”đoan rằng: Đây“là kết
quả nghiên cứu của riêng”tôi. Nếu sai“tôi”xin hoàn“toàn”chịu trách nhiệm.
Hà Nôi, tháng 4 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thi Thắm



“DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT”

“Chữ viết tắt”

CBQL&GV
CTĐT
ĐH

Chữ viết đầy đủ
Cao đẳng
Cán bộ quản lí“và giảng viên”
Chƣơng trình“đào tạo”
Đại học

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

ĐBCL

Đảm bảo chất lƣợng

GD
GDĐH

Giáo dục
Giáo dục đại học


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVĐH

Giảng viên đại học

KĐCLGD

Kiểm định chất lƣợng giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ........................................................................................................7
1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ............................................ 7

1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng ......................................... 9
1.3. Các tiêu chí đáng giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sự nghiệp công nói riêng ....................................... 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ..............................................27
2.1. Sự hình thành, phát triển và những nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ...................................... 27
2.2. Đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 ............................................................................................. 39
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ..............................................46
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối
với trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ........................................................ 46
3.2. Định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Trƣờng Đại
học sƣ phạm Hà Nội 2.................................................................................. 48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ..............................................................65


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cạnh tranh có“vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc ngƣời sản xuất phải
năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tích cực
nâng cao tay nghề, thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các
nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ
chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lƣợng

và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
thƣờng trì trệ và kém phát triển.”
Cạnh tranh“là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn lên để
chiếm ƣu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng,
cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện đƣợc khả năng”“bản
lĩnh”“của mình trong quá trình kinh doanh.”Đối với doanh nghiệp“để đạt
đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải có những chiến lƣợc cạnh tranh cụ thể và lâu
dài mang tính chiến lƣợc ở cả tầm vi mô và vĩ mô.”
Hiện nay, việc bảo đảm chất lƣợng đào tạo nhân lực có trình độ đại
học“đang là mối quan tâm của toàn xã hội.” Nhất là trong bối cảnh có
nhiều“sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học”thất nghiệp đòi hỏi quá trình đào

1


tạo phải bảo đảm“chất lƣợng, đáp ứng”nhu“cầu phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập”quốc tế. Tuy nhiên nhiều“trƣờng đại học chƣa đáp ứng nhu cầu”xã
hội.“Cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức
rất khác nhau, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc
tế.” Mặt khác, khi“xây dựng nền kinh tế thị trƣờng”đòi hỏi các chủ thể tự do
cạnh tranh, vì vậy xuất hiện có sự tham gia của các trƣờng dân lập. Vấn đề
xã hội hóa trong giáo dục đòi hỏi các trƣờng đại học phải tự đổi mới, sáng
tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút học sinh, sinh viên đáp ứng

yêu cầu thị trƣờng.
Trƣờng“Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập”từ năm 1967. Trải
qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, nhà trƣờng luôn hƣớng tới mục
đích“đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực chất lƣợng cao có trình độ đại học và
trên đại học cho hệ thống giáo dục quốc dân và xã hội; nghiên cứu khoa học
cơ bản, khoa học giáo dục và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; cung cấp cho ngƣời
học môi trƣờng giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học có tính mô phạm và
chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp có các phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; có kiến thức và kỹ năng thực hành; có
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học tƣơng xứng với trình độ
đào tạo; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm, thích nghi với môi trƣờng làm
việc.”Để khẳng định vai trò giáo dục tiên phong của mình và trở thành đơn vị
đào tạo uy tín, tin cậy trong cả nƣớc, trƣờng“đã không ngừng phát triển, đổi
mới”sáng tạo. Tuy nhiên về“những lý do chủ quan và khách quan,”vấn đề
chƣa đƣợc quan tâm thích đáng đó là nâng cao năng lực cạnh tranh. Vì
vậy,“tác giả lựa chọn đề tài:”“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay”“làm đề tài”khóa luận
cho mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu”chung về cạnh tranh,“năng lực
cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh.”
Tác giả Michael E. Porter (1996). Trong cuốn“Chiến lược cạnh
tranh,”ngƣời dịch Phan Thủy Chi đã nghiên cứu các khái niệm về cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh, đồng thời đƣa ra một khung phân tích tiếp về“các yếu tố
tạo nên cạnh tranh.”Từ đó, tác giả đã đƣa ra những chiến lƣợc cạnh tranh cho

doanh nghiệp.
Tác giả Michael E.Porter (1996). Lợi thế cạnh tranh, ngƣời dịch là
Nguyễn Ngọc Toàn đã nghiên cứu những lợi thế cạnh tranh trong từng doanh
nghiệp, đồng thời giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu
xem một công ty làm những gì để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan đến cạnh tranh của các
trường đại học,“đại học sư phạm.”
Tác giả K.Thoa (27/05/2016), với bài báo “ Vì sao ngành sƣ phạm có
nguy cơ thừa nhân lực”, trên báo lao động Thủ đô trình bày một cách khái
quát thực trạng số cử nhân sƣ phạm ra trƣờng không xin đƣợc việc làm.
Nguyên nhân của thực trạng trên nhƣ:“mạng lƣới cơ sở đào tạo giáo viên phát
triển trong tình trạng thiếu ổn định do nhiều trƣờng cao đẳng sƣ phạm yếu cả
về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên.”Các trƣờng chƣa chú ý“đúng mức
đến các điều kiện đảm bảo chất lƣợng, nên phát triển thiếu bền vững, năng lực
cạnh tranh về đào tạo sinh viên sƣ phạm khó có thể cạnh tranh đƣợc so với
các nƣớc trong khu vực và thế giới.”
Tác giả Giang Sơn và Mạnh Quân (06/12/2017) với bài báo “Nâng cao
chất lƣợng đào tạo ngành sƣ phạm” trên Báo Giáo dục và thời đại đã trình bày
thực trạng, số lƣợng các“cơ sở đào tạo”ngành sƣ phạm, tình trạng thừa“giáo
viên”và đề nghị hạn chế tuyển sinh vào sƣ phạm. Vì vậy, trong thời gian tới

3


việc tuyển sinh đầu vào của các trƣờng đào tạo giáo viên sẽ có những“thay
đổi trong thời gian tới”nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo“đội ngũ”nhà
giáo“đáp ứng yêu cầu”đổi mới.
Các công trình sách, bài báo trên đã trình bày những lí do vì sao các
doanh nghiệp, các trƣờng đại học,”ngành“giáo dục”phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình, nhƣng chƣa nêu ra những giải pháp, những“yếu tố ảnh

hƣởng đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp,”một trƣờng đại học cụ
thể.“Tác giả”xin“trình bày một”cách cụ thể“các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp”và“Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2”nói riêng, từ đó nêu ra“một số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở“nghiên cứu, làm rõ lí luận chung về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh và đánh giá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, từ đó đƣa ra những đề xuất nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong thời gian tới.”
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Đề xuất một số biện“pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh”của
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2.
Phạm vi nội dung: lí luận chung“về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh.”

4


Phạm vi nghiên cứu về không gian: trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: thực trạng hoạt động của HPU2 trong
giai đoạn từ 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa“duy vật biện chứng”và“duy
vật lịch sử”của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phƣơng pháp tiếp
cận dƣới góc độ kinh tế chính trị, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn
giải, quay nạp để“nghiên cứu. Bên cạnh đó,”khóa luận này sử dụng tri thức
của các môn khoa học kinh tế liên quan, kế thừa và sử dụng có chọn lọc
những kết quả của“một số công trình khoa học liên quan đến đề tài.”
6. Dự kiến đóng góp của khóa luận
Đề tài đã góp phần làm rõ“cơ sở lí luận chung về cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh một doanh nghiệp, của một đơn vị sự nghiệp công lập. Đề
tài đã chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
đơn vị sự nghiệp công: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất –
kỹ thuật… Đề tài cũng đánh giá năng lực cạnh tranh của đơn vị sự nghiệp
công lập ở các tiêu chí sau: chất lƣợng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ
thuật, trình độ quản lí và khoa học kỹ thuật, thƣơng hiệu, uy tín của đơn vị sự
nghiệp công lập.”
Đề“tài đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Cụ thể đề tài đã nêu lên những nhân tố
tác động đến nâng cao năng lực cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 nhƣ: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật,
trình độ tổ chức quản lí, các chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng và hoạt
động maketing, quảng bá thƣơng hiệu…”
Trên“cơ sở thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong thời gian tới.”

5


7. Kết cấu nghiên cứu
Đề tài bao gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục ghi tài liệu tham khảo,

phần mục lục và phần nội dung gồm có 3 chƣơng.

6


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm“cạnh tranh, năng lực cạnh tranh”trong doanh nghiệp
 Khái niệm cạnh tranh.
Cạnh tranh là“một khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
và có nhiều cách hiểu khác nhau.”Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh
tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất
hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ thị trường có lợi nhất”. [16, tr.7]
Đối với các doanh nghiệp,“cạnh tranh có thể đƣợc hiểu là sự”tranh“đua
giữa các doanh nghiệp trong việc”tìm kiếm lợi nhuận và sống sót trên thị
trƣờng.“Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm”“Thị trường,
chiến lược, cơ cấu” lại cho rằng““cạnh tranh không phải là diệt trừ đối thủ
của mình mà phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn và
mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn các đối thủ
cạnh tranh”của mình. [13, tr.98]
Trong thực tế“hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về
cạnh tranh.”Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về cạnh tranh trong
doanh nghiệp cho nên theo tác giả, có thể nói: “Cạnh tranh là nguồn gốc tạo
ra động lực cho sự phát triển. Cạnh tranh không phải để diệt trừ đối thủ mà
là để nâng cao chất lượng chính bản thân doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong môi trường luôn vận động và biến đổi”.
 Khái niệm năng lực cạnh tranh.

Theo“quan điểm truyền thống cổ điển, các nhân tố sản xuất nhƣ: đất đai,
vốn, lao động là những yếu tố thuộc về tài sản hữu hình đƣợc coi là nhân tố
để tạo ra lợi thế cạnh tranh.”

7


Năng lực của“một doanh nghiệp là những nguồn lực cấn thiết để doanh
nghiệp có thể vận hành và thực hiện đƣợc các chiến lƣợc trong sản xuất, kinh
doanh. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những nguồn lực cần
thiết để doanh nghiệp có thể vận hành và thực hiện đƣợc các chiến lƣợc cạnh
tranh trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”
Nhƣ vậy, nhìn chung“năng lực cạnh tranh có thể hiểu là khả năng khai
thác, huy động, quản lí và sử dụng nguồn lực và các điều kiện khách quan có
hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trƣớc đối thủ, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trƣờng.”
1.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp
Trong“nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh tồn tại nhƣ một quy luật kinh tế
khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị
trƣờng luôn đƣợc đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế sâu rộng nhƣ hiện nay.”
Trong lĩnh vực“sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và
đƣợc hiểu nhƣ cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh
nền kinh tế”thị trƣờng, cạnh tranh“hiện nay đang từng bƣớc khẳng định
những ƣu thế của”quốc gia, doanh nghiệp.“Doanh nghiệp nào hiểu biết đối
thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu khách hàng so với đối thủ
cạnh tranh, biết giành thế chủ động với ngƣời cung cấp các nguồn hàng và tận
dụng đƣợc lợi thế thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại, ngƣợc lại doanh nghiệp
không có năng lực cạnh tranh hoặc không “nuôi dƣỡng” năng lực cạnh tranh

tất yếu sẽ thất bại.”
Việc“nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Các doanh nghiệp cần phải có các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh nhằm vƣợt trội so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự

8


sống còn của các doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phát huy”khả năng sáng tạo, khai thác đầy đủ chất xám của đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và các nhà quản lý, nhằm tạo cho đơn vị mình
những ƣu thế vƣợt trội trong“cạnh tranh so với đối thủ về chất lƣợng sản
phẩm, kiểu dáng, thƣơng hiệu,”giá cả cũng nhƣ sự chủ động về nguồn cung
cấp nguyên phụ liệu.
1.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng
1.2.1. Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp công nghiệp nói riêng
Thứ nhất, các yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp nói chung.
Nguồn nhân lực.
Nguồn lực“con ngƣời” hay “nguồn nhân lực”,“là khái niệm đƣợc hình
thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con ngƣời với tƣ cách là một
nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế
giới và trong nƣớc gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc
độ khác nhau.”
Xem xét“dƣới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác
nhau về nguồn nhân lực nhƣng những khái niệm này đều thống nhất nội dung
cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội.”Nguồn“nhân lực là tổng thể số lƣợng và chất lƣợng con ngƣời với tổng

hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo
nên năng lực mà bản thân con ngƣời và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào
quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.”
Số lượng nguồn nhân lực“chính là lực lƣợng lao động và khả năng cung
cấp lực lƣợng lao động đƣợc xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi

9


giới tính, sự phân bố dân cƣ theo khu vực và lãnh thổ. Nó còn thể hiện tốc độ
tăng nguồn nhân lực hàng năm.”
Chất lượng nguồn nhân lực“thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, đƣợc biểu hiện thông qua
các tiêu chí: sức khoẻ, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất
tâm lý xã hội. Chất lƣợng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm
những nét đặc trƣng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối
sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực do trình độ
phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực của
chính phủ quyết định”[5, tr.55,56].
Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính hay còn gọi là vốn.“Có rất nhiều quan niệm khác
nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục
tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ
chứ không phải mục đích tiêu dùng nhƣ một vài quỹ tiền tệ khác trong các
doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau
về vốn.”
Bên cạnh nguồn nhân lực,“vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh cao là có nguồn vốn dồi dào, luôn
đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và

phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định đƣợc hiệu quả chính xác. Nếu
không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động cũng
nhƣ hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên
cứu thị trƣờng, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý…”Vì vậy, điều
quan trọng nhất là có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lƣợc
đa dạng hóa nguồn cung vốn.

10


Nguồn lực về vật chất – kỹ thuật.
Nguồn lực này đƣợc thể hiện qua các mặt trình độ công nghệ của doanh
nghiệp và quy mô năng lực sản xuất. Doanh nghiệp có quy mô và năng lực
sản xuất lớn sẽ tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn, từ đó giảm đƣợc giá thành sản
phẩm nên có“nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ
khách hàng, từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trƣờng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.”Nguồn lực vật chất
có thể là:“Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công
nghệ mối tác động đến chất lƣợng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm,
mạng lƣới phân phối: Phƣơng tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng,
nguồn cung cấp: ảnh hƣởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất đƣợc liên tục, ổn định, vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể
tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,.. ) nguồn nguyên
liệu, sự thuận tiện của khách hàng.”
Doanh nghiệp muốn“đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì phải
có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất
thiết kế, nếu không sẽ gây ra tình trạng lãng phí vì chi phí cố định cao, đẩy giá
thành sản phẩm tăng dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.”
Trình độ tổ chức, quản lí.

Cơ cấu“tổ chức bộ máy quản lý là những bộ phận có trách nhiệm khác
nhau, nhƣng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau đƣợc bố trí theo từng khâu, từng
cấp quản lý để tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng
quản lý xác định.”
Các“mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: mô hình cơ cấu quản lí
trực tuyến”và mô hình quản lí theo chức năng, mô hình cơ cấu tổ chức theo
trực tuyến –“chức năng, mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mƣu.”
Trong thời đại ngày nay, trình độ tổ chức - quản lí“là nhân tố tác động
trực tiếp, liên tục đến chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể nói dù

11


có đầy đủ các nhân tố trên nhƣng nhà quản lý, đặc biệt là quản lý sản xuất
không tốt sẽ dẫn đến làm giảm hiệu lực của cả ba nhân tố đã nêu trên, làm
gián đoạn sản xuất, giảm chất lƣợng nguyên vật liệu và làm giảm thấp tiêu
chuẩn chất lƣợng sản phẩm.”
Hoạt động marketing.
Năng lực“marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trƣờng, khả năng thực hiện chiến lƣợc 4P (Product, Place, Price, Promotion)
trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng
doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Vì vậy, điều tra cầu thị trƣờng và dựa trên khả năng sẵn có của
doanh nghiệp để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có
thƣơng hiệu đƣợc ngƣời sử dụng chấp nhận. Mặt khác, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu nhƣ tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu
thị trƣờng… do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng
đến doanh số tiêu thụ - vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.”

Trên đây là những yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Việc xác
định“điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp”sẽ là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp có thể“tìm ra những lợi thế cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình.”
Thứ hai, các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp sự nghiệp công lập nói riêng.
Do đơn vị sự nghiệp công lập có đặc điểm:“đƣợc thành lập bởi cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo
trình tự, thủ tục pháp luật quy định; là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ
máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Cung

12


cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc. Viên chức là lực lƣợng lao động
chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.”Nguồn
lực“tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập”quy định theo cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp công lập là cung
cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm phục vụ nhu cầu của nhân dân
trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác. Do đó, các yếu
tố bên trong“ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp”sự
nghiệp công lập nói riêng, bao gồm:
Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực khu vực đơn vị sự nghiệp công lập là những ngƣời lao
động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: cán bộ, công
chức, viên chức. Nguồn nhân lực khu vực đơn vị sự nghiệp công lập là nhân
tố chủ yếu, hàng đầu và“những ngƣời thực thi quyền lực công, cung ứng dịch
vụ công làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc, đƣợc bầu cử, tuyển dụng, bổ
nhiệm vào các chức vụ, chức danh và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách.”
Chất lƣợng nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm

về số lƣợng và chất lƣợng. Tỷ lệ viên chức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngày
càng tăng, cơ cấu tƣơng đối hợp lý trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề,
văn hóa - xã hội, du lịch, khoa học - công nghệ... từng bƣớc hình thành đội
ngũ viên chức có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát triển“kinh tế - xã
hội, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập, phát triển,”ổn định xã hội,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Chất lƣợng nguồn
nhân lực nâng cao thì năng lực cạnh tranh sẽ đƣợc nâng cao tạo uy tín“cho
các đơn vị sự nghiệp công lập.”
Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay là chịu
sự chế phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nƣớc và tự chủ nguồn lực tài chính.

13


Cơ chế phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nƣớc đối với các đơn vị sự
nghiệp công trong thời gian qua đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ phân bổ dựa
trên các yếu tố đầu vào sang hƣớng tới phân bổ theo kết quả hoạt động.
Các đơn vị khi“đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã
chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc giao hiệu quả hơn để thực
hiện nhiệm vụ; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát
triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu.”
Tuy nhiên hiện nay,“số lƣợng đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao
quyền tự chủ tài chính chiếm tỷ lệ khá cao, khoảng 90% số đơn vị sự nghiệp
đang hoạt động với trên 50 nghìn đơn vị. Số thu sự nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc, chủ yếu nhờ
tăng quy mô, mở rộng hoạt động sự nghiệp và đa dạng hóa việc cung cấp dịch
vụ cho xã hội, qua đó thu hút thêm số ngƣời tham gia thụ hƣởng các hoạt
động đơn vị sự nghiệp công lập.”
Cơ sở vật chất – kỹ thuật.

Để các“đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ sự
nghiệp công cho xã hội theo nhiệm vụ đƣợc giao, Nhà nƣớc đã thực hiện
trang bị tài sản, cơ sở vật chất cho các đơn vị thông qua nhiều hình thức khác
nhau: giao tài sản bằng hiện vật, giao quyền sử dụng đất; giao ngân sách cho
đơn vị để thực hiện đầu tƣ xây dựng, mua sắm tài sản; cho phép đơn vị đƣợc
sử dụng các nguồn thu đƣợc để lại và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tƣ
xây dựng, mua sắm tài sản. Tài sản, cơ sở vật chất này là điều kiện cần thiết
để các đơn vị sự nghiệp công thực hiện nhiệm vụ chính trị do Nhà nƣớc giao,
song đây cũng là một nguồn lực tài chính quan trọng có thể khai thác để phát
triển thêm các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công phục vụ xã hội.”
Trình độ quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay,“ở nƣớc ta hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ƣơng đến địa

14


phƣơng đƣợc tổ chức đa dạng, với nhiều nhiệm vụ và loại hình khác nhau.
Trong những năm qua các đơn vị sự nghiệp công lập đã đƣợc giao quyền tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; đồng thời
chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất
lƣợng hoạt động cung cấp dịch vụ. Theo đó, nguồn thu sự nghiệp đã tăng lên,
thực hiện tiết kiệm chi phí để tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Tuy nhiên
các đơn vị sự nghiệp công cũng phải chịu sự gián tiếp hoặc trực tiếp của Nhà
nƣớc thông quan pháp luật.”
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp công nói riêng
Thứ nhất, các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp nói chung.
Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô gồm có:

Các yếu tố môi trường kinh tế.
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến thách thức và
ràng“buộc, nhƣng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động doanh nghiệp
bao gồm: tỷ lệ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ
lạm phát, các yếu tố môi trƣờng công nghệ.”
Sự“ảnh hƣởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ và
vật liệu mới. Sự thay đổi về công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào
cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành.”
Trình độ“khoa học - công nghệ quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất,
tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng đó là: chất lƣợng và giá
bán. Khoa học - công nghệ còn tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp,
khi trình độ công nghệ thấp thì giá và chất lƣợng có ý nghĩa ngang bằng nhau
trong cạnh tranh.”

15


Các“yếu tố môi trường văn hoá xã hội - nhân khẩu.”
Các“giá trị văn hoá xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, sở thích, thái độ
mua sắm của khách hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào của các giá trị này đều ảnh
hƣởng đến hiệu quả chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân khẩu bao gồm các yếu tố nhƣ: dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý,
phân phối thu nhập… tạo nên quy mô thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích chúng để tận dụng các cơ
hội và giảm các nguy cơ.”
Các“yếu tố môi trường chính trị - luật pháp.
Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ
môi trƣờng. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo ra môi
trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở

đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có
hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của
nhà nƣớc nhƣ: chính sách thuế, luật cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín
dụng, luật bảo vệ môi trƣờng,…”
Các“yếu tố môi trường địa lý tự - nhiên.
Các yếu tố địa lý tự nhiên có ảnh hƣởng đến quyết định của doanh
nghiệp. Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con ngƣời đã làm
thay đổi và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy, hoạt động của doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trƣờng, không làm ô nhiễm, mất cân bằng
sinh thái, lãng phí tài nguyên.”
Thứ hai, môi trường vi mô.
Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng.
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm
nhập“thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các
đối thủ mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của

16


các nhà cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập
của các đối thủ mới rất thấp.”
Theo“Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi
thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi
phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi
phí không liên quan đến quy mô.”
Áp lực“cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành.”
Tính chất“và cƣờng độ của cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện
tại trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau: Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh
đông đúc, tốc độ tăng trƣởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lƣu kho
cao, sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi,

ngành có năng lực dƣ thừa, tính đa dạng của ngành, sự tham gia vào ngành
cao, các rào cản rút lui.”
Áp lực“từ các sản phẩm thay thế.”
Các“sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngƣỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong
ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho
nhau nên sẽ dẫn đến sự canh tranh trên thị trƣờng. Khi giá của sản phẩm
chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hƣớng sử dụng sản phẩm thay thế và ngƣợc
lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ
mang tính tƣơng đối.”
Áp lực“từ phía khách hàng.”
Áp lực“từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lƣợng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ
khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau: Khi số lƣợng ngƣời mua là nhỏ,
khi ngƣời mua mua một lƣợng lớn sản phẩm và tập trung. Khi ngƣời mua

17


chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lƣợng của ngƣời bán, các sản phẩm không
có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.
Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau, sản phẩm ngành là không quan
trọng đối với chất lƣợng sản phẩm của ngƣời mua, khách hàng có đầy đủ
thông tin.”
Áp lực“của nhà cung ứng.”
Nhà cung ứng“có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa
tăng giá hay giảm chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung
ứng có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng
bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất.

Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hƣớng ngƣợc
với các điều kiện làm tăng quyền lực của ngƣời mua. Áp lực từ nhà cung ứng
sẽ tăng lên nếu: Chỉ có một số ít các nhà cung ứng, khi sản phẩm thay thế
không có sẵn, khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng
đối với hoạt động của khách hang, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính
khác biệt và đƣợc đánh giá cao bởi các đối thủ của ngƣời mua, khi ngƣời mua
phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung ứng, khi các nhà cung
ứng đe dọa hội nhập về phía trƣớc.”
Thứ ba, các yếu tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của đơn
vị sự nghiệp công nói riêng.
Đơn vị“sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thành lập theo quy định của
pháp luật, có tƣ cách pháp nhân. Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nƣớc (Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức). Đơn vị sự nghiệp công lập là những
đơn vị thuộc sở hữu nhà nƣớc. Đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí khi mới thành
lập, lãnh đạo của các đơn vị này do cơ quan chức năng của nhà nƣớc bổ
nhiệm hoặc bãi miễn. Do đó ngoài chịu tác động của những yếu tố bên trong,
thì các yếu tố bên ngoài cũng ảnh hƣởng đến các đơn vị sự nghiệp công. Các
yếu tố đó bao gồm:”

18


Các yếu tố môi trường kinh tế.
Trên“cơ chế mở cửa của nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc tăng cƣờng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế, chính sách này nhận đƣợc sự đồng thuận cao
của các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị sự nghiệp công phát
triển, giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nƣớc,…”
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao“quyền tự chủ tài

chính cho đã mang lại một số kết quả tích cực, nhƣ các đơn vị sự nghiệp công
lập đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc giao để thực
hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân
lực để phát triển và nâng cao số lƣợng, chất lƣợng hoạt động cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công, từ đó phát triển nguồn thu.”
Các yếu tố“môi trường văn hóa xã hội - nhân khẩu.”
Các yếu tố“văn hóa xã hội tạo nên nền tảng xã hội,”làm cho“nhận thức
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao”hơn. Khi trình độ nhận thức của
nhân dân trong xã hội nâng cao giúp ngƣời dân nắm bắt đƣợc thông tin và từ
đó nhân dân sẽ có đƣợc những sự chọn lựa“các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cuộc sống. Nhân khẩu học tạo nên quy mô thị trƣờng tiêu thụ cho các sản
phẩm,”dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các yếu tố chính trị - pháp luật.
Các đơn vị sự nghiệp công“chịu sự quản lí trực tiếp hoặc gián tiếp của
pháp luật. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ tạo môi trƣờng
thuận lợi cho các sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập”ngày
càng phất triển, nâng cao hiệu quả phục vụ và đảm bảo công bằng bình đằng
cho sự tham gia của cả các doanh nghiệp ngoài công lập.
Các yếu tố môi trường địa lý - tự nhiên.
Các yếu tố địa lý tự nhiên có tác động to lớn đến các đơn vị sự nghiệp
công lập. Nơi đƣợc chọn làm nơi xây dựng các cơ sở đơn vị sự nghiệp công
lập là nơi có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần những trung tâm

19


×