Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đường bộ từ thực tiễn ở thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
KHÁCH HÀNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH ĐƢỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN Ở THÁI
BÌNH
PHẠM THANH TIẾN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN

HÀ NỘI – 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành một đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học, tác giả phải tìm
hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhƣ sách, giáo
trình, tạp chí, internet,… đồng thời thu thập các số liệu thực tế, qua đó thống
kê, phân tích và xây dựng thành một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này do tôi tự tìm hiểu,
nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là đúng và trung thực. Giải pháp
là do tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình mà bản thân tôi đƣợc tiếp xúc và kết


quả nghiên cứu trong luận văn chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của
mình trƣớc Nhà trƣờng và những quy định pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tiến

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này cũng nhƣ hoàn thành cả quá trình học tập,
rèn luyện là nhờ sự giảng dạy, động viên và hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy
cô trong khoa sau Đại học, trƣờng Đại học Mở Hà Nội cùng cơ quan, gia đình
và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo đã chỉ dẫn để tôi
có những kiến thức vô cùng quý giá giúp tôi có thể trƣởng thành một cách
vững vàng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Bộ
môn Luật, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Minh Mẫn là ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Thái Bình, các Sở, Ban, Ngành
cùng một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tiến

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤCi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼvii
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƢỜNG BỘ ...............................................................8
1.1. Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải hành khách đƣờng bộ.................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Phân loại các loại hình kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ........ 16
1.1.3. Tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong lĩnh
vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ ................................................ 20
1.2. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh
vận tải hành khách đƣờng bộ .......................................................................... 21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH ĐƢỜNG BỘ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÁI BÌNH.......24
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong lĩnh vực
kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ ....................................................... 24
2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ tại Thái Bình ......... 36
iv


2.2.1. Đôi nét về tỉnh Thái Bình ...................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ tại Thái Bình ......... 37
2.2.3. Đánh giá ................................................................................................ 50
CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH ĐƢỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN TẠI THÁI BÌNH................................65
3.1. Định hƣớng............................................................................................... 65
3.1.1. Giải pháp gắn với việc xây dựng kinh tế thị trƣờng ............................. 65
3.1.2. Giải pháp gắn với hội nhập kinh tế quốc tế .......................................... 67
3.1.3 Giải pháp gắn liền với nhu cầu bảo vệ quyền con ngƣời ....................... 68
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong lĩnh
vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ ................................................ 69
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ............................................................................. 69
3.2.2. Khắc phục tình trạng vi phạm các quy định về an toàn giao thông
đƣờng bộ của lái xe ......................................................................................... 84
3.2.3. Tăng cƣờng hiệu quả quản lí nhà nƣớc ................................................. 89
3.2.4. Tăng cƣờng vai trò của các Hội Bảo vệ ngƣời tiêu dùng ..................... 93
3.2.5. Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Thái Bình ...... 94
3.2.6. Tăng cƣờng vai trò của các cơ quan truyền thông ................................ 94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NTD

Ngƣời tiêu dùng

3

QPPL

Quy phạm pháp luật

4

KDVTHKĐB

Kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ

5

BVQLNTD


Bảo vệ quyền lợi NTD

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Quy trình khiếu nại BVQLNTD tại Việt Nam ....................................28

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ quyền con ngƣời trong đó có quyền của NTD là mục tiêu của
công cuộc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và
vì dân ở nƣớc ta.
Luật Bảo vệ NTD Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17
tháng 11 năm 2010, có hiệu lực từ ngày 1/7/2011 (viết tắt Luật BVQLNTD),
Pháp lệnh BVQLNTD số 13/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực. Ngày 27/10/2011 Chính phủ ban hành Nghị định
99/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật
BVQLNTD (viết tắt Nghị định 99/2011/NĐ-CP). Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự
năm 2005, Bộ luật Hình sự 1999, Luật Thƣơng mại 2005, Luật Cạnh tranh năm
2004, Luật Chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa năm 2007,… cũng có những quy
định về bảo vệ quyền lợi chính đáng của NTD (NTD), đã tạo hành lang pháp lý
cần thiết cho việc bảo vệ NTD, xác lập đƣợc sự ổn định trong quan hệ giữa
NTD với các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Từ đó đã hình thành đƣợc nền tảng
tƣ duy mới trong công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ NTD và thiết lập đƣợc
vị thế các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ, hƣớng tới mục tiêu xã hội hóa công

tác bảo vệ NTD. Tuy nhiên, vấn đề thực thi có hiệu quả các quy định pháp luật
trên thực tế vẫn chƣa có hiệu quả nhƣ mong muốn, và trong một chừng mực
nào đó, những bất cập của quy định pháp luật trong lĩnh vực này là rào cản
trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của NTD, hậu quả để lại cho NTD và
xã hội là không nhỏ, đó là: Nhiều hàng hóa, sản phẩm khi đến tay NTD là hàng
lậu, hàng giả kém chất lƣợng, thực phẩm chứa chất độc hại,…còn quá nhiều
trên thị trƣờng, NTD bị mất tiền oan, quyền lợi, sức khỏe của NTD bị ảnh
hƣởng, thậm chí còn mất cả tính mạng. Trong khi đó, các chế tài xử phạt trong
lĩnh vực này hầu nhƣ chƣa phát huy đƣợc hết hiệu quả.
Trong lĩnh vực KDVTHKĐB, mặc dù đã có nhiều văn bản đƣợc sửa đổi
hoặc ban hành liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách nhƣng
NTD vẫn đối mặt với nhiều vi phạm. Điển hình trong những năm qua nhu cầu
1


đi lại của ngƣời dân tăng cao khiến các doanh nghiệp vận tải tìm mọi cách chèn
ép khách nhƣ: Tăng giá vé vào dịp lễ tết, nhồi nhét khách, phóng nhanh vƣợt
ẩu, tranh giành khách. Mặt khác, ý thức hiểu biết của hành khách về pháp luật
và cơ chế bảo vệ quyền lợi của mình còn thấp.
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt
Nam, trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về
phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc. Thái Bình
tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dƣơng ở phía bắc, Hƣng Yên ở phía tây
bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và
tây nam; phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ) vì vậy nhu cầu đi lại của nhân
dân khá cao. Ngoài những vi phạm nhƣ trên, gần đây việc các nhà xe Thái
Bình tranh dành khách đã ảnh hƣởng không nhỏ tới quyền lợi của khách hàng.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong lĩnh
vực kinh doanh vận tải khách đường bộ, từ thực tiễn ở Thái Bình” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật tại khoa luật kinh tế, Viện đại học mở Hà Nội

với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện pháp luật về
BVQLNTD.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa
học, nhiều cơ quan khoa học nghiên cứu và tổng kết. Kết quả nghiên cứu đã
đƣợc công bố trên sách, báo, tạp chí và trong các báo cáo tại các cuộc hội thảo
khoa học, trong các luận án tiến sĩ, thạc sĩ. Trong đó, có thể nêu lên một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài nhƣ sau:
- Luận án tiến sĩ Luật học đề tài “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải
quyết tranh chấp thay thế đối với các quan hệ thương mại trong giai đoạn hiện
nay ở nước ta”, TS. Dƣơng Quỳnh Hoa, bảo vệ thành công tại Học viện Khoa
học Xã hội: Học giả ghi nhận ADR nhƣ một xu hƣớng giải quyết tranh chấp
“không mang tính chính thức, phi Nhà nước”. Nhìn nhận hệ thống pháp luật
Việt Nam hiện hành, nghiên cứu chỉ ra yếu điểm chính nằm ở sự thiếu vắng
“mối liên hệ hữu cơ giữa các phương thức giải quyết tranh chấp” cũng nhƣ cơ
2


chế giám sát, hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc đối với hoạt động giải quyết tranh chấp
của các phƣơng thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục thƣơng lƣợng và hòa
giải.
- Một số vấn đề lý luận xung quanh Luật BVQLNTD, PGS.TS Nguyễn
Nhƣ Phát đăng tải trên website của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thƣơng:
Tác giả đề cập tới các vấn đề lý luận trọng tâm của pháp luật về BVQLNTD
nhƣ: Lý luận về quan hệ tiêu dùng, triết lý về ngoại lệ so với các nguyên tắc
dân sự truyền thống, kiểm soát giao dịch chung, hợp đồng mẫu, trách nhiệm
khi hàng hóa có khuyết tật, khởi kiện tập thể và thủ tục rút gọn. Theo quan
điểm của PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát, “pháp luật bảo vệ NTD là loại pháp luật
mang tính can thiệp vào quyền tự do của các nhà cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ”.

- Thông tin chuyên đề “Pháp luật bảo vệ NTD Việt Nam – Thực trạng và
hướng hoàn thiện”, Thông tin Khoa học pháp lý số 1/2008 của Viện Khoa học
pháp lý – Bộ Tƣ pháp. Chuyên đề đƣa ra các lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ
NTD, đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ NTD tại Việt Nam hiện này và kiến
nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
- Bảo vệ NTD khi có tranh chấp - Cần biện pháp đặc biệt, TS. Nguyễn
Ngọc Điện: Trên cơ sở thực tiễn đã đƣợc áp dụng ở nhiều quốc gia phát triển,
luật gia đề xuất xây dựng một định chế tài phán đặc biệt, độc lập với tòa án
thông thƣờng để giải quyết các tranh chấp tiêu dùng theo thủ tục rút gọn.
- Bài viết “Hòa giải - Một phương thức giải quyết tranh chấp thay thế”,
ThS. Dƣơng Quỳnh Hoa, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật: Bài viết tập trung phân
tích những đặc điểm của hòa giải, tính ƣu việt của hòa giải trong hoạt động giải
quyết tranh chấp nói chung và tranh chấp thƣơng mại nói riêng. Một trong các
luận điểm đáng chú ý của tác giả là việc ghi nhận “trong khi phần lớn việc giải
quyết tranh chấp có xu hướng tập trung vào hành vi, vào tình tiết là chính thì
trong hòa giải, trọng tâm là con người chứ không phải tình tiết vụ việc”. Quan
điểm trên đã khẳng định tính chủ động của các bên khi lựa chọn hòa giải, một
trong các phƣơng thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.
3


Ngoài ra phải kể đến một số các bài viết nhƣ:
- Bài viết “Trách nhiệm của nhà nước trong BVQLNTD”, của tác giả
Nguyễn Đức Minh, đăng trên Tạp chí Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
Số 12/2008, tr. 36 - 41, 64, />- Bài viết “Trách nhiệm BVQLNTD của các hiệp hội nghề nghiệp”, của
tác giả Viên Thế Giang, Lê Tuấn Tú đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
Bộ Tƣ pháp, Số 2/2014, tr. 36 – 40;
- Bài viết “Vai trò của toà án trong việc BVQLNTD”, của tác giả Tƣởng
Duy Lƣợng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Số
18/2007, tr. 29 – 35;

- Bài viết “Về một số quyền của NTD theo pháp luật BVQLNTD”, của
tác giả Nguyễn Thị Thƣ đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, Viện Nhà
nƣớc và Pháp luật, Số 11/2011, tr. 55 – 59;
Nhìn chung, các công trình, bài viết khoa học nêu trên đã đề cập đến
pháp luật về BVQLNTD nói chung và khách hàng trong lĩnh vực vận tải hành
khách đƣờng bộ nói riêng, trong những khoảng thời gian khác nhau và từ
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình khoa học
nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện dƣới góc độ một luận văn khoa học
pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải
khách đƣờng bộ từ thực tiễn tại Thái Bình.
Từ quá trình khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
liên quan đến quan hệ pháp luật tiêu dùng, tác giả nhận thấy hoạt động nghiên
cứu đạt đƣợc một số kết quả cơ bản sau:
- Thứ nhất, có rất nhiều cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau từ góc độ
kinh tế, góc độ pháp lý, góc độ chính trị về quan hệ pháp luật tiêu dùng. Song
nhìn chung các tác giả đều khẳng định tồn tại sự bất cân xứng trong quan hệ
pháp luật tiêu dùng, dẫn tới vị thế yếu của NTD trong mối quan hệ cung ứng
hàng hóa.
4


- Thứ hai, quyền lợi của NTD đƣợc bảo vệ trƣớc, trong và sau giao dịch
hàng hóa, dịch vụ với thƣơng nhân. Ngoài ra, quyền lợi đó còn đƣợc bảo vệ khi
có tranh chấp phát sinh, trong và sau khi tranh chấp tiêu dùng đƣợc giải quyết.
Nhà nƣớc luôn đóng vai trò can thiệp bằng pháp luật vào các hoạt động có sự
tham gia của NTD để đảm bảo sự công bằng.
- Thứ ba, pháp luật các nƣớc đƣa vào mối quan hệ pháp luật tiêu dùng
những cơ chế đặc thù theo hƣớng củng cố quyền của NTD nhƣng hạn chế khả
năng lạm dụng quyền gây phƣơng hại hoạt động kinh doanh, đồng thời xây
dựng các quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp theo hƣớng đơn giản về thủ

tục và khuyến khích tự thỏa thuận.
Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, tìm giải pháp
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hoá các công trình khoa học,
nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc có liên quan đến đề tài luận văn, tác giả kế
thừa có chọn lọc và phát triển ý tƣởng khoa học, từ đó đƣa ra những luận điểm
của mình về vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu mà luận văn hƣớng tới là nắm bắt các
lý luận về quan hệ pháp luật tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đƣờng
bộ, các thành tố liên quan cũng nhƣ thực tiễn pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
này một cách rõ ràng nhất. Qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá về những
khó khăn, phức tạp, trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị về quan điểm, giải
pháp hoàn thiện các chế định pháp luật.
- Bên cạnh những nội dung đã nghiên cứu, tác giả nhận thấy còn tồn tại
một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và tìm giải pháp, cụ thể:
+ Về phạm vi khái niệm “NTD” là các chủ thể đƣợc bảo vệ và các học
giả hiện nay còn nhiều quan điểm trái chiều nhƣ: Liệu khái niệm “NTD” có
bao hàm tổ chức? Pháp luật Việt Nam tuy đã có những quy định riêng về các
vấn đề này, nhƣng hạn chế trong thực tiễn áp dụng chƣa chứng minh đƣợc tính
đúng đắn của các quy định liên quan.
+ Tại Việt Nam, thực tiễn hiện nay cho thấy NTD dƣờng nhƣ có tâm lý
chấp nhận và từ bỏ quyền thƣơng lƣợng với bên cung ứng hàng hóa, dịch vụ
khi có phát sinh các vấn đề liên quan tới sản phẩm. Mối quan hệ qua lại này
5


khiến cho hoạt động bảo vệ NTD, không đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Các
giải pháp khắc phục tình trạng này chƣa thực sự giải quyết triệt để đƣợc vấn đề.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về
BVQLNTD trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đƣờng bộ,

tác giả đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về BVQLNTD trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
đƣờng bộ nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học xây dựng pháp luật về BVQLNTD trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đƣờng bộ, nhƣ: Khái niệm kinh
doanh vận tải hành khách, Các loại hình KDVTHKĐB, khái niệm pháp luật
BVQLNTD trong lĩnh vực KDVTHKĐB, khái niệm pháp luật BVQLNTD
trong lĩnh vực KDVTHKĐB.
- Khái quát tình hình và thực trạng pháp luật về BVQLNTD trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đƣờng bộ và thực tiễn thực hiện pháp
luật về BVQLNTD trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đƣờng bộ
tại Thái Bình từ năm 2013 đến nay; chỉ ra những bất cập, khó khăn, vƣớng mắc và
nguyên nhân.
- Xác định và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về BVQLNTD trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
đƣờng bộ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác quản lý giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là pháp luật về BVQLNTD trong
lĩnh vực KDVTHKĐB và thực tiễn áp dụng pháp luật về BVQLNTD trong lĩnh
vực KDVTHKĐB trên địa bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6


Đề tài đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ chuyên ngành Luật Kinh tế.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện
hành về BVQLNTD trong lĩnh vực KDVTHKĐB và quá trình áp dụng pháp luật

về BVQLNTD trong lĩnh vực KDVTHKĐB trên địa bàn Thái Bình giai đoạn 2013
đến nay.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề BVQLNTD trong
lĩnh vực KDVTHKĐB và quá trình áp dụng pháp luật về BVQLNTD trong
lĩnh vực KDVTHKĐB trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về các loại hình kinh doanh vận tải hành khách trên địa bàn
Thái Bình: Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Thủ
tƣớng Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và
Thông tƣ 08/2009/TT-BGTVT hƣớng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tƣơng tự để vận chuyển hành
khách, hàng hóa do Bộ Giao thông vận tải ban hành; đƣợc sửa đổi bổ sung bởi
Thông tƣ Thông tƣ 46/2014/TT-BGTVT quy định loại hình KDVTHKĐB, bao
gồm: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định; Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt; Kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi; Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và Kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng xe ô tô; vận chuyển hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tƣơng tự.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, Luận văn giới hạn phạm vi nghiên
cứu vào ba loại hình kinh doanh chính trong sáu loại hình kinh doanh vận tải
hành khách nói trên là: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định từ Thái Bình đi các địa phƣơng và từ các địa phƣơng đến Thái Bình;
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn Thái Bình, Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn Thái Bình. Đây là ba loại
hình kinh doanh chính chiếm tỷ trọng vận tải hành khách lớn nhất trong các
loại hình KDVTHKĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hai loại hình kinh
doanh: Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và Kinh doanh vận tải
7


khách du lịch bằng xe ô tô là những loại hình kinh doanh chiếm tỷ trọng không

lớn và năng lực vận tải hành khách cũng không cao.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đƣợc sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: Lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng hợp, điều tra, khảo sát,
thống kê, so sánh và tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu giúp các
cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện tốt hơn công tác quản lý sử dụng đất nói
chung và công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói
riêng.
- Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên
cứu, giảng dạy và học tập bộ môn Luật Đất đai tại cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ.
- Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ và thực tiễn tại Thái
Bình
- Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ từ thực tiễn tại Thái
Bình.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN
8



LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƢỜNG BỘ
1.1. Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành
khách đường bộ
Trong bản Hƣớng dẫn của Liên Hợp quốc về bảo vệ NTD ban hành từ
năm 1985 và đã đƣợc hiệu chỉnh vào năm 1999, khái niệm NTD không đƣợc
giải thích một cách rõ ràng. Tuy nhiên, theo bản hƣớng dẫn này NTD đƣợc
hƣởng 8 quyền sau đây: (1) quyền đƣợc thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, (2)
quyền đƣợc an toàn, (3) quyền đƣợc thông tin, (4) quyền đƣợc lựa chọn, (5)
quyền đƣợc lắng nghe, (6) quyền đƣợc khiếu nại và bồi thƣờng, (7) quyền đƣợc
giáo dục, đào tạo về tiêu dùng, (8) quyền đƣợc có môi trƣờng sống lành mạnh
và bền vững [ 17, tr. 33].
Xem xét tổng thể nội dung của 8 quyền, có thể thấy rằng, đây chỉ có thể
là các quyền mà chỉ chủ thể là cá nhân con ngƣời mới đầy đủ tƣ cách để thụ
hƣởng. Nói cách khác, 8 quyền năng này không thể trao trọn vẹn cho chủ thể là
tổ chức. Điều này cũng có nghĩa rằng, trong quan niệm của Bản hƣớng dẫn vừa
nêu, NTD chỉ đƣợc hiểu là cá nhân NTD.
Các quy định về bảo vệ NTD ở Hoa Kỳ nằm cả trong pháp luật của liên
bang và pháp luật của các bang. Tuy không có một đạo luật chung thống nhất
về bảo vệ NTD mà trong đó khái niệm NTD đƣợc giải thích rõ ràng, nhƣng
theo các chuyên gia pháp luật của Hoa Kỳ, khái niệm NTD chỉ đƣợc quan niệm
là cá nhân NTD. Cụ thể, “NTD là cá nhân tham gia giao dịch với mục đích
chủ yếu vì nhu cầu cá nhân hoặc sinh hoạt hộ gia đình.”
Luật của Liên minh châu Âu (EU): Trƣớc đây, khi chƣa có giải thích rõ
ràng, đã từng có vụ tranh chấp vào năm 1991 trong đó các đƣơng sự đề nghị
Tòa Công lý châu Âu (European Court of Justice) giải thích khái niệm NTD
9



bao gồm cả các doanh nghiệp khi mua sản phẩm, dịch vụ không nhằm mục
đích hoạt động kinh doanh, tuy nhiên, Tòa Công lý Châu Âu đã bác bỏ đề nghị
này và cho rằng, NTD chỉ đƣợc hiểu là các cá nhân NTD, không bao gồm các
chủ thể khác. Khái niệm NTD trong các văn bản pháp luật về bảo vệ NTD của
Liên minh Châu Âu đã đƣợc giải thích trong Chỉ thị số 1999/44/EC ngày
25/5/1999 về việc mua bán hàng hóa tiêu dùng và các bảo đảm có liên quan
(Directive 1999/44/EC of the European Parliament and of the Council of 25
May 1999 on certain aspects of the sale of consumer goods and associated
guarantees). Chỉ thị này giải thích “NTD là bất cứ tự nhiên nhân (tức là cá
nhân) nào … tham gia vào các hợp đồng điều chỉnh trong Chỉ thị này… vì mục
đích không liên quan tới hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của mình.”
Tuy nhiên, sẽ là không công bằng nếu không đề cập tới thực tế là cũng
có quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới mà trong pháp luật bảo vệ NTD của họ
có quy định NTD bao gồm cả tổ chức. Trong số này, phải kể đến Ấn Độ và Đài
Loan (Trung Quốc). Luật Bảo vệ NTD của Ấn Độ năm 1986 có một số quy
định nhƣ sau (Điều 2(1d) và 2(1m)): Điều 2(1d): “NTD là bất cứ người nào
mua … hàng hóa… mà không có mục đích để bán lại hoặc vì mục đích thương
mại khác.” Điều 2(1m) giải thích chữ “ngƣời” (nhân) ở đây đƣợc hiểu bao
gồm: hãng (doanh nghiệp), cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ chức xã hội.
Mặc dù vậy, có thể khẳng định rằng, xu hƣớng chung mang tính thông lệ
trong pháp luật bảo vệ NTD ở các quốc gia trên thế giới (nhất là các quốc gia
phát triển và các quốc gia thuộc khu vực ASEAN) là NTD chỉ nên giới hạn là
cá nhân mua sắm hàng hóa, dịch vụ vì mục đích không nhằm mục đích hoạt
động kinh doanh, thƣơng mại hoặc hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp.
Từ các khái niệm trên, ta thấy quan niệm của các nƣớc trên thế giới về
khái niệm “NTD” đƣợc chia làm ba hƣớng đi khác nhau.
Cách quy định thứ nhất chỉ quy định NTD là thể nhân (hoặc cá nhân),
đây là cách quy định của Châu Âu và Quebec. Cách quy định này thể hiện rõ

luật bảo vệ NTD chỉ bảo vệ đối với cá nhân, còn pháp nhân do có những vị thế
và điều kiện tốt hơn so với cá nhân trong quan hệ với nhà cung cấp nên luật
10


bảo vệ NTD không cần thiết phải can thiệp vào quan hệ tiêu dùng của họ. Tuy
nhiên, cách tiếp cận này cũng có một số điểm hạn chế vì pháp nhân theo quy
định của pháp luật không chỉ bao gồm các doanh nghiệp với quan hệ thƣơng
mại mà còn bao gồm các cơ quan tổ chức khác trong xã hội. Các cơ quan tổ
chức này đôi khi không phải là những ngƣời chuyên nghiệp và cũng nhƣ NTD,
họ cũng không có sẵn nguồn lực để đối phó với các hành vi vi phạm từ phía
nhà sản xuất và cũng rất cần tới sự bảo vệ của pháp luật bảo vệ NTD.
Cách thứ hai là khái niệm NTD đƣợc quy định bao gồm cả thể nhân và
pháp nhân. Quy định này tuy có vẻ hơi rộng và có thể có quan điểm cho rằng
nó sẽ làm loãng đi hiệu lực của Luật bảo vệ NTD. Tuy nhiên cách quy định này
đã khắc phục đƣợc hạn chế của cách quy định thứ nhất vì không phải lúc nào
pháp nhân cũng có đủ khả năng để đối mặt với các vi phạm từ phía nhà sản
xuất kinh doanh. Và hậu quả là nếu Luật bảo vệ NTD không bảo vệ họ nhƣ đối
với các cá nhân tiêu dùng khác thì quyền lợi của một nhóm đối tƣợng khá lớn
trong xã hội sẽ bị xâm phạm, gây thiệt hại chung cho toàn xã hội.
Cách quy định thứ ba là khái niệm NTD không nêu rõ chỉ là cá nhân hay
gồm cả cá nhân và pháp nhân. Cách quy định này chỉ nói là “ngƣời nào” hoặc
“những ai”. Cách quy định này có thể dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau và
khó có thể đƣợc áp dụng trong thực tiễn bởi lẽ nó có thể đƣợc hiểu là gồm cả
cá nhân và pháp nhân, nhƣng cũng có thể giải thích theo hƣớng chỉ là cá nhân
[6].
Khoản 1 Điều 3 Luật BVQLNTD định nghĩa: “NTD là người mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia
đình, tổ chức” [69].
Từ khái niệm có thể thấy:

- Theo cách quy định của pháp luật Việt Nam thì khái niệm “NTD” ở
đây rơi vào trƣờng hợp thứ hai. Theo đó, NTD không chỉ bao gồm các đối
tƣợng là các cá nhân tiêu dùng riêng lẻ mà còn là tổ chức (nhƣ doanh nghiệp,
cơ quan quản lý nhà nƣớc, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, đoàn thể,…)
tiến hành mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
11


của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức đó. Nói cách khác, các đối tƣợng này thực
hiện việc mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ không nhằm mục đích để bán lại
hoặc mục đích sinh lời.
- NTD không nhất thiết phải là ngƣời MUA. Ví dụ: Ngƣời sử dụng hàng
hóa, dịch vụ do ngƣời trong gia đình mua sắm… cũng là NTD;
- Ngƣời mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích sản xuất hoặc bán
lại không đƣợc coi là NTD. Ví dụ: Ngƣời mua đƣờng, gạo, bột các loại… về
chế biến bánh kẹo hoặc bán lại thì không phải là NTD.
Nhƣ vậy, khách hàng trong kinh doanh vận tải đƣờng bộ chính là ngƣời
tiêu dùng (sử dụng dịch vụ KDVTHKĐB).
Khoản 26 Điều 3 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định “Hành
khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả
tiền” [65]. Từ các quy định này, có thể đƣa ra định nghĩa về NTD trong lĩnh
vực KDVTHKĐB trên địa bàn Thái Bình, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
nhƣ sau: NTD trong lĩnh vực KDVTHKĐB tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, trên
địa bàn Thái Bình là những ngƣời trả tiền để sử dụng dịch vụ vận tải hành
khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe ô tô để
KDVTHKĐB tuyến cố định, xe buýt hoặc taxi trên địa bàn Thái Bình.
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh vận tải hành khách đường bộ
* Khái niệm vận tải hành khách đƣờng bộ
Vận tải hành khách đƣờng bộ chính là việc di chuyển hành khách từ nơi
này đến nơi khác đáp ứng nhu cầu đi lại của các cá nhân trong xã hội. Điều 3

khoản 30 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định: “Vận tải đường bộ là
hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người,
hàng hóa trên đường bộ” [65]. Định nghĩa này cho thấy hai đặc điểm nổi bật
của vận tải đƣờng bộ là:
Thứ nhất, vận tải đƣờng bộ là hoạt động sử dụng phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ. Khoản 17 Điều 3 Luật Giao thông đƣờng bộ định nghĩa “Phƣơng
tiện giao thông đƣờng bộ gồm phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ,
phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ” [65]. Khoản 18 Điều 3 Luật Giao
12


thông đƣờng bộ quy định “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây
gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo
bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả
xe máy điện) và các loại xe tương tự” [65]. Kết hợp hai định nghĩa này, có thể
định nghĩa: Vận tải đƣờng bộ là hoạt động sử dụng phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ gồm phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ và phƣơng tiện giao
thông thô sơ đƣờng bộ.
Thứ hai, vận tải đƣờng bộ sử dụng để vận chuyển ngƣời, hàng hóa trên
đƣờng bộ. Nhƣ vậy, theo đặc điểm thứ hai này, vận tải đƣờng bộ bao gồm cả
vận tải hành khách và vận tải hàng hóa.
Giáo trình nhập môn vận tải ô tô của Trƣờng Đại học Giao thông vận tải
cũng định nghĩa: Vận tải là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hoá,
hành khách trong không gian và thời gian để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngƣời [34, tr.4]. Khác với định nghĩa trên, định nghĩa này lại làm rõ
hai đặc trƣng cơ bản của vận tải là:
- Thứ nhất là sự thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hóa hay hành khách;
- Thứ hai là đáp ứng nhu cầu của con ngƣời.
Trong khuôn phổ phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ giới hạn
phạm vi nghiên cứu vào phƣơng tiện giao thông cơ giới sử dụng trong vận tải

đƣờng bộ và giới hạn đối tƣợng vận chuyển là hành khách. Trong các loại
phƣơng tiện giao thông cơ giới nói tại Khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đƣờng
bộ, luận văn cũng chỉ giới hạn vào phƣơng tiện xe ô tô. Từ đó có thể đƣa ra
định nghĩa vận tải hành khách đƣờng bộ trong phạm vi giới hạn nghiên cứu của
luận văn nhƣ sau: Vận tải hành khách đƣờng bộ bằng xe ô tô là hoạt động sử
dụng phƣơng tiện xe ô tô để vận chuyển hành khách trên đƣờng bộ đáp ứng
nhu cầu đi lại của con ngƣời.
* Khái niệm KDVTHKĐB
Điều 3 khoản 1 Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy
định: “Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng
13


hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh
vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp” [22].
Từ quy định trên, và các quy định khác của Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP
có thể rút ra hai đặc điểm cơ bản của KDVTHKĐB nhƣ sau:
+ KDVTHKĐB sử dụng phƣơng tiện xe ô tô để di chuyển hành khách từ
nơi này đến nơi khác theo nhu cầu của họ;
+ Mục đích của KDVTHKĐB là nhằm mục đích sinh lợi;
Các chủ thể có thẩm quyền kinh doanh vận tải hành khách theo quy định
của khoản 3 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP bao gồm “doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.” Theo quy
định này thì có ba nhóm chủ thể tiến hành kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Từ quy định này và nội dung
KDVTHKĐB nhƣ phân tích ở trên, có thể đƣa ra định nghĩa:
KDVTHKĐB tại Thái Bình là việc các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh với mục đích sinh lợi, sử dụng xe ô tô để vận tải hành khách trên hệ
thống đƣờng bộ có điểm đầu, cuối hành trình hoặc toàn bộ hành trình thuộc địa

bàn Thái Bình, đáp ứng nhu cầu đi lại trên địa bàn Thái Bình, đến hoặc đi khỏi
Thái Bình.
* Đặc điểm của loại hình KDVTHKĐB
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra các đặc điểm của loại hình
KDVTHKĐB nhƣ sau:
- Kinh vận tải hành khách đường bộ trên địa bàn là hoạt động hướng
đến mục đích sinh lợi.
Cũng giống nhƣ các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế thị
trƣờng, KDVTHKĐB trên địa bàn hƣớng đến mục tiêu lợi nhuận. Đây là mục
tiêu không thể thiếu của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng.
Tuy nhiên, loại hình kinh doanh vận tải hành khách là một loại hình kinh doanh
đặc biệt vì đối tƣợng chuyên chở của loại hình kinh doanh này là con ngƣời,
thứ tài sản vô giá, nên vấn để bảo đảm quyền lợi của hành khách, đặc biệt là
14


các quyền đƣợc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe phải đƣợc đặt lên
hàng đầu, sau đó mới đến mục đích lợi nhuận.
- KDVTHKĐB là loại hình kinh doanh do các đơn vị kinh doanh vận tải
là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh muốn đƣợc KDVTHKĐB
trong phạm vi nghiên cứu của luận văn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
các điều từ Điều 13 đến Điều 17 Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Cụ thể, đơn vị
kinh doanh phải đăng kí kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định; phƣơng
tiện phải bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng phù hợp với hình thức kinh doanh
(Điều 13 Nghị định 86/2014/NĐ-CP); xe ô tô KDVTHKĐB phải gắn thiết bị
giám hành trình (Điều 14 Nghị định 86/2014/NĐ-CP). Ngoài ra, tùy theo mỗi
loại hình kinh doanh cụ thể có các điều kiện kinh doanh quy định tại các Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định 86/2014/NĐ-CP) [22].
- KDVTHKĐB là loại hình kinh doanh sử dụng các phương tiện là các

xe ô tô các loại theo quy định của pháp luật
Trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh tùy theo điều kiện của mình đang cố gắng đầu tƣ các
phƣơng tiện vận tải là các xe ô tô nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời
dân. Có thể thấy, chất lƣợng các phƣơng tiện vận tải trên địa bàn Thái Bình
đang ngày càng đƣợc cải thiện.
1.1.1.3. Khái niệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh
vận tải hành khách đường bộ
Điều 38 và Điều 43, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi ngƣời có
quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe có quyền đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng”. Theo đó, quyền đƣợc bảo vệ có
nội hàm rộng, mang tính mở, nhƣng cụ thể, với yêu cầu ngày càng đa dạng và
cao hơn, nổi bật là quyền đƣợc tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ trong cuộc
sống thƣờng ngày, tiếp nhận nhanh và xử lý thỏa đáng những khiếu nại về chất
lƣợng hàng hóa và dịch vụ…
15


Ngày 17/11/2010, Luật số 59/2010/QH12 về Bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng đã đƣợc Quốc hội khóa 12 thông qua không đƣa ra khái niệm bảo vệ
quyền lợi NTD. Tuy nhiên, hiểu theo tinh thần điều chỉnh của Luật này thì bảo
vệ quyền lợi NTD là "thuật ngữ pháp lý chỉ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức"
BVQLNTD cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, trong đó có việc bảo vệ từ
phía nhà nƣớc, sự bảo vệ từ các chủ thể khác nhƣ hiệp hội ngƣời tiêu dùng và
sự tự bảo vệ của bản thân ngƣời tiêu dùng
Về phía nhà nƣớc, BVQLNTD là tổng hợp các biện pháp (bao gồm các
biện pháp pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội) đƣợc nhà nƣớc quy định và đảm
bảo thực hiện để đảm bảo quyền lợi của ngƣời mua và sử dụng hàng hóa, dịch

vụ; ngăn chặn những nhà sản xuất có hành vi gian lận… để thu lợi bất chính.
Nói cách khác, bảo vệ NTD chính là bảo đảm cho các quyền của NTD đƣợc
thực hiện trên thực tế.
Từ định nghĩa trên, có thể thấy, BVQLNTD trong lĩnh vực
KDVTHKĐB là tổng hợp các biện pháp đƣợc nhà nƣớc quy định và đảm bảo
thực hiện để đảm bảo quyền lợi của hành khách sử dụng các dịch vụ kinh
doanh vận tải đƣờng bộ; ngăn chặn những chủ thể kinh doanh vận tải đƣờng bộ
có hành vi gian lận, vi phạm pháp luật để thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho
hành khách.
1.1.2. Phân loại các loại hình kinh doanh vận tải hành khách
đƣờng bộ
Các loại hình KDVTHKĐB bao gồm: Kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định (Điều 4 Nghị định 86/2014/NĐ-CP); Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt (Điều 5 Nghị định 86/2014/NĐ-CP);
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (Điều 6 Nghị định 86/2014/NĐCP); Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng (Điều 7 Nghị định
86/2014/NĐ-CP); Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô (Điều 9 Nghị
định 86/2014/NĐ-CP) [22].
16


- Thứ nhất: Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
Đây là loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
có xác định bến đi, bến đến; xe chạy theo lịch trình, hành trình qui định.
KDVTHKĐB tuyến cố định chỉ vận chuyển hành khách theo những tuyến cố
định do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố, đƣợc xác định bởi hành
trình, bến đi, bến đến phù hợp với quy hoạch mạng lƣới tuyến đƣợc phê duyệt,
bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô
mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên. Quy chuẩn
bến xe đƣợc thực hiện theo Điều 7 của Thông tƣ số 24/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe,

trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ.
- Thứ hai: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Đây là loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô không theo
tuyến. Thời gian và hành trình theo yêu cầu của khách, cƣớc tính theo đồng hồ
tính tiền. Đối tƣợng phục vụ theo yêu cầu của cá nhân không phải là đối tƣợng
đƣợc ƣu đãi. Loại hình này cũng đƣợc phát triển nhƣ các loại hình kinh doanh
vận tải hành khách bằng ô tô khác. Hiện nay chỉ có loại hình kinh doanh vận tải
bằng xe buýt là đƣợc xem xét ƣu tiên phát triển.
-Thứ ba: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt đƣợc thực hiện trên tuyến
cố định, theo biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng lƣới tuyến vận tải
hành khách bằng xe buýt đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuyến xe
buýt không đƣợc vƣợt quá phạm vi 02 tỉnh liền kề; trƣờng hợp điểm đầu hoặc
điểm cuối của tuyến xe buýt thuộc đô thị loại đặc biệt thì không vƣợt quá phạm
vi 03 tỉnh, thành phố. Tuyến xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng
cách tối đa giữa hai điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là
700 mét, ngoại thành, ngoại thị là 3.000 mét. Giãn cách thời gian tối đa giữa
các chuyến xe liền kề là 30 phút đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60
phút đối với các tuyến khác; thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dƣới
12 giờ trong một ngày; riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối
17


nằm trong khu vực cảng hàng không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời
gian hoạt động của cảng hàng không.
- Thứ tư: Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Là việc kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô không theo tuyến cố
định, đƣợc thực hiện hợp đồng đƣợc ký kết giữa bên ngƣời thuê vận tải và
ngƣời vận tải.
- Thứ năm: Kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô

Là kinh doanh vận tải theo tuyến, chƣơng trình và địa điểm du lịch. Khi
vận chuyển hành khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển
khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản photo có xác nhận
của đơn vị kinh doanh du lịch), chƣơng trình du lịch và danh sách hành khách,
không đƣợc bán vé cho hành khách đi xe.
Việc phân chia các hình thức kinh doanh vận tải - kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định; bằng xe buýt theo tuyến cố định; bằng xe taxi;
theo hợp đồng; du lịch - là rất bất cập và lúng túng ngay trong chính các nhà
làm chính sách. Lý do là hiện có rất nhiều loại hình kinh doanh giao thoa nhau
và rất khó phân biệt. Chẳng hạn, kinh doanh vận tải theo hình thức hợp đồng
và kinh doanh vận tải khách du lịch. Về bản chất, đây đều là hình thức vận tải
khách theo hợp đồng, chỉ khác là đối tƣợng vận chuyển. Việc phân định ra làm
hai hình thức kinh doanh này là chƣa hợp lý, từ đó dẫn tới việc nhiều xe thực
chất là vận tải khách du lịch nhƣng lại “núp bóng” dƣới hình thức xe hợp đồng
(vì điều kiện kinh doanh xe hợp đồng dễ dàng hơn xe du lịch).
Hay nhƣ kinh doanh vận tải theo hình thức hợp đồng, du lịch với kinh
doanh vận tải theo tuyến cố định. Hiện nay các nhà quản lý đang rất đau đầu
trong việc giải quyết hiện tƣợng, xe chạy hợp đồng/du lịch nhƣng lại kinh
doanh tƣơng tự nhƣ xe chạy tuyến cố định.
Từ những sự việc nhƣ trên, các nhà chính sách lại tìm giải pháp bằng
cách điều chỉnh các quy định để làm thế nào phân định rõ đƣợc xe hợp đồng và
xe chạy tuyến cố định, theo hƣớng đƣa ra một số nét đặc trƣng của xe hợp
đồng.
18


×