Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giáo án 11 chuẩn tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 93 trang )

Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tuần: 1 Tiết PPCT: 1-2Ngày dạy: 25 / 08 / 2008
Tên bài dạy: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh tao của tác
giả qua ngòi bút kí sự chân thật, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một đoạn trích thuộc thể kí sự văn học.
3. Giáo dục: Học tập nhân cách sống coi thường danh lợi của nhà nho.
B. Trọng tâm bài học: Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh tao của tác giả.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:


1. Giáo viên
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.3), SGV (tr.5), tài liệu tham khảo.
− Đồ dùng: Ảnh Lê Hữu Trác và bìa sách Hải Thương y tông tâm lĩnh.
2. Học sinh
− Đọc trước văn bản và trả lời các câu hỏi trong Sgk.
− Tìm đọc các tài liệu có liên quan.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Đọc sáng tạo, gợi mở, đối thoại.
− Phương pháp bổ trợ: Thảo luận.
E. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn và rút ra
những nét chính về con người Lê Hữu Trác.
(HS cần làm được các ý bên, GV bổ sung,
cung cấp những thông tin về LHT có liên
quan đến bài học)
- Hỏi:
+ Thể loại tác phẩm Thượng kinh kí sự?
+ Đánh giá về vị trí của tác phẩm trong nền
văn học nói chung, VHTĐ nói riêng.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Lê Hữu Trác (1724-1791)
- Thân phụ là người Hưng Yên, thân mẫu là người Hà
Tĩnh. Khoảng 30 năm đầu sống ở quê cha, 40 năm sau
sống ở quê mẹ.
- Lúc đầu theo nghề văn, sau theo nghề y, ông là tác giả
của bộ sách y học xuất sắc nhất thời trung đại.

- Vừa là một danh y lỗi lạc (Thánh y), vừa là một nhà
văn, nhà thơ tài hoa.
2. Thượng kinh kí sự
- Là tác phẩm thuộc thể kí, viết bằng chữ Hán.
- Tác phẩm đánh dấu bước phát triển mới trong văn xuôi
tự sự trung đại Việt Nam.
Hoạt động 2
* Hướng dẫn đọc bài, phân tích văn bản.
- HS đọc văn bản.
- GV nêu câu hỏi:
+ Quang cảnh phủ chúa Trịnh được miêu tả
như thế nào? (Gợi ý: ngoại cung, nội cung
như thế nào, tìm chi tiết minh hoạ,...)
+ Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ra sao?
(Tuân theo những nghi lễ nào, cách giáo dục
đầy khuôn phép, cách nói năng,...)
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cảnh sống nơi phủ chúa Trịnh.
- Quang cảnh nơi phủ chúa: xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy,
không đâu sánh bằng → uy quyền của nhà chúa (dẫn
chứng: ngoại cung ...., nội cung .. .).
- Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa với những lễ nghi,
khuôn phép, cách nói năng, kẻ hầu người hạ,... → sự cao
sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ
xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.
 Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
1
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring







Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


→ Hãy tóm tắt lại nội dung vừa học. cho thấy quyền uy tối thượng nằm trong tay nhà chúa và
nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa Trịnh Sâm
cùng gia đình.
Hoạt động 3
- Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách
nhìn, thái độ của tác giả đối với cuộc sống
phủ chúa như thế nào?
- Thông qua những nội dung vừa học, hãy
rút ra phẩm chất của Lê Hữu Trác? (cương vị
là người thầy thuốc, cương vị là một thường
dân – nho sĩ)
2. Thái độ của tác giả

- Khen phủ chúa có cái đẹp, cái sang (làm thơ bày tỏ tâm
tư: Cả trời Nam sang nhất là đây).
- Không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng thụ nơi
phủ chúa, dửng dưng trước những vật chất quyến rũ nơi
đây (khi nói về bệnh trạng của thế tử) → Mặc dù có lời
khen trước vẻ sang trong của phủ chúa nhưng tác giả
không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi
nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
 Phẩm chất Lê Hữu Trác:
+ Là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh
nghiệm, có y đức cao.
+ Là người xem thường lợi danh quyền quý, yêu thích tự
do và nếp sống thanh đạm, giản dị.
Hoạt động 4
- GV cho HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
- Hãy cho biết, ngòi bút kí sự của LHT có gì
mới lạ.
(Gợi ý: cách quan sát, miêu tả ra sao? diễn
biến sự việc như thế nào? tính chân thực
được thể hiện ở đâu?...)
- GV giảng lại toàn bộ bài học.
III. Tổng kết
1. Ghi nhớ (SGK)
2. Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động.
- Kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của
người đọc.
- Không bỏ sót chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và
việc.
→ Tính chân thực của tác phẩm, nhất là đoạn trích này

có giá trị hiện thực sâu sắc.
3. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: phần ghi nhớ
4. Dặn dò: + Học bài cũ:
+ Soạn bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
5. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Tuần: 1 Tiết PPCT: 3 Ngày dạy: 26 / 08 / 2008 Tiết:…. Lớp: 11B2,

11B3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
2
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –



chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của XH và cái riêng trong lời nói
của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
2. Kỹ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của các nhà văn, đồng
thời, rèn luyện năng lực sáng tạo của cá nhân.
3. Giáo dục: Có ý thức học ngôn ngữ chung và trau dồi lời nói cá nhân.
B. Trọng tâm bài học:
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.9), SGV (tr.11), tài liệu tham khảo.
− Đồ dùng: : (không)
− Học sinh chuẩn bị bài cũ, soạn bài mới như đã căn dặn
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Phát vấn, gợi mở
− Phương pháp bổ trợ: Luyện tập thực hành.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Nêu đại ý đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh. Nhận xét về phẩm chất Lê Hữu Trác
qua đoạn trích này.
− Trả lời: HS nêu nội dung phần ghi nhớ, phân tích ngắn gọn chi tiết miêu tả cảnh sống nơi
phủ chúa để thấy rõ phẩm chất Lê Hữu Trác.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1

- HS đọc mục II Sgk và trả lời các câu hỏi:
+ Ngôn ngữ có vai trò như thế nào đối với
đời sống?
+ Ngôn ngữ chung là gì?
+ Trình bày hệ thống ngôn ngữ chung? Lấy
ví dụ cụ thể cho từng yếu tố trong hệ thống
ấy?
+ Để có vốn hiểu biết về ngôn ngữ chung thì
cần phải làm gì và dựa trên cơ sở nào?
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của một
cộng đồng xã hội, là tài sản của toàn xã hội.
- Ngôn ngữ cộng đồng mang tính chung: bao gồm một
hệ thống các đơn vị, quy tắc, chuẩn mực xác định (ngữ
âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp,...).
→ Để có ngôn ngữ chung cần tích lũy thường xuyên
bằng cách học hỏi qua giao tiếp hằng ngày và qua sách
vở.
Hoạt động 2
- HS tiếp tục đọc mục II và trả lời:
+ Cơ sở nào tạo nên lời nói cá nhân? Lời nói
cá nhân là gì?
+ Lấy ví dụ về sự vận dụng ngôn ngữ chung
vào việc tạo lập lời nói cá nhân.
+ Dấu ấn cá nhân được thể hiện trong lời nói
như thế nào?
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân
- Lời nói là sản phẩm của cá nhân thông qua việc sử
dụng ngôn ngữ chung.
- Lời nói mang đậm dấu ấn cá nhân (giọng nói, vốn từ

ngữ, sự sáng tạo từ ngôn ngữ chung thành từ mới,...).
Trong văn học, dấu ấn cá nhân còn gọi là phong cách tác
giả (phong cách nhà văn).
Hoạt động 3
* Tổ chức cho HS luyện tập các bài tập trong
Sgk.
Bài tập 1
- Trong câu thơ có hai từ thôi, hãy chỉ ra
III. Luyện tập
Bài tập 1
Bác Dương thôi
1
đã thôi
2
rồi (Nguyễn Khuyến)
Từ thôi: có ngĩa là chấm dứt, kết thúc một hoạt động
nào đó. Từ thôi
2
được dùng với nghĩa chấm dứt, kết thúc
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
3
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án

Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


nghĩa gốc của từ thôi
2
.
- Nhân xét cách dùng từ của tác giả.
Bài tập 2
- Đọc kĩ và chỉ ra cái hay của việc tổ chức
ngôn từ trong hai câu thơ của HXH.
(HS cần thấy được trật tự sắp xếp từ ngữ
trong hai câu thơ làm cho giá trị tu từ của
chúng nổi bật, từ đó, tác giả có thể bộc bạch
được nỗi lòng của mình)
- Nhận xét về cách dùng từ ngữ của HXH.
Bài tập 3
- HS có thể dẫn ra nhiều ví dụ khác nhau,
miễn là thể hiện được quan hệ giữa ngôn ngữ
chung và lời nói cá nhân.
- GV tổ chức cho HS phát biểu và định
hướng phân tích ví dụ để HS nắm bài học.
- GV tổng kết bài học, cho HS đọc phần ghi

nhớ trên lớp.
cuộc đời, cuộc sống; nó thuộc về lời nói cá nhân của
Nguyễn Khuyến.
Bài tập 2
Cái hay trong hai câu thơ của HXH là ở trật tự sắp xếp
từ ngữ
- Cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều sắp xếp
danh từ trung tâm trước (rêu, đá) ở trước tổ hợp định
ngữ - danh từ chỉ loại (từng, mấy).
- Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (xiên ngang mặt
đất, dâm toạc chân mây) di trước bộ phận chủ ngữ (rêu
từng đám, đá mấy hòn).
→ Tạo cho câu thơ có âm hưởng mạnh và tô đậm hình
tượng thơ.
Bài tập 3
Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể
hiện quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Trong hiện
thực có nhiều mối quan hệ như thế. Ví dụ:
- Quan hệ giữa giống loài với từng cá thể động vật.
- Quan hệ giữa mô hình thiết kế chung với một sản
phẩm cụ thể được tạo ra.
- v.v...
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: Phần ghi nhớ
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Nắm vững khái niệm và mối tương quan giữa NN chung và LNCN.
+ Soạn bài mới: Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương theo hệ thống câu hỏi trong
SGK trang 18.
6. Rút kinh
nghiệm:......................................................................................................................... ...................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................

..............................................................................................................................
Tuần: 1 Tiết PPCT: 5 Ngày dạy: 1/ 09 / 2008 Tiết: ….. Lớp: 11B2 , 11B3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
4
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: TỰ TÌNH (Bài II)
(Hồ Xuân Hương)
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Cảm nhận được tâm sự bức bối và niềm khát khao được hưởng hạnh phúc lứa đối
của nhân vật trữ tình; hiểu được nghệ thuật thơ Nôm với cách dùng từ ngữ độc đáo, táo bạo của Hồ Xuân

Hương.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trữ tình trung đại.
3. Giáo dục: Có ý thức trách nhiệm về đấu tranh cho quyền hạnh phúc, cho bình đẳng giới tính.
B. Trọng tâm bài học: Tâm sự và ý thức về quyền hạnh phúc của nhà thơ
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.18 ), SGV (tr.18), tài liệu tham khảo.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Gợi tìm, nêu vấn đề, đọc sáng tạo.
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Thế nào là ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân? Mối quan hệ của chúng.
− Định hướng trả lời: Trình bày khái niệm và phân tích được sự tác động của ngôn ngữ
chung đối với lời nói cá nhân và ngược lại.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn và nêu câu
hỏi:
+ Thời đại HXH có gì đặc biệt? (XH phong
kiến khủng hoảng trầm trong với nhiều sự
bất công; người phụ nữ bị khinh rẻ, không có
quyền hành, tự do, kể cả hôn nhân).
+ Nét độc đáo trong thơ HXH?
- GV chốt lại những ý chính về nhà thơ cho
HS nắm rõ.
- Gọi HS đọc bài thơ, một HS khác đọc lại
và nên cảm nhận chung về bài thơ.
I. Tìm hiểu chung

1. Hồ Xuân Hương (?-?)
- Sống vào giữa thế kỉ XVIII, quê Nghệ An.
- Lấy chồng 2 lần nhưng đều làm lẽ → luôn thèm khát
tình yêu đôi lứa một nam một nữ.
- Là một nhà thơ độc đáo và táo bạo. Nội dung thơ bà
thường đề cập đến những nỗi khổ, hết lời ca ngợi vẻ đẹp
và ý thức của người phụ nữ.
- Xuân Diệu gọi bà là “Bà chúa thơ Nôm”.
2. Đọc – hiểu bài thơ
Hoạt động 2
- Hỏi: Đọc bốn câu thơ đầu, ta thấy tác giả ở
vào hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?
Gợi ý:
+ Không gian, thời gian trong bài gợi lên
điều gì đối với một người phụ nữ cô đơn?
+ Dự cảm của từ dồn cho ta thấy tâm trạng
gì của tác giả?
+ Phân tích chữ trơ để thấy sự bẽ bàng của
nữ sĩ.
→ Chốt lại hai câu thơ đầu.
II. Phân tích
1. Bốn câu đầu
- Trống canh: trống báo hiệu thời gian.
- Dồn: âm thanh gấp gáp thôi thúc → nỗi chờ mong
khắc khoải, thiều tự tin và đầy lo âu, tuyệt vọng của
người phụ nữ.
- Trơ: sự trơ trọi hoàn toàn (biện pháp đảo ngữ) → Tâm
trạng bẽ bàng
- Cái hồng nhan: sự cụ thể hóa cái cá thể cô đơn, trơ trọi
của người phụ nữ trước không gian rộng lớn (nước non,

đời, tình).
 Người vợ cô đơn với tâm trạng lo âu chờ đợi trong
đêm thanh vắng mênh mông, vô tận.
Hoạt động 3 - Chén rượu hương đưa: uống rượu cho vơi sầu nhưng
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
5
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


+ Câu thơ 3 có ý nghĩa gì? Phân tích để thấy
cái hay của ý thơ.
+ Hình tượng vầng trăng sắp tàn (bóng xế)
mà vẫn khuyết chưa tròn có quan hệ gì với

thân phận nữ sĩ?
→ Rút ra tiểu kết cho bốn câu thơ đầu.
- GV bình lại bốn câu thơ đầu để HS thấy
được sự liên kết các ý thơ và hiều được nỗi
lòng bước đầu của HXH.
say lai tỉnh → uống mà không say → vẫn sầu.
- Vầng trăng bóng xế: Có hai nghĩa
 Đêm tàn, trăng chưa tròn mà đã xế → cảm xúc về
hạnh phúc chư tròn đầy.
 Chỉ tuổi con người đã luống mà hạnh phúc chưa đầy.
 Trước tâm trạng cô đơn, nhà thơ tìm đến rượu cho
vơi sầu đi nhưng càng uống càng thấy tỉnh càng thấy
buồn, kèm theo đó là sự ý thức về cuộc sống hạnh phúc
gia đình.
Hoạt động 4
- Hỏi:
+ Biện pháp tu từ nghệ thuật được thể hiện
trong trong hai câu thơ 5, 6? Nó diễn tả hình
tượng thiên nhiên ra sao? (biện pháp đảo ngữ
nhấn mạnh vị ngữ biểu hiện cảnh vật sống
động, đầy sức sống,...)
+ Hình tượng thiên nhiên như thế góp phần
diễn tả tâm trạng nhà thơ như thế nào?
(Sự cựa quậy, phản kháng của nữ sĩ,...)
- Hỏi:
+ Ở hai câu thơ cuối, tâm sự của tác giả là
gì? (Gợi ý: nghệ thuật tăng tiến - từ lại - thể
hiện bi kịch và khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của tác giả).
- GV bình lại toàn bộ bài thơ.

2. Hai câu 5, 6.
- Xiên ngang, đâm toạc: từ ngữ gợi hình, có ấn tượng
mạnh mẽ sinh động của cảnh vật (phép đảo ngữ) → cái
nhìn yêu đời với sức sống mãnh liệt, đầy bản lĩnh của
nhà thơ.
- Cảnh vật như cựa quậy, sống động → sự quẫy đạp của
nhà thơ, của cái tính người vươn lên chống lại cái XH
thiếu tình người.
3. Hai câu kết
- Ngán nỗi: sự ngao ngán, buồn chán và bất lực →
những dồn nén bức bối lắng dịu thành sự cam chịu.
- Xuân đi, xuân lại lại: Thời gian cứ trôi đi mà tình yêu
hạnh phúc thì hưởng chỉ chút ít.
- Mảnh tình: cái tình bé như mảnh vỡ lại san sẻ, chia
bớt.
 Lời than thở thầm kín của người phụ nữ lẽ mọn về
tình yêu, hạnh phúc lứa đôi không trọn vẹn.
Hoạt động 5
- GV cho HS chốt lại nội dung và những nét
nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
III. Tổng kết
- HXH là một nữ sĩ đầy cá tính nhưng cũng là con người
bi kịch của xã hội cũ.
- Tự tình (II) là tiếng lòng u uất trước duyên phận và
khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của nữ sĩ.
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: Phần ghi nhớ
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Học thuộc lòng và phân tích bài thơ.
+ Soạn bài mới: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) theo hệ thống câu hỏi trong
SGK trang 21.
6. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................

........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
Tuần: 2 Tiết PPCT: 6 Ngày dạy: 1 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2,3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
6
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu)
( Nguyễn Khuyến)
A. Mục tiêu bài học: Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam và

tình yêu thiên nhiên đất nước, tâm trạng thời thế của nhà thơ; thấy được cái tài hoa tinh tế trong cách miêu
tả thiên nhiên và biểu lộ tâm trạng của nhà thơ.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình.
3. Giáo dục: Ý thức được một cuộc sống thanh cao và tình yêu quê hương đất nước.
B. Trọng tâm bài học: Vẻ đẹp mùa thu qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Khuyến.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.51), SGV (tr.23)
TLTK: Lê Bảo. Nhà văn và tác phẩm trong nhà trường - Nguyễn Khuyến. Nxb GD, 2002.
− Đồ dùng: Phiếu học tập.
− HS chuẩn bị bài cũ, soạn bài mới.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Gợi mở, phát vấn.
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình, đọc diễn cảm.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Đọc thuộc lòng và nêu chủ đề bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương.
− Định hướng trả lời: HS đọc rành mạch, rõ ràng, nêu được chủ đề nổi bật của bài thơ.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- HS đọc Tiểu dẫn và rút ra những ý chính về
nhà thơ Nguyễn Khuyến.
- GV định hướng cho HS trả lời ngắn gọn
những nội dung bên.
- GV cung cấp cho HS vị trí bài thơ trong
chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- HS đọc diễn cảm văn bản và nêu cảm nhận
chung về bài thơ.
I. Tìm hiểu chung

1. Nguyễn Khuyến (1835-1909)
- Là người thông minh từ nhỏ, có học vấn uyên thâm.
- Người làng Yên Đỗ, thi đỗ ba giải nguyên nên gọi là
Tam nguyên Yên Đỗ.
- Khi giặc Pháp xâm lược, ông lấy cớ đau mắt từ quan
về quê ở ẩn, bất hợp tác với giặc.
- Là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam.
2. Đọc – hiểu văn bản
- Thu điếu nằm trong chùm ba bài thơ thu viết theo thể
thất ngôn bát cú Đường luật của Nguyễn Khuyến (bên
cạnh Thu ẩm và Thu vịnh)
- Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện cái nhìn sắc sảo,
tinh tế, cái tài hoa của NK.
* Tổ chức tìm hiểu bài thơ
Hoạt động 2:
- Hỏi:
+ Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác
giả có gì đặc sắc? (ngồi từ đâu nhìn, nhìn
cảnh vật theo hướng nào?)
+ Điểm nhìn ấy giúp tác giả bao quát cảnh
thu như thế nào?
GV giảng lại hai câu đầu
II. Phân tích
1. Cảnh thu: 6 câu thơ đầu
- Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác giả
+ Nhìn từ gần đến cao xa: (từ thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn
lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc).
+ Nhìn từ cao xa trở lại gần: (nhìn trở lại ao thu và thuyền
câu)
→ Từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc

mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
Hoạt động 3
- Hỏi:
- Cảnh thu điển hình cho mùa thu của làng cảnh VN
+ Không khí thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
7
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


+ Cảnh mùa thu trong bài là của vùng quê
nào? (Vùng đồng bằng Bắc Bộ)
+ Những chi tiết nào cho thấy được nét riêng

của cảnh sắc thu vùng ấy?
(Gợi ý:
 màu sắc đường nét, các chuyển động của
sự vật ra sao?
 không gian thu đặc trưng ở chỗ nào?...)
+ Rút ra tiểu kết cho ý vừa triển khai.
GV bình lại cảnh thu ở bốn câu thơ đầu.
của cảnh vật
 Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt.
 Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá khẽ đưa vèo,
mây lơ lửng.
 Hoà sắc tạo hình: sắc xanh (xanh ao, xanh sóng xanh
nước, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo,...) có
một màu vàng đâm ngang của lá thu rơi.
+ Ao nhỏ, thuyền câu nhỏ, dáng người cũng thu lại.
→ Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã được
gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh
co,...
Hoạt động 4
- Hỏi: Cảnh thu trong bài thơ tuy đẹp nhưng
tĩnh lặng và đượm buồn. Chi tiết nào cho
thấy điều đó?
(Gợi ý: bức tranh thu tĩnh hay động?, các chuyển
động của sự vật nhanh hay chậm?, bài thơ có miêu tả
tiếng động không và đó là nghệ thuật gì?...)
GV tổ chức đối thoại để HS tìm ra những
nội dung bên.
- Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn
+ Không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng (câu 6).
+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ sức tao âm

thanh (hơi, khẽ).
+ Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch
của cảnh vật (nghệ thuật lấy động nói tĩnh)
→ Toàn bộ bức tranh thu là cảnh tĩnh, cái tĩnh bao trùm
lại được gợi lên từ cái động rất nhỏ và duy nhất.
Hoạt động 5
- Hỏi
+ Hình ảnh ông câu xuất hiện có đúng với tư
thế người câu cá hay không? (không)
+ Thực chất của việc ngồi câu cá là gì? (để
ngắm cảnh thu, để suy nghĩ về thời cuộc...).
+ Không gian thu góp phần diễn tả tâm trạng
nhà thơ như thế nào?
+ Hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ là gì?
GV bình lại nội dung bài thơ cho HS nắm
rõ.
2. Tình thu: hai câu thơ cuối
- Nói câu cá nhưng thực chất ra là để đón nhận trời thu,
cảnh thu vào cõi lòng
+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng (cảm nhận độ
trong veo của nước, cái hơi gợn tí của sóng và độ rơi
khe khẽ của lá, đặc biệt là tiếng cá đớp mồi).
+ Tâm cảnh ở trong sự tĩnh lặng tuyệt đối.
- Không gian tĩnh lặng gợi lên một nỗi cô quanh, uẩn
khúc trong tâm hồn nhà thơ.
+ Bức tranh thu với gam màu gợi cảm giác se lạnh thấm
vào tâm hồn nhà thơ.
+ Cái lạnh từ tâm hồn nhà thơ lan toả ra cảnh vật.
→ Đó là tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất
nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không

kém phần sâu sắc của tác giả.
Hoạt động 6
- Hỏi: Những nghệ thuật nào nổi bật trong
bài thơ?
Gợi ý:
+ Cách sử dụng ngôn ngữ thơ Nôm ra sao?
+ Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt?
(gợi cảm giác về cảnh thu, tình thu)
+ Trong bài thơ sử dụng nghệ thuật thơ nào
trong truyền thống thơ ca phương Đông?
3. Thành công về nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng đến kì lạ
+ Diễn đạt những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn
khúc thầm kín khó giãi bày của tâm trạng.
+ Vần eo được sử dụng thần tình: nó diễn tả không gian
vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc
của cá nhân.
- Thể hiện được nét đặc sắc trong nghệ thuật phương Đông:
tả cảnh ngụ tình, lấy động nói tĩnh.
4. Củng cố: Chốt lại trọng tâm bài học: Phần Ghi nhớ trong Sgk.
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Học thuộc lòng, nắm nét chính về nghệ thuật và nội dung bài thơ.
+ Soạn bài mới: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận theo đề bài số 1
trong Sgk trang 23.
Tuần: 2 Tiết PPCT: 7 Ngày dạy: 03 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2

,11B3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
8
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring







Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: PHÂN TÍCH ĐỀ,
LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề, cách lập dàn ý cho bài viết.
2. Kỹ năng: Biết phân tích và xây dựng dàn ý cho một đề văn.
3. Giáo dục: Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
B. Trọng tâm bài học: Hình thành kĩ năng phân tích và xây dựng dàn ý cho một đề văn.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.23), SGV (tr.27), tài liệu tham khảo.
− HS lập dàn ý của đề văn 1 như đã dặn dò.
D. Cách thức tiến hành:

− Phương pháp trọng tâm: Nêu vấn đề gợi mở, thảo luận.
− Phương pháp bổ trợ: Thực hành luyện tập.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Đọc thuộc lòng và nêu chủ đề bài thơ Mùa thu câu cá của Nguyễn Khuyến.
− Định hướng trả lời: HS đọc rành mạch, rõ ràng, nêu được chủ đề nổi bật của bài thơ.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: HS đọc các đề văn trong
Sgk và trả lời:
- Các đề văn thuộc những lĩnh vực nào?
(Đề 1: nghị luận xã hội; đề 2, 3: nghị luận
văn học).
- Để phân tích một đề văn cần chú ý đến
những vấn đề nào của đề?
Gợi ý:
+ Cần phải trả lời những câu hỏi nào? (viết
về cái gì, nhận định đề cập đến vấn đề gì,
cần sử dụng phương pháp nào? Dẫn chứng
nào?
+ Khái quát thành những yêu cầu cụ thể
(vấn đề cần nghị luận là gì?, yêu cầu về nội
dung là gì? Yêu cầu về phương pháp và
phạm vi dẫn chứng).
Hoạt động 2: Phân tích các đề văn trong
Sgk theo hệ thống dàn ý vừa nêu:
- GV chia lớp làm hai nhóm độc lập thực
hiện hai đề 1 và 2 trong Sgk.
- HS cả hai nhóm cần chỉ ra được:

+ Vấn đề cần nghị luận của đề.
+ Yêu cầu về nội dung.
+ Yêu cầu về phương pháp và phạm vi dẫn
chứng.
I. Phân tích đề
1. Xét các đề văn
a. Đề 1
- Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế
kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ Khoan, có thể
suy ra:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy
bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng có không ít điểm yếu: thiếu hụt
về kiến thức cơ bản, khả năng sáng tạo và thực hành còn
hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực
chuẩn bị hành trang vào thế kỉ XXI.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng TTLL bình luận, giải
thích, chứng minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hội là chủ
yếu.
b. Đề 2
- Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương
trong bài thơ Tự tình (II).
- Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự
và diễn biến tam trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán
chường, khát vọng được sống hạnh phúc...
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dung TTLL phân tích kết
hợp với nêu cảm nghĩ; dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu.
2. Kết luận

- Phân tích đề là xác định những yêu cầu của đề văn đó
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
9
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


- Hỏi: Từ những cách phân tích đề trên,
hãy cho biết các bước phân tích một đề văn
nghị luận
đặt ra.
- Cần xác định được :
+ Nội dung trọng tâm cần giải quyết là gì?
+ Cần phải sử dụng những TTLL gì?

+ Phạm vi dẫn chứng, tư liệu thuộc lĩnh vực nào (xã hội
hay văn học)?
Hoạt động 3
- Hỏi:
+ Thế nào là lập dàn ý? Lập dàn ý có ý
nghĩa gì đối với làm văn?
(GV định hướng lời phát biểu của HS)
+ Hãy nêu cách thức lập dàn ý cho một đề
văn nghị luận.
(HS nêu trình tự các mục trong Sgk; GV
kiểm tra kiến thức về luận điểm, luận cứ,
bố cục,... văn nghị luận của HS)
II. Lập dàn ý
* Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự lô-gích.
* Dàn ý bài viết giúp người viết không bị thiếu ý hoặc
tránh được những ý vụn vặt trong khi viết.
* Cách thức lập một dàn ý:
+ Tìm luận điểm và luận cứ:
 Bài viết cần bao nhiêu luận điểm? Đó là những luận
điểm nào?
 Trong luận điểm ấy cần thiết lấy những luận cứ nào để
chứng minh?
+ Sắp xếp luận điểm và luận cứ:
 Sắp xếp theo bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài).
 Sắp xếp ý ở phần thân bài sao cho triển khai rõ nội
dung yêu cầu của đề.
Hoạt động 4: Luyện tập thực hành
- HS đọc đề và thực hiện thao tác phân tích
đề với các bước được trình bày ở trên.
(HS cần nhớ lại hai nội dung cơ bản trong

văn bản Vào phủ chúa Trịnh)
- HS lập dàn ý và trình bày dàn ý trước
lớp.
- GV nhận xét và tổng kết bài học
III. Luyện tập: bài tập 1
* Phân tích đề
- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn
trích Vào phủ chúa Trịnh
- Yêu cầu về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể sinh động vế cuộc sống xa hoa nhưng
thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh (tiêu
biểu là thế tử Trịnh Cán).
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự
cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỉ
XVIII.
- Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng TTLL phân tích kết
hợp với nêu cảm nghĩ; dẫn chứng trong văn bản Vào phủ
chúa Trịnh là chủ yếu.
* Lập dàn ý:
(HS tự làm)
4. Củng cố: Chốt lại ý nghĩa của việc phân tích đề và lập dàn ý trong làm văn nghị luận.
5. Nhận xét tiết học: + .........................................................................................................
+ Xếp loại (A, B, C, D):...............
6. Dặn dò: + Học bài cũ: Làm bài tập 2 vào vở bài tập, chú ý khâu lập dàn ý.
+ Soạn bài mới: Thao tác lập luận phân tích theo dàn ý trong Sgk tr.25
7. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Tuần: 2 Tiết PPCT: 8 Ngày dạy: 5 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2


,11B3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
10
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
2. Kỹ năng: Biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Giáo dục: Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đọc – hiểu văn bản và làm văn.

B. Trọng tâm bài học: Khái niệm phân tích, mục đích, yêu cầu và cách thức của thao tác lập luận
phân tích.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.25), SGV (tr.31), tài liệu tham khảo.
− HS chuẩn bị bài học như đã dặn dò ở tiết trước.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Nêu vấn đề gợi mở.
− Phương pháp bổ trợ: Thảo luận luyện tập.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Trình bày các bước phân tích đề và lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
− Định hướng trả lời: HS cần thông qua việc phân tích một ví dụ để trả lời câu hỏi yêu cầu.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: HS đọc Sgk và trả lời:
+ Thế nào là lập luận phân tích?
+ Trong làm văn, TTLL phân tích có vai
trò như thế nào?
+ Mục đích sử dụng TTLL phân tích là gì?
+ Khi phân tích cần đảm bảo những yêu
cầu nào?
+ Vì sao nói: Pt phải gắn liền với tổng hợp,
khái quát?
- HS đọc đoạn văn của Hoài Thanh và nêu
cách tổng hợp khái quát của ông.
I. Khái quát về phân tích (Pt)
1. Khái niệm: Pt là chia tách sự vật hiện tượng (svht)
thành nhiều yếu tố nhỏ để xem xét một cách kỹ lưỡng đặc
điểm nội dung và mối quan hệ giữa các yếu tố đó.

2. Mục đích, vai trò: Pt nhằm mục đích đánh giá svht
đầy đủ và đúng đắn, giúp việc tiếp cận văn bản văn học dễ
dàng hơn.
2. Yêu cầu khi phân tích
- Cần xem xét svht một cách toàn diện khi Pt.
- Pt phải gắn liền với tổng hợp, khái quát. Vì:
+ Pt mà không Th, Kq → Pt mất đi nhiều ý nghĩa.
+ Th, Kq mà không dựa vào Pt thì sẽ thiếu cơ sở, không
vững chắc.
Ví dụ: Trong đoạn văn của Hoài Thanh, ông đã vận dụng
thao tác Pt kết hợp với tổng hợp: Pt chi tiết bộ mặt lừa bịp
tráo trở của SK rồi tổng hợp và khái quát bản chất của hắn
: ... mức cao nhất [...] trong xã hội này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các cách phân tích
- GV cho HS đọc đoạn văn của Hoài
Thanh, Yêu cầu HS chỉ ra:
+ Luận điểm trung tâm của đoạn văn.
+ Các luận cứ được sử dụng để làm sáng tỏ
luận điểm.
+ Thử tìm hiểu xem, để viết được đoạn văn
II. Các cách phân tích
1. Xét ví dụ bài tập
b. Đọc đoạn văn (2) của Hoài Thanh
- Luận điểm: sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách ứng
xử của các tầng lớp xã hội đối với đồng tiền và thái độ của
Nguyễn Du đối với xã hội đó.
- Luận cứ:
+ Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác hại xấu (sức
mạnh tác oai tác quái) → quan hệ nội bộ của đối tượng.
+ Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng

Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
11
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


trên, Hoài Thanh đã sử dụng các cách phân
tích nào?
- Hỏi:
+ Luận điểm trung tâm của đoạn văn trên
là gì?
+ Luận cứ nào làm sáng tỏ luận điểm trên?
+ Xác định cách Pt của Nguyễn Minh
thuyết ở đoạn văn này.

- Hỏi: Thông qua việc tìm hiểu ví dụ trên,
hãy cho biết có những cách Pt nào?
GV tổng kết lại bài học
tiền (kết quả) vì một loạt hành động gian ác, bất chính
đều do đồng tiền chi phối (nguyên nhân).
b. Đọc đoạn văn của Nguyễn Minh Thuyết
- Luận điểm: Dân số càng tăng nhanh thì chất lượng cuộc
sống của cộng đồng, gia đình, cá nhân càng giảm sút.
- Luận cứ:
+ Bùng nổ dân số (nguyên nhân) → ảnh hưởng rất nhiều
đến đời sống của con người (kết quả).
+ Các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con
người: thiếu lương thực; suy dinh dưỡng, suy thoái nòi
giống; thiếu việc làm, thất nghiệp,... → nội bỗ đối tượng
2. Kết luận: Có các cách phân tích như sau:
- Pt căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng.
- Pt theo các mối quan hệ:
+ Quan hệ nguyên nhân - kết quả, kết quả - nguyên nhân.
+ Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan.
- Pt theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.
4. Củng cố: Chốt lại trọng tâm bài học: Yêu cầu khi phân tích và các cách phân tích.
5. Nhận xét tiết học: + ....................................................................................................................
+ Xếp loại (A, B, C, D):...............
6. Dặn dò: + Học bài cũ:
+ Soạn bài mới: Thương vợ (Trần Tế Xương) theo các câu hỏi trong Sgk tr.29.
7. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa

12
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tuần: 3 Tiết PPCT: 9-10 Ngày dạy: 8 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2

,11B3
Tên bài dạy: THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương)
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quý trọng người vợ cùng
những tâm sự của nhà thơ; thấy được một số nét nghệ thuật độc đáo của bài thơ.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
3. Giáo dục: Có ý thức phê phán thói “ăn ở bạc” ở đời.
B. Trọng tâm bài học: Hình ảnh ông, bà Tú trong bài thơ.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.29), SGV (tr.36).
Tài liệu TK: Lê Trí Viễn. Đến với thơ hay. Sđd.
− Đồ dùng: : Bảng phụ trực quan ghi câu hỏi trắc nghiệm cũng cố bài học.
− HS tìm hiểu nhân vật ông Tú ở nhà.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Gợi mở, nêu vấn đề.
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Đọc thuộc lòng và phân tích cảnh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu (Ng. Kh).
− Định hướng trả lời: Đọc và chỉ ra cái hay trong cách cảm nhận mùa thu của tác giả.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- HS đọc Sgk và nêu vài nét chính về Tú
Xương và thơ ca của ông?
- Hỏi: Thơ Tú Xương có gì khác so với các
nhà thơ đương thời? (viết về người vợ khi còn
sống với niềm trân trọng, yêu thương).
I. Trần Tế Xương (1870-1907)
- Thường gọi là Tú Xương, quê Nam Định.
- Tuy sáng tác ít nhưng Tú Xương đã tạo được dấu ấn
riêng trong nền thơ ca Việt Nam.
- Thơ Tú Xương thể hiện cái nhìn hiện thực về xã hội,
vừa trữ tình lại vừa trào phúng.

Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu nhân vật bà Tú
- HS đọc bài thơ, nêu cảm nhận chung.
- Hỏi: Hình ảnh bà Tú hiện lên trong bài thơ
như thế nào? (HS hệ thống ngắn gọn lại hai ý:
gian truân, cơ cực và co đức tính cao đẹp)
+ Nỗi gian truân vất vả được gợi lên từ những
cách nói nào? (không gian, thời gian, cách sử
dụng thành ngữ, hình ảnh biểu tượng con cò
chỉ người phụ nữ, cách đảo ngữ thân cò lặn
lội,...)
(HS cần khái quát ý nghĩa của từng chi tiết
được dẫn ra từ gợi ý trên).
→ GV liên hệ câu ca dao: Con ơi nhớ lấy câu
này – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua để
thấy ngoài sự chen chúc cạnh tranh buôn bán
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hình ảnh bà Tú
- Nỗi cơ cực, vất vả của bà Tú
+ Quanh năm: suốt cả năm, năm này sang năm khác,
dù nắng dù mưa; mom sông: phần đất nhô ra ở bờ sông
→ buôn bán nơi nguy hiểm khôn lường → sự lam lũ
vất vả được gợi lên qua cách nói thời gian, nêu địa
điểm.
+ Cách đảo ngữ lặn lội thân cò (mà không phải là con
cò) nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi
nỗi đau thân phận.
+ Khi quãng vắng: không gian heo hút, rợn ngợp, chứa
đầy lo âu, nguy hiểm.
+ Buổi đò đông: cảnh chen chúc bươn bả trên sông
nước.

→ Từ nỗi vất vả đơn chiếc đến sự vật lộn với cuộc
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
13
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


có lắm lời qua tiếng lại còn có sự chen lấn, xô
đẩy, đầy bất trắc
+ Đức tính cao đẹp của bà Tú cho ta thấy được
bà là đại diện của người phụ nữ Việt Nam.
Hãy chứng minh điều đó.
(duyên một mà nợ hai)
+ Trong bài thơ, hình ảnh bà Tú được tác giả

khái quát như thế nào?
GV bình lại cảnh đời của bà Tú.
sống làm ăn, hình ảnh bà Tú hiện lên với nỗi gian
truân, lam lũ mà thầm lặng.
- Đức tính cao đẹp của bà Tú
+ Đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con (câu 2)
+ Giàu đức hi sinh, quên mình, hi sinh thầm lặng:
 Không phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì
chồng con (câu 5)
 Chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng con (câu
6)
 Dưới ngòi bút của nhà thơ, bà Tú hiện lên với với
một cảnh đời cay đắng, đau khổ, nhưng vượt lên trên
sự nghiệt ngã của số phận, bà Tú đã thể hiện một tâm
hồn cao đẹp của một người phụ nữ chân chính.
Hoạt động 3
(GV giảng ý: chồng = con còn dại ở câu 2)
- Hỏi:
+ Trong bài thơ, ông Tú có những biểu hiện
gì? Những biểu hiện đó cho thấy ông là người
như thế nào?
+ Tiếng chửi của Tú Xương có ý nghĩa gì?
→ không dựa vào duyên số mà trút bỏ trách
nhiệm.
→ người phụ nữ trong XHPK bị phụ thuộc
thân phận
→ thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa
khiến bà Tú phải khổ.
2. Hình ảnh ông Tú
- Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ

- Một con người có nhân cách qua lời tự trách:
+ tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú gánh chịu → sự
hờ hững của ộng của chính là một biểu hiện của “thói
đời” bạc bẽo.
+ sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự nhận
mình ăn bám vợ.
+ nhận ra thiếu sót và dám tự nhận khiếm khuyết.
+ Lời chửi mình nhưng cũng chính là chửi thói đời bạc
bẽo → từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc
bẽo nói chung.
Hoạt động 4
- Hỏi:
+ Về nội dung: bài thơ nói lên điều gì và có ý
nghĩa hiện thực ra sao?
+ Về nghệ thuật: Xét xem ngôn ngữ trong bài
thơ như thế nào? (Từ ngữ, hình ảnh thơ, ngôn
ngữ VHDG, gần với đời sống hay không,...)
III. Tổng kết
1. Về nội dung: Tình yêu thương, quý trọng vợ của
Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi gian truân, vất
vả và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ,
người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn
thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách Tú
Xương.
2. Về nghệ thuật: Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm,
vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ VHDG (hình
ảnh thân cò, thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (khẩu
ngữ).
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: Phần tổng kết
+ Câu hỏi trắc nghiệm kết hợp phát vấn củng cố bài học:

Trong đoạn thơ “ Lặn lội thân cò.....dám quản công” có bao nhiêu thành ngữ.
A. Hai B. Ba C. Bốn. D. Năm
Đó là những thành ngữ nào? Có tác dụng như thế nào trong việc biểu đạt hình tượng thơ.
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ và phân tích hình ảnh ông bà Tú.
+ Soạn bài mới: Luyện tập từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân theo các bài
tập yêu cầu trong Sgk tr. 35.
6. Rút kinh nghiệm: ............. ..........................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
14
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn



Tuần: 3 Tiết PPCT: 11 Ngày dạy: 10 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2
,
11B3
Tên bài dạy: ĐTBB: - KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến)
- VỊNH KHOA THI HƯƠNG (Trần Tế Xương)
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Hiểu chủ đề các bài thơ; thấy được nét khác biệt về thể thơ giữa các bài.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận biết hình ảnh và ngôn ngữ trong mỗi bài thơ.
3. Giáo dục: Ý thức học tập tiết đọc văn ĐTBB.
B. Trọng tâm bài học: chủ đề các bài ĐTBB.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.31)
Tài liệu TK: Lê Trí Viễn. Đến với thơ hay. Sđd.
− Đồ dùng: Bảng phụ trực quan ghi câu hỏi trắc nghiệm cũng cố bài học.
− HS đọc và tìm hiểu trước các câu hỏi trong Sgk.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Gợi mở, nêu vấn đề.
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình.
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Đọc thuộc lòng và nêu chủ đề bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương)
− Định hướng trả lời: Đọc liên thông bài thơ, nêu được ý cơ bản mà bài thơ thể hiện, khẳng
định được giá trị của bài thơ.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1

- HS đọc bài thơ Khóc Dương Khuê và các
yêu cầu trong Sgk.
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu theo câu hỏi
trong Sgk. Chú ý câu hỏi 2 và 3.
- Hỏi:
+ Khi nghe tin bạn mất, nhà thơ tỏ thái độ
gì? Phân tích các câu thơ chứa đựng tâm sự
của nhà thơ khi nghe tin bạn mất.
+ Nghệ thuật nổi bật của bài thơ thể hiện ở
chổ nào?
(Gợi ý: Thể thơ biểu hiện được điều gì? →
liên hệ thể thơ này trong các văn bản trung
đại đã học; ngôn ngữ bài thơ có gì đặc sắc?
→ chú ý các từ ngữ được dùng lâm thời để
chỉ cái chết của Dương Khuê)
+ Hãy cho biết chủ đề của bài thơ
I. Bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Câu hỏi 1
- Bài thơ chia hai đoạn:
+ Từ đầu đến ... tinh thần chưa can: Kỉ niệm gắn bó
thắm thiết của tình bạn NK-DK.
+ Còn lại: Tâm trạng nhà thơ khi nghe tin bạn mất.
Câu hỏi 2
- Ngậm ngùi lòng ta: Nỗi xót xa vô hạn khi bạn mất
- Ôn lại kỉ niệm cũ những ngày đèn sách, vui thú có
nhau.
- Cô đơn trống vắng khi bạn mất (Rượu ngon không có
bạn hiền, giường kia treo cũng hững hờ / đàn kia gảy
cũng ngẩn ngơ tiếng đàn...)
- ....

Câu hỏi 3: Nghệ thuật nổi bật
- Thể thơ song thất lục bát: phù hợp với khúc ngâm than
vãn → biểu hiện được tâm trạng đau xót.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm qua lối nói giảm:
chẳng ở, về ngay, chán đời, lên tiên, thôi rồi,...
 Chủ đề: Thông qua cách diễn đạt tinh tế, hàm súc của
tác giả, bài thơ thể hiện nổi bật niềm xót xa, đau đớn
trước cái chết của bạn của nhà thơ, đồng thời cho người
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
15
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn



GV bình lại bài thơ và chốt lại chủ đề. đọc thấy được tình bạn bao la của nhà thơ.
Hoạt động 2
- HS đọc bài thơ Vịnh khoa thi hương
- GV hỏi:
+ Hai câu đầu có gì đặc biệt về chế độ khoa
cử lúc bấy giờ (Gợi ý: Ai tổ chức thi cử, ai
tham gia thi cử? Điều đó có gì khác so với
chế độ khoa cử trước đây?)
+ Hai câu 3 và 4 cho thấy được hình ảnh sĩ
tử và quan trường hiện lên như thế nào?
(Chú ý các từ ậm oẹ, lôi thôi, biện pháp đảo
ngữ,...)
→ rút ra ý nghĩa
- GV bình
- Hỏi:
+ Hai câu 5 và 6 có sức đả kích mạnh. Hãy
cho biết tác giả đả kích điều gì? Hình ảnh
nào cho biết điều đó? Phân tích.
+ Câu thơ 7 và 8 nêu lên tư tưởng gì của bài
thơ? Nhận xét về tác giả Trần Tế Xương.
→ rút ra chủ đề bài thơ
GV bình lại bài thơ
II. Bài thơ Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương)
Câu hỏi 1
- Hai câu đầu nói đến sự khác biệt của kì thi:
+ Nhà nước tổ chức thi chứ không phải triều đình như
trước đây → ngay cả việc chọn nhân tài cho đất nước
cũng bị mất quyền hành.
+ Lẫn: kì thi lộn xộn không còn trật tự → sự lung lay
của nền học vấn nho học.

Câu hỏi 2
- Biện pháp đảo ngữ tư thế (lôi thôi), hành động (ậm oẹ)
của sĩ tử và quan trường → kì thi lếch nhếch và đáng
buồn cười của các bậc trí thức
- Chế độ khoa cử dần đi vào con đường mục ruỗng.
Câu hỏi 3
- Sức châm biếm, đả kích của bài thơ thông qua hình
ảnh mụ đầm và quan sứ: xưa nay chưa từng có phụ nữ
đến chốn trường thi phong kiến → nỗi nhục của chế độ
khoa cử Việt Nam.
- Trật tự trường thi bị đảo lộn hoàn toàn từ nghiu thức tổ
chức cho đến những người liên can.
Câu hỏi 4
- Lời cảnh tỉnh của nhà thơ trước chế độ khoa cử
- Ước mong sĩ tử Việt Nam nhìn nhận thấu đáo việc thi
cử (thi đỗ chỉ để rồi làm tay sai cho thực dân) → lòng
yêu nước của tác giả.
 Chủ đề: (HS tự rút ra)
4. Củng cố: Chốt lại trọng tâm bài học: Chủ đề và tư tưởng các bài thơ
5. Dặn dò: + Học bài cũ:
+ Soạn bài mới: Luyện tập từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân theo các bài
tập trong Sgk trang 35.
6. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
16
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring







Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tuần: 3 Tiết PPCT: 12 Ngày dạy: 12 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2 , 11B3
Tên bài dạy: LUYỆN TẬP VỀ NGÔN NGỮ CHUNG
VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức – kỹ năng: Biết phân tích, làm nổi bật cách tác giả vận dụng ngôn ngữ chung vào việc
tạo lập tác phẩm văn chương.
2. Giáo dục: Có ý thức vận dụng hiểu biết đã học vào việc đọc – hiểu văn bản và làm văn.
B. Trọng tâm bài học: Sự vận dụng ngôn ngữ chung của các tác giả vào sáng tác tác phẩm văn
chương.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.35), SGV (tr.11)

− HS chuẩn bị kĩ các bài tập để lên bảng thực hiện
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Thảo luận luyện tập
− Phương pháp bổ trợ: Đối thoại
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Thế nào là ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?
− Trả lời: Trình bày khái niệm đã học và nêu ví dụ.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- HS đọc mục III Sgk và trả lời các câu hỏi:
+ Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
- HS đọc và trả lời ngắn gọn. Lấy ví dụ
chứng minh.
- GV giảng giải để HS nắm vững mối quan
hệ này.
- Hỏi: Để tạo ra lời nói cá nhân thì phải làm
gì? (hình thành vốn ngôn ngữ chung)
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
- Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mối quan hệ
biện chứng, thống nhất
+ Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời
nói cá nhân.
+ Ngôn ngữ chung được hiện thực hoá trong lời nói cá
nhân và được nảy sinh (sản sinh ngôn ngữ mới), phát
triển trong quá trình giao tiếp.
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa

17
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Hoạt động 2
* Tổ chức cho HS luyện tập các bài tập trong
Sgk.
Bài tập 1
- Trong câu thơ của ND có hai từ nách, hãy
chỉ ra nghĩa gốc của từ này.
- Nhận xét cách dùng từ của tác giả.
Bài tập 2
- Đọc kĩ và chỉ ra cái hay của việc vận dụng

ngôn ngữ chung (từ xuân) để tạo lập lời nói
cá nhân của các tác giả.
(HS cần chỉ ra được nghĩa chuyển, nghĩa gốc
được sử dụng là gì)
- Nhận xét về cách dùng từ ngữ của các tác
giả.
Bài tập 3
- HS đọc bài tập và nhận biết sự thể hiện
quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân trong các câu thơ Sgk đã dẫn.
- GV tổ chức cho HS phát biểu và định
hướng phân tích ví dụ để HS nắm bài học.
Bài tập 4
- HS đọc bài tập và
+ tìm các từ mới không có trong hệ thống từ
toàn dân (ngôn ngữ chung: mọn mằn, giỏi
giắn, nội soi).
+ phân tích cách vận dụng ngôn ngữ chung
để tạo lập các từ ấy (chủ yếu là quy tắc tạo
từ tiếng Việt)
+ lấy một vài ví dụ khác tiêu biểu như các từ
vừa tìm.
- GV tổng kết bài học, cho HS đọc phần
ghi nhớ trên lớp.
Luyện tập
Bài tập 1
- Từ nách: chỉ góc tường (trong câu thơ của Nguyễn
Du), vị trí giao nhau giữa hai bức tường → nghĩa
chuyển theo phương thức ẩn dụ (quan hệ tương đồng
giữa hai đối tượng được gọi tên).

Bài tập 2
Từ xuân trong ngôn ngữ chung được các tác giả dùng
với nghĩa riêng:
+ Trong thơ HXH: chỉ mùa xuân, chỉ sức sống, chỉ nhu
cầu tình cảm của tuổi trẻ.
+ Trong thơ Ng.Du: chỉ vẻ đẹp người con gái trẻ tuổi.
+ Trong thơ Ng.Khuyến: chỉ men say nồng của rượu
ngon, chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm
thắm thiết bạn bè.
+ Trong thơ HCM: chữ xuân thứ nhất chỉ mùa đầu tiên
trong năm, từ xuân thứ hai chỉ sức sống mới, tươi đẹp.
Bài tập 3
Cùng là mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác
giả có những cách sử dụng theo nghĩa riêng khác nhau:
+ Trong thơ Huy Cận: dùng với nghĩa gốc nhưng theo
phép nhân hoá nên có thể xuống biển (như người).
+ Trong thơ Tố Hữu: chỉ lí tưởng cách mạng.
+ Trong thơ Ng.Kh.Điềm: từ mặt trời thứ nhất chỉ nghĩa
gốc, từ mặt trời thứ hai dùng theo phương thức ẩn dụ,
chỉ đứa con của người mẹ: Con là niềm hạnh phúc, niềm
tin của mẹ, mang lại ánh sáng cho cuộc đời mẹ.
Bài tập 4
- Các từ chưa có trong ngôn ngữ chung của xã hội
nhưng được tạo ra từ cơ sở những quy tắc cấu tạo chung
của từ tiếng Việt (ngôn ngữ chung)
+ Câu a) có chứa từ mọn mằn: nhỏ nhặt, tầm thường,
không đáng kể.
+ câu b) có chứa từ giỏi giắn: rất giỏi (sắc thái thiện
cảm, mến mộ)
→ phương thức lày phụ âm đầu tiếng thứ hai mang vần

ăn.
+ câu c) có chứa từ nội soi: → phương thức ghép chính
phụ như kiểu ngoại xâm, nội phản, nội - ngoại nhập,...
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: phần ghi nhớ
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Dựa vào nội dung bài học, triển khai việc tìm ý và lập dàn ý cho đề
văn 1 và 2. Viết dàn ý vào vở bài tập.
+ Soạn bài mới: Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) theo hệ thống câu hỏi
trong SGK tr.37.
6. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
18
Trng THPT k Hring
Trng THPT k Hring






Giỏo ỏn
Giỏo ỏn


Ng vn 11
Ng vn 11


chng trỡnh chun

chng trỡnh chun


Tuần: 4 Tit PPCT: 13 Ngày dạy: 16 / 09 / 2008 Tit: 1 Lớp: 11B2, 11B3
Tên bài dạy: BI CA NGT NGNG
(Nguyễn Công Trứ)
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS
1. Kin thức: Hiểu ỳng thc cht v ý ngha ca phong cỏch sng cú bn lnh cỏ nhõn ca
Nguyn Cụng Tr trong khuụn kh xó hi phong kin chuyờn ch; nắm đợc mt vi đặc điểm của thể
thơ hát nói.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc-hiểu tác phẩm thơ hát nói.
3. Giáo dục: Có ý thức trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp của thể thơ dân tộc; ý thức hình thành
nhân cách sống cao đẹp.
B. Trọng tâm bài học: Phong cỏch sng bn lnh, thỏi ngạo nghễ của Nguyễn Công Trứ và ý
nghĩa của thái độ đó trong xã hội đơng thời.
C. Chuẩn bị bài dạy ca GV v HS:
Phơng tiện: Giáo án, SGK (tr. 37), SGV (tr.42)
Tài liệu tham khảo: Nguyn Cụng Tr, con ngi, cuc i v th. Nxb Hi Nh vn, H.1995.
Đồ dùng: Bng ph trc quan ghi cõu hi trc nghim cng c bi hc; phiu hc tp.
HS tỡm hiu con ngi NCT v th loi th hỏt núi. c v tỡm hiu trc bi th.
D. Cách thức tin hành:
Phơng pháp trọng tâm: Đối thoại, gợi mở.
Phơng pháp bổ trợ: Giảng bình, tho lun.
E. Tin trình lên lớp:
1. n định tổ chức: Kiểm tra HS: nề np, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi kt: c thuc lũng bi th Thng v v phõn tớch hỡnh nh b Tỳ.
Trả lời: HS cần c lu loỏt bi th v nờu c hỡnh nh b Tỳ gian kh v cú c tớnh
cao p.
3. Nội dung bài dạy

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hot ng 1
- HS c phn Tiu dn trong Sgk, rỳt ra mt
vi nột v con ngi Nguyn Cụng Tr.
- GV gii thiu cho HS nm v NCT (th ca
cp nhiu n hoi bóo lp cụng danh,
sng t do, phúng khoỏng vi cỏi tụi cỏ nhõn
y bn lnh)
I. Tìm hiểu chung
1. Nguyễn Công Trứ (1778-1858)
- Xuất thân t một gia đình quan lại quen nề np nho
phong.
- Có hoi bóo lập công danh để trả nợ tang bồng.
- Con đờng làm quan gặp nhiều thăng trầm.
- Là nhà thơ, nhà chính trị, kinh t, quân sự có tài.
2. Thể thơ hát nói
- (Xem phn tng kt v ngh thut)
- Bài ca ngất ngởng c vit theo th th hát nói.
Hot ng 2
- HS c v nờu cm nhn chung v bi th.
- Hi:
+ T ngt ngng c s dng my ln
trong bi th? (4 ln vi nhng nột ngha
khỏc nhau)
+ Ngha gc ca t ngt ngng l gỡ?
Trong vn cnh, t ngt ngng c dựng
vi ngha nh th no?
(HS cn xỏc nh c cỏc ni dung t ngt
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Quan niệm sống và thái độ của nhà thơ

- Ngất ngởng: T th chênh vênh, không ổn định,
không vững vàng thái độ sống khác ngời, khác đời
thách thức với xung quanh bằng phong cách phóng
khoáng tự do.
+ Khổ 1: khẳng định tài năng hơn ngời, cái gì cũng
làm đợc.
+ Khổ 2: quyền chức hơn ngời, dám treo ấn t quan,
trở về là thờng dân vẫn sống ngang tàng.
Nm hc 2008-2009 Nguyn Bỏch Sa
19
Trng THPT k Hring
Trng THPT k Hring






Giỏo ỏn
Giỏo ỏn


Ng vn 11
Ng vn 11


chng trỡnh chun
chng trỡnh chun



ngng hm ý cỏc kh th)
- S dng phiu hc tp 1 cho HS tho lun
- Hi: Li sng ngt ngng ca Nguyn
Cụng Tr cú tớch cc hay khụng? Vỡ sao?
Gi ý:
+ Cõu u tiờn cho ta thy tỏc gi l ngi
nh th no?
+ Quan nim c mt ca tỏc gi ra sao?
(Phi ng cao hn s c mt ca cỏ nhõn
thỡ mi khụng b gũ bú, bú buc)
Tiu kt cho ý trờn
+ Khổ 3: Thay đổi thích nghi với hoàn cảnh, ngạo
nghễ.
+ Khổ 4: Coi thờng phú quý, coi thờng d luận, làm
những gì mình muốn.
- Lối sống của một nhà nho
+ ý thức về trách nhiệm của một đấng nam nhi .
+ Theo nền np luật tục quốc gia: đạo vua tôi một
lòng.
+ Sống khẳng khái với quan niệm đợc mất tích cực.
Lối sống của NCT mang cái ngông, cái ngạo ngh ca
một nhà nho hơn đời, hơn ngời, đồng thời đó cũng là
lối sống của một con ngời cú bn lnh, có ý thức trách
nhiệm với giềng mối, kỉ cơng dân tộc.
Hot ng 3:

- GV m rng phn ny
2. Sự đối lập ngầm trong tác phẩm
- Mỗi khổ thơ l một sự đối lập ngầm giữa tác giả với
những kẻ khác.

- Mỗi sự khẳng định mình, tác giả thể hiện một sự
coi khinh đối với những kẻ tầm thờng, kém cỏi.
- Những kẻ ấy trớc ht bất tài, vụ h danh, quyền cao
chức trọng, tham quyền cố vị, sống lệ thuộc vào ngời
khác với những thói quen cố hữu, nhàm chán, sợ d luận
xã hội, lòng dạ tráo trở, nghĩa vua tôi hai lòng.
Hot ng 4
- Hi:
+ Hóy nờu ch tỏc phm.
(HS phỏt trin phn ghi nh trong Sgk)
+ Nhn xột t ng trong bi th cú gỡ c
sc? (Gi ý: chỳ ý ip t, t ng, ging
iu bi th, nhc tớnh, nhp th,...)
III. Tổng kt
1. Chủ đề: Thể hiện niềm tự hào đối với tài năng,
phẩm chất cao quý, ý chí mạnh mẽ, lối sống ngang
tàng, tự do của kẻ sĩ quân tử (bn lnh cỏ nhõn trong
cuc sng)
2. Nghệ thuật: Sử dụng triệt để th mạnh của thể thơ
hỏt núi:
- Dùng t linh hoạt, nhiều điệp t, t láy
- Giọng điệu sảng khoái, phóng khoáng, tơi tắn.
- Nhạc tính cao do chuyển đổi t ngữ, nhịp linh hoạt.
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: Phần tổng kt, kt hợp giáo dục thái độ cho HS.
+ Phiu học tập: 1) Là một ngời dám ngất ngởng, Nguyễn Công Trứ đã dung hoà
đợc cả bổn phận và quyền lợi, phục vụ và hởng thụ. Chứng minh.
2) Qua hình tợng Nguyễn Công Trứ, ta học tập đợc lối sống gì?
+ Cõu hi trc nghim cng c bi hc:
Nguyn Cụng Tr bit vic lm quan l bú buc, mt t do nhng vn ra lm quan l vỡ:
A. ụng cú th khng nh c uy quyn ca mỡnh.

B. ụng s cú rt nhiu tin ca v cú a v trong xó hi.
C. ụng cú th thc hin hoi bóo v khng nh ti nng.
D. ụng cú th thy c bn cht cuc sng chn quan trng.
5. Dặn dò: + Bài cũ: Học thuộc lòng bài thơ và nắm đợc quan niệm sống tích cực của NCT.
+ Soạn bài mới: Bi ca ngn i trờn bói cỏt theo h thng cõu hi trong SGK tr.40.
6. Rút kinh nghiệm:.........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................
Nm hc 2008-2009 Nguyn Bỏch Sa
20
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn



Tuần: 4 Tiết PPCT: 14-15 Ngày dạy: 14 / 09 / 2008 Tiết: 1,2 Lớp: 11B2

, 11B3
Tên bài dạy: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Cao Bá Quát)
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Hiểu được sự chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường và niềm khát khao đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu một bài thơ cổ thể trung đại Việt Nam.
3. Giáo dục: Có khát vọng, hoài bão và lí tưởng sống tốt đẹp.
B. Trọng tâm bài học: Sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường mưu cầu danh lợi
tầm thường
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.45), SGV (tr.46), tài liệu tham khảo.
− Đồ dùng: Bảng phụ trực quan ghi câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài học.
− HS soạn bài mới.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Đối thoại, gợi mở
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
− Đọc thuộc lòng và nêu chủ đề bài thơ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ)
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- GV cho HS đọc nục Tiểu dẫn để thấy được
con người CBQ trước khi đọc văn bản.

- GV cung cấp thêm một số tri thức về xã hội nhà
Nguyễn, giai đoạn mà các kẽ sĩ quân tử như Cao Bá
Quát, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Văn Siêu,... đều
rơi vào tình trạng bi phẫn vì bế tắc trong việc tìm lối
đi thực hiện lí tưởng của mình.
I. Tìm hiểu chung
1. Cao Bá Quát (1808 ?- 1855)
SGK
2. Bài ca ngắn đi trên bãi cát thuộc thể thơ cổ thể.
* Thơ cổ thể: (Xem phần Tri thức đọc – hiểu)
Hoạt động 2
- HS đọc bài thơ và nêu hoàn cảnh ra đời của
bài thơ.
- GV giảng về hoàn cảnh ra đời để HS định
được hướng phân tích bài thơ.
- Hỏi:
+ Có thể chia bài thơ thành mấy phần? (HS
căn cứ vào phần viết về thể hành - thơ cổ thể
- trong mục Tiểu dẫn để trả lời).
II. Đọc - hiểu bài thơ
1. Hoàn cảnh ra đời: Có nhiều ý kiến khác nhau
- Bài thơ được sáng tác khi tác giả đi thi Hội (thời điểm
tác giả muốn thi thố tài năng).
- Bài thơ được sáng tác khi tác giả làm quan cho nhà
Nguyễn và thất vọng vì những lí tưởng mình theo đuổi,
âm thầm tìm kiếm một lẽ sống khác.
2. Bố cục: Bài thơ được chia làm 3 đoạn (6 câu đầu, 4
câu giữa, 6 câu cuối) ứng với kết cấu đầu cuối hô ứng
của thơ cổ thể.
Hoạt động 3

+ Nổi bật trong bài thơ là những hình ảnh
nào? (bãi cát và người đi trên cát).
+ Hãy chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của những
hình ảnh trên (Bãi cát tượng trưng cho điều
gì? Người đi trên cát gợi lên cho người đọc
sự liên tưởng gì về lí tưởng cuộc sống?)
+ Phân tích cái hay của nghệ thuật biểu hiện
III. Phân tích bài thơ
1. Sáu câu thơ đầu
- Bãi cát dài: hình ảnh tượng trưng cho con đường đi
đầy gian lao, xa xôi và mờ mịt.
+ Không gian mênh mông, không thể xác định phương
hướng.
+ Phép điệp tạo nên sự rộng lớn, mênh mông đến vô
biên → khó khăn gấp bội.
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
21
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –

Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


trong bài thơ.
- GV giảng về hai hình ảnh biểu tượng trên
- Hỏi: Vì sao người đi trên cát lòng đầy ai
oán? (ý bên) Nỗi ai oán đó cho thấy hiện
thực xã hội hiện lên như thế nào?
- Hỏi:
+ Thế nào là phường danh lợi? Người tỉnh
và phường danh lợi có quan hệ như thế nào?
+ Theo em, tác giả cho mình là người tỉnh
hay người say?
+ Tâm trạng của nhà thơ là gì?
- GV bình lại bốn câu thơ
- Người đi trên cát: hình ảnh biểu trưng cho những
người đi tìm chân lí giữa cuộc đời mờ mịt.
+ Nhỏ bé trước không gian rộng lớn.
+ Đường đi trầy trật, khó khăn (câu 2), mê mải (câu 3),
vất vả và đau khổ (câu 4).
 Người đi trên cát lòng đầy ai oán vì đi mãi mà chưa
tới đích nhưng cũng không đành lòng ngủ quên để có cớ
từ bỏ con đường.
2. Bốn câu giữa
- Phường danh lợi: số đông ><kẻ cô độc trên bãi cát
→ tất tả mưu sinh, tranh quyền đoạt lợi, hưởng thụ rượu

thịt, quên đi trách nhiệm với đời.
→ tác giả chua xót khi nhận ra không có ai cùng đi trên
con đường cát bụi mờ mịt kia.
- Người tỉnh - kẻ có lí tưởng sống: ít >< người say –
phường danh lợi: nhiều → hiện thực cuộc sống lúc bấy
giờ.
Hoạt động 4
- HS đọc lại sáu câu thơ cuối
- Hỏi:
+ Tác giả lặp lại hình ảnh bãi cát dài nhằm
mục đích gì?
+ Ba chữ "tính sao đây?" cho thấy tâm trạng
gì của tác giả?
+ Hãy cho biết tác giả thể hiện tư tưởng gì
khi phát biểu đường cùng?
(Trả lời khi nào gọi là đường cùng? Lối đi
của nhà thơ mờ mịt,...)
- HS khái quát lại tâm trạng của tác giả.
- GV giảng: Tác giả sử dụng 3 đại từ: anh, ta,
khách: vị trí khác nhau để bộc lộ tâm trạng và đối
thoại với chính mình. Mặt khác để tỏ bày tâm trạng
và thái độ trước hoàn cảnh.
3. Sáu câu cuối
- Bãi cát dài: Cái mênh mông, sự khó khăn đè ngập cả lí
tưởng người đi đường.
- Tính sao đây: phân vân tự hỏi lối đi → sự bế tắc.
 Sự tuyệt vọng và bế tắc bao trùm cả người đi lẫn bãi
cát dài. Con người chỉ chôn chân giữa đường với sự bất
lực.
- Đường cùng: không có lối đi, sự vô nghĩa của đường

đi.
+ Trở thành phường danh lợi: KHÔNG!
+ Về núi Bắc, biển Nam ở ẩn giữ đời trong sạch: cũng
KHÔNG!
 Cả một khối mâu thuẫn đè nặng lấy con người tác
giả: tác giả nuối tiếc cho con đường mình đi (mờ mịt mà
đẹp đẽ, cao quý và đáng sống quá) và bất lực, tuyệt
vọng vì bế tắc.
Hoạt động 5
GV cho HS phát triển phần ghi nhớ trong
Sgk và rút ra chủ đề bài thơ
III. Chủ đề: Ca ngợi những con người hi sinh quên mình
vì lí tưởng, đề cao phẩm chất và trách nhiệm cao quý của kẻ
sĩ đối với cuộc sống, đồng thời bộc lộ thái độ sự chán ghét
của người trí thức đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường và niềm khát khao đổi mới cuộc sống trong hoàn
cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.
4. Củng cố: Phần ghi nhớ
5. Dặn dò: + Học bài cũ: Học thuộc lòng và nắm chủ đề bài thơ. Xem lại phần tri thức đọc –
hiểu và vận dụng vào phân tích bài thơ.
+ Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận phân tích theo hệ thống bài tập trong
SGK trang 43.
6. Rút kinh nghiệm:
........................................................................................................................ ..................................................
......................................................................................................................
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
22
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring







Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tuần: 4 Tiết PPCT: 16 Ngày dạy: 18 / 09 / 2008 Tiết: Lớp: 11B2

, 11B3
Tên bài dạy: LUYỆN TẬP
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học:
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Củng cố và nâng cao tri thức về TTLL phân tích.
2. kỹ năng: Có kỹ năng phân tích; biết vận dụng kỹ năng này vào việc viết đoạn văn phân tích.
3. Giáo dục: Có ý thức vận dụng kỹ năng phân tích trong làm văn.
B. Trọng tâm bài học: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn phân tích.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS:
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.43), SGV (tr.35), tài liệu tham khảo.

− Đồ dùng: : Bảng phụ trực quan ghi câu hỏi trắc nghiệm cũng cố bài học.
− HS: Làm bài tập ở nhà.
D. Cách thức tiến hành:
− Phương pháp trọng tâm: Thảo luận, thực hành
− Phương pháp bổ trợ: Đàm thoại, gợi mở
E. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
− Câu hỏi kt: Thế nào là lập luận phân tích? Có những cách phân tích nào? Cho ví dụ.
− Định hướng trả lời: Nêu khái niệm phân tích, chỉ ra các cách pt và cho ví dụ cụ thể.
3. Nội dung bài dạy:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu đề văn
- Hỏi:
+ Vấn đề nghị luận của hai đề thuộc những
lĩnh vực nào?
+ Đối với các đề trên cần phải triển khai
những nội dung gì?
+ Đâu là nội dung trọng tâm cần phân tích?
+ Nên kết hợp với những TTLL nào?
+ Phạm vi dẫn chứng cho từng đề chủ yếu
trích dẫn từ đâu?
Bài tập 1
1. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
- Giải thích khái niệm tự ti. Phân biệt tự ti và khiêm tốn.
- Những biểu hiện của thái độ tự ti.
- Tác hại của thái độ tự ti.
2. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ:
- Giải thích khái niệm tự phụ. Phân biệt tự phụ và tự tin.
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ.

- Tác hại của thái độ tự phụ.
3. Xác định thái độ hợp lí: đánh giá đúng bản thân để phát
huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu.
Hoạt động 2: Thảo luận tìm ý, sắp xếp ý
- Nhóm 1: thảo luận đề nghị luận xã hội.
- Nhóm 2: thảo luận đề nghị luận văn học.
Hoạt động 3: Đối thoại để hoàn chỉnh bài
luyện tập.
- HS đọc nội dung kết quả thảo luận.
- GV cho HS nhận xét.
- GV tổng kết lại bài học
Bài tập 2:
1. Đoạn văn nên có một số ý sau:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc
qua các từ: lôi thôi, ậm oẹ.
- Đảo trật tự cú pháp.
- Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường.
- Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa.
2. Với nội dung trên nên chọn viết đoạn văn có cấu tạo
tổng - phân - hợp.
- Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích
- Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh,
phép đảo cú pháp.
- nêu cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa dưới chế độ thực
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
23
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring







Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –
Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


dân phong kiến.
4. Củng cố: + Chốt lại trọng tâm bài học: Phân tích thường kết hợp với nhiều thao tác lập luận
khác. Do đó để đạt hiệu quả viết văn, phải vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận.
+ Cho HS đọc 2 đoạn văn đọc thêm trong Sgk.
5. Nhận xét tiết học: + ....................................................................................................................
+ Xếp lọai (A, B, C, D):...............
6. Dặn dò: + Học bài cũ: Hoàn thành các đoạn văn khác vào vở bài tập.
+ Soạn bài mới: Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu theo hệ thống câu hỏi
trong SGK tr.45.
7. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu hỏi: Bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa Trịnh được Lê Hữu Trác khắc hoạ ở
những phương diện nào?
Đáp án:
- Thượng kinh kí sự ghi lại việc tác giả lên kinh chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh
Sâm (1 điểm)
- Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc hoạ
ở hai phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và đầy uy quyền. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi
sinh hoạt, xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống, uy quyền đến tột đỉnh. (4 điểm)
+ Cuộc sống thiếu sinh khí: cuộc sống thâm nghiêm kiểu mê cung làm tăng ám khí trong phủ, len
vào thể tạng con người. Đời sống của những con người trong phủ chúa cái gì cũng đủ, trừ sự sống và sức
sống. (4 điểm)
- Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh chứa đựng giá trị hiện thực sâu sắc. (1 điểm)
Tuần: 5 Tiết PPCT: 17, 18 Ngày dạy: 23 / 09 / 2007 Tiết: 1,2 Lớp: 11B2, 11B3
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
24
Trường THPT Đăk Hring
Trường THPT Đăk Hring






Giáo án
Giáo án


Ngữ văn 11 –

Ngữ văn 11 –


chương trình chuẩn
chương trình chuẩn


Tên bài dạy: LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Nắm được tình cảm yêu ghét phân minh. Mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc
của Nguyễn Đình Chiểu; thấy được chữ dùng trong đoạn trích tuy mộc mạc mà đầy sức mạnh và giàu cảm
xúc.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc-hiểu một đoạn trích trong một tác phẩm có độ dài lớn.
3. Giáo dục: Rút ra bài học đạo đức về tình cảm yêu ghét chính đáng.
B. Trọng tâm bài học: Tư tưởng ghét hôn quân bạo chúa, thương người hiền tài của tác giả qua
lời ông Quán.
C. Chuẩn bị bài dạy của GV và HS
− Phương tiện: Giáo án, SGK (tr.45), SGV (tr.51), tài liệu tham khảo.
Tài liệu TK: 1) Văn bản "Ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc" (Phạm Văn Đồng) in
trong Sgk thí điểm Ngữ văn 12.
2) Nhiều tác giả, Phê bình - bình luận văn học: Nguyễn Đình Chiểu, GD,1993.
− Đồ dùng: Phiếu học tập
D. Cách thức tiến hành
− Phương pháp trọng tâm: Đối thoại, nêu vấn đề.
− Phương pháp bổ trợ: Giảng bình, thảo luận.
E. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:

− Câu hỏi kt: Đọc thuộc lòng và nêu chủ đề bài thơ Bài ca ngắn đi trên cát (Cao Bá Quát)
3. Nội dung bài dạy
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
- Hỏi:
+ Em biết gì về tác giả NĐC và tác phẩm Lục
Vân Tiên?
+ Nội dung nào bao trùm Truyện LVT ?
+ Nêu xuất xứ đoạn trích Lẽ ghét thương
- HS đọc đoạn trích và chia bố cục, GV hướng
dẫn HS giải thích một số từ khó.
I. Tiểu dẫn
Đoạn trích Lẽ ghét thương
- Vị trí đoạn trích: Trích từ câu 473 - 504 trong LVT
- Nội dung đoạn trích: Xem Sgk- Tiểu dẫn.
Hoạt động 2
* Hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn trích
- Hỏi:
+ Em hiểu như thế nào về câu nói của ông
Quán: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương?
( Thương dân mới biết ghét kẻ hại dân)
+ Nói về lẽ ghét, ông Quán ghét loại người
nào, vì lí do gì?
GV giảng về thói chơi nhảm của các hôn quân
bạo chúa được dẫn ra ở đoạn trích.
+ Em có nhận xét gì kết cấu đoạn thơ nói về lẽ
ghét? (cứ mỗi lẽ ghét cụ thể là một câu tả cảnh
khổ cực của dân)
+ Theo em, thực chất tư tưởng của ông Quán
II. Đọc-hiểu đoạn trích

1. Lẽ ghét thương
Vì chưng hay ghét cũng là hay thương: Biết ghét là tại
biết thương. Căn nguyên của nỗi ghét là lòng thương.
a. Lẽ ghét
- Việc ghét: việc tầm phào- trò chơi nhảm của vua chúa
ngày xưa → ghét đến tận xương tủy.
- Kẻ đáng ghét nhất là những vua chúa không nghĩ đến
chính sự, không quan tâm đến đời sống của dân.
 Kiệt, Trụ mê dâm → dân sa hầm sảy hang
 U, Lệ đa đoan → dân lầm than muôn phần
 Ngũ Bá dối trá → dân nhọc nhằn
 Thúc Quý liên miên gây chiến → làm rối dân
 Qua lời ông Quán, tác giả đứng hẳn về phía nhân
Năm học 2008-2009 Nguyễn Bách Sa
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×