Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------------

Nguyễn Hà Nam

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI VÀ TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

------------------

Nguyễn Hà Nam

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ LỆ SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI VÀ TỶ LỆ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính _Ngân Hàng
(Hướng Ứng Dụng)



Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài và sở hữu
nhà nước đến hành vi tuân thủ thuế: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn
Ngọc Hùng.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất
kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
TP.HCM, ngày … tháng … năm…
Người thực hiện

Nguyễn Hà Nam



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 11
1.1.

Lý do chọn đề tài nghiên cứu: ....................................................................................... 11

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 12

1.3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu: ................................................... 13

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................................. 13
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu: ............................................................................................ 13
1.4.

Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 13

1.5.


Ý nghĩa luận văn: ........................................................................................................... 14

1.6.

Kết cấu luận văn: ........................................................................................................... 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY......................... 15
2.1.

Hành vi tránh thuế:........................................................................................................ 15

2.1.1.

Khái niệm hành vi tránh thuế: .............................................................................. 15

2.1.2.

Hành vi tránh thuế TNDN: ................................................................................... 15

2.1.3.

Các động cơ của hành vi tránh thuế:.................................................................... 16

2.1.4.

Phương pháp đo lường hành vi tránh thuế: ........................................................ 17

2.2.

Sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước. ...................................................................... 18


2.2.1.

Sở hữu nước ngoài: ................................................................................................ 18

2.2.2.

Sở hữu nhà nước: ................................................................................................... 19

2.3.

Lý thuyết đại diện và lý thuyết hợp tác:....................................................................... 23

2.4.

Các nghiên cứu trước đây: ............................................................................................ 24


TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................... 26
3.1.

Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 26

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. ........................................................... 28

3.2.1.


Giả thuyết nghiên cứu: .............................................................................................. 28

3.2.2.

Mô tả các biến: ........................................................................................................... 28

3.2.2.1.

Biến phụ thuộc: ....................................................................................................... 29

3.2.2.2.

Biến độc lập: ............................................................................................................ 30

3.2.2.3.

Biến kiểm soát: ........................................................................................................ 30

3.2.2.3.1.

Quy mô doanh nghiệp: (SIZE) ............................................................................. 30

3.2.2.3.2.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E):..................................................................... 31

3.2.2.3.3.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) .............................................................. 31


3.2.2.3.4.

Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản: (CAPINT2) .............................. 32

3.2.3. Mô hình nghiên cứu: ........................................................................................................ 32
3.3.

Dữ liệu nghiên cứu: ........................................................................................................ 33

TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...................................................... 37
4.1.

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu: ........................................................................... 37

4.1.1.

Thống kê mô tả các biến: ....................................................................................... 37

4.1.2.

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu: ................................................................... 40

4.2.

Phân tích tương quan: ................................................................................................... 42

4.2.1.
4.3.


Hệ số tương quan Pearson: ................................................................................... 42

Phân tích hồi quy và kiểm định: ................................................................................... 44

4.3.1.

Phân tích hồi quy mô hình 1 với biến CTA1: ...................................................... 45
4.3.1.1. Mô hình hồi quy Pool OLS: ........................................................................ 45
Kiểm định tự tương quan: ..................................................................................... 45
4.3.1.2. Mô hình hồi quy FEM: ............................................................................... 46
4.3.1.3. Mô hình hồi quy REM: ............................................................................... 47
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: .................................................................. 49
Kiểm định phân bố chuẩn của phần dư: .............................................................. 50

4.3.2.

Phân tích hồi quy mô hình 2 với biến CTA3: ...................................................... 54
4.3.2.1. Mô hình Pool OLS: ..................................................................................... 54


4.3.2.2. Mô hình FEM: ............................................................................................ 55
4.3.2.3. Mô hình REM: ............................................................................................ 56
Kiểm định Hausman: ............................................................................................. 57
Kiểm định phương thay đổi: ................................................................................. 57
Kiểm định phân bố chuẩn phần dư: ..................................................................... 58
Kiểm định đa cộng tuyến:...................................................................................... 59
4.3.2.4. Mô hình GLS:.............................................................................................. 60
4.4.

Thảo luận kết quả nghiên cứu: ..................................................................................... 62


4.4.1.

Đối với biến độc lập: .............................................................................................. 62

4.4.2.

Đối với biến kiểm soát: .......................................................................................... 63

TÓM TẮT CHƯƠNG 4................................................................................................................. 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 66
5.1.

Kết luận:.......................................................................................................................... 66

5.2.

Khuyến nghị: .................................................................................................................. 68

5.3.

Hạn chế của đề tài và gợi mở những vấn đề nghiên cứu mới: ................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng kì vọng dấu của các biến ..........................................................2211
Bảng 4.1. Biến phụ thuộc CTA1, CTA3 ................................................................37
Bảng 4.2. Biến phụ thuộc CTA2, CTA4 ................................................................39

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến................................................................40
Bảng 4.4. Bảng kết quả nghiên cứu với giả thiết kỳ vọng ...................................62


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM ...................................27
Hình 4.1. Tỷ lệ tăng trưởng của thuế TNDN qua các năm .................................38
Hình 4.2. Bảng thống kê mô tả 4 biến phụ thuộc .................................................39
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ đóng thuế TNDN qua các năm ........................................40
Hình 4.4. Phân tích tương quan các biến ..............................................................42
Hình 4.5. Kết quả tính toán hệ số tương quan Pearson .......................................43
Hình 4.6. Kết quả tính toán hệ số tương quan Pearson (tiếp theo) ....................44
Hình 4.7. Kết quả hồi quy OLS..............................................................................45
Hình 4.8. Kết quả kiểm định tự tương quan.........................................................45
Hình 4.9. Bảng hồi quy mô hình FEM ..................................................................46
Hình 4.10. Kết quả hồi quy của mô hình REM cho biến CTA1 .........................47
Hình 4.11. Kết quả kiểm định Hausman của biến CTA1 ....................................48
Hình 4.12. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi của CTA1 ...........................49
Hình 4.13. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của CTA1 .....................................50
Hình 4.14. Kiểm định phân bố chuẩn của CTA1 .................................................51
Hình 4.15. Kết quả ước lượng GLS của CTA1.....................................................52
Hình 4.16. Bảng tổng hợp hệ số của các phương pháp GLS ...............................52
Hình 4.17. Bảng mô tả hệ số ước lượng của 4 phương pháp...............................53
Hình 4.18. Kết quả hồi quy mô hình OLS biến CTA3.........................................54
Hình 4.19. Kết quả kiểm định tự tương quan.......................................................55
Hình 4.20. Kết quả ước lượng mô hình FEM biến CTA3 ...................................55
Hình 4.21. Kết quả hồi quy mô hình REM ...........................................................56


Hình 4.22. Kết quả kiểm định Hausman ...............................................................57

Hình 4.23. Kết quả kiểm định phương sai ............................................................58
Hình 4.24. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ............................58
Hình 4.25. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến biến CTA3 ...................................59
Hình 4.26. Kết quả ước lượng theo GLS của biến CTA3 ....................................60
Hình 4.27. Bảng tổng kết các phương pháp Pool OLS, FEM, REM và GLS ....60
Hình 4.28. Kết quả đánh giá theo CTA3 ...............................................................61


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTA

: Tỷ lệ thuế suất trên lợi nhuận trước thuế

OLS

: Bình phương tối thiểu thông thường

FEM

: Phương pháp tác động cố định

REM

: Phương pháp tác động ngẫu nhiên

VIF

: Hệ số phóng đại phương sai


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

FTA

: Hiệp định thương mại tự do

GDCK

: Giao dịch chứng khoán

ROA

: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

CAPINT

: Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản

GLS

: Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát

FCFF

: Dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp

NSNN


: Ngân sách nhà nước

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

GMM

: Mô hình dữ liệu bảng động tuyến tính


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh từ các
hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác. Ngoài vai trò là đảm bảo cho
nguồn thu của Ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập thì thuế TNDN còn đóng vai
trò đặc biệt quan trọng thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
trong nước ở Việt Nam.
Trong suốt 30 năm thực hiện các công cuộc đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng và từng bước hội nhập khu vực và thế giới. Giai đoạn gần đây
đã chứng kiến nhiều sự thành công từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) trong
khu vực và trên quốc tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan
trọng và trở thành một trong những động lực tăng trưởng kinh tế đất nước, phát triển
công nghệ, nâng cao chất lượng lao động và tăng số thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên ngoài những đóng góp to lớn, vốn đầu tư nước ngoài cũng mang đến
kèm những tác động tiêu cực như chất lượng môi trường giảm sút, tình trạng cạnh

tranh không lành mạnh, dễ xảy ra các hiện tượng chuyển giá, rủi ro về chi phí đại
diện hoặc thông qua các khoảng trống hoặc khe hở thuế để giảm thiểu số thuế thu
nhập doanh nghiệp gây thất thu cho ngân sách.
Song song với lượng vốn đầu tư nước ngoài, định hướng từ chính sách kinh tế
của góp phần không kém trong vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy vẫn
còn tồn tại những doanh nghiệp nhà nước yếu kém, làm ăn thua lỗ, nhưng lại có mức
vay nợ cao gây ra tình trạng tắc nghẽn dòng vốn cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hiện đang vẫn chây ỳ chưa thực hiện cổ phần hóa. Thậm chí tại một số doanh
nghiệp nhà nước còn xảy ra tình trạng tiêu cực nhữ tham nhũng, lãng phí, trốn thuế,
bán rẻ tài sản công gây thất thoát cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên đã có một số
tín hiệu khởi sắc từ chính sách cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước,


trong đó đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhờ quan điểm mới từ chính phủ trong
đó cho phép gia tăng sự đóng góp từ nhà đầu tư nước ngoài và tư nhân. Từ đó để có
cái nhìn chính xác hơn về bối cảnh của Việt Nam hiện tại, tác giả tiến hành nghiên
cứu “Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước đến hành vi
tuân thủ thuế: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” để kiểm tra xem các yếu
tố này tác động như thế nào đến mức độ tuân thủ thuế tại Việt Nam.
Bằng cách tiến hành phương pháp hồi quy GLS trên dữ liệu bảng, căn cứ vào độ
lớn và ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy mức độ tác
độ của các yếu tố tác động đến việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu này sử dụng
bốn phép đo lường liên quan đến tránh thuế TNDN được đề cập đến trong nghiên cứu
của Ibrahim Aramide Salihu, Hairul Azlan Annuar, Siti Normala Sheikh Obid (2015)
để cụ thể hóa việc đo lường hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá tác động của tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước đến mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp niêm
yết trên Sàn GDCK TP HCM và sàn GDCK TP Hà Nội. Để đạt được mục tiêu này,

tác gỉả tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Thông qua các yếu tố mà các nghiên cứu trước đây, kiểm nghiệm lại trong thực
tế và đề xuất giả thiết nghiên cứu về tác động của sở hữu nước ngoài và sở hữu
nhà nước đến hành vi tuân thủ thuế.

-

Phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố này đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp
Câu hỏi nghiên cứu:
Tỉ lệ sở hữu nước ngoài và tỉ lệ sở hữu nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến
mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp?


1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu:

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo số liệu của báo cáo tài chính (đã kiểm toán) cuối
năm các doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 8 năm từ 2010-2017. Trong đó các đối tượng
nghiên cứu trực tiếp là mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp
thông qua tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập trước thuế và tỷ lệ phần
thuế thu nhập phải trả hiện thời trên thu nhập trước thuế, cùng với các yếu tố có tác
động đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp này.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu:
Luận văn thực hiện thu thập số liệu của 466 doanh nghiệp phi tài chính trong giai
đoạn 2010-2017 được niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà
Nội.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng.
Luận văn kỳ vọng sử dụng phương pháp hồi quy OLS bằng cách ước lượng các
mô hình OLS gộp, mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM) như trong cách dùng của các nghiên cứu trước khi hồi quy các yếu tố xác định
hành vi tránh thuế của doanh nghiệp chẳng hạn như Wu và cộng sự (2012),
Richardson và Lanis (2015). Sau đó dùng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình
hồi quy phù hợp. Cuối cùng dùng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS)
(nếu có) để khác phục các thiếu sót của mô hình như hiện tượng phương sai sai số
thay đổi, đa cộng tuyến, tự tương quan và hiện tượng phần dư không có phân phối
chuẩn.
Biến phụ thuộc: Hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp được đại diện bằng
tỷ lệ thuế TNDN trên lợi nhuận trước thuế, được phân tách ra thành 4 biến để khảo


sát dựa trên mục đích tổng hợp quan sát từ các quan điểm kế toán và dòng tiền hoạt
động của doanh nghiệp.
Biến độc lập:
-

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài

-

Tỷ lệ sở hữu nhà nước

Biến kiểm soát:
-

Quy mô công ty


-

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

-

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

-

Cường độ vốn (CAPINT)

1.5. Ý nghĩa luận văn:
-

Về mặt lý luận : Nghiên cứu góp phần cũng cố cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác
động đến tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng.

-

Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của
các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra
các hàm ý chính sách và nhận định xu hướng vĩ mô nhằm đạt hiệu quả nhất trong
các quyết định về chính sách vĩ mô và thu hút đầu tư.

1.6. Kết cấu luận văn:
Để đảm bảo cho những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra tác giả quyết định sử dụng

bố cục của luận văn chia thành năm chương, cụ thể:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận


Chương 5. Kết luận và Khuyến nghị

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Hành vi tránh thuế:
2.1.1. Khái niệm hành vi tránh thuế:

Tránh thuế là thuật ngữ tài chính phổ biến dùng để chỉ những điều chỉnh của
người nộp thuế sao cho số thuế phải nộp trở nên ít nhất có thể bằng việc sử dụng các
công cụ pháp lý. Các định nghĩa về thuật ngữ này hiện đã được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước như Hanlon và Maydew (2008), Hanlon và Heitzman (2010),
Salihu (2014) công bố.
Trong khi trốn thuế lại là hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân hoặc pháp nhân
khi cố ý không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định của pháp
luật, thì tránh thuế giúp người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không vi
phạm pháp luật.
Tránh thuế (tax avoidance) là khái niệm dùng để chỉ những cố gắng của người
nộp thuế nhằm tổ chức hoạt động tài chính của mình sao cho tránh được các khoản
thuế phải nộp thông qua việc lợi dụng tới mức tối đa các khoản chi phí hợp lý và
trường hợp miễn giảm thuế. Bằng cách này, người nộp thuế có thể giảm thiểu gánh
nặng thuế của họ một cách hợp pháp. Như vậy khác với trốn thuế, phương tiện sử
dụng để tránh thuế là phương tiện hợp pháp, được luật pháp cho phép.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế
Quốc dân)

2.1.2. Hành vi tránh thuế TNDN:
Để làm rõ hành vi tránh né thuế TNDN hiện tại đang tồn tại 2 quan điểm được
dùng để làm rõ. Đó là hành vi tránh thuế ban đầu chỉ là sử dụng các cách thức như


thiết lập các hợp đồng, các giao dịch (Lisowsky, 2010) hoặc tận dụng các ưu đãi thuế
(Desai và Hines, 2009) để tiết kiệm phần thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nước, hành vi này không liên quan gì đến vấn đề đại diện của doanh nghiệp
(Desai và Dharmapala, 2009). Nên các hành vi tránh thuế này được các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhằm làm giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp và hành vi
này được nhìn theo quan điểm là nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, các công ty sử dụng các hành vi tránh né thuế trong khuôn khổ pháp
luật bằng cách sử dụng những phương pháp hạch toán có lợi, khai thác các chương
trình ưu đãi của các cơ quan nhà nước. Điều này khác với hành vi trốn thuế của doanh
nghiệp bằng cách như không xuất hóa đơn để điều chỉnh doanh thu hoặc mua hóa
đơn để tăng chi phí.
Các nghiên cứu được thực hiện bởi Grantley Taylor, Grant Richardson (2012),
David Guenther (2014) đã tiến hành đo lường yếu tố tuân thủ thuế này bằng phương
pháp có thể kể đến như phương pháp sử dụng thuế suất hiệu dụng CTA (được hiệu là
tỷ lệ thuế TNDN chia cho thu nhập chịu thuế hoặc lợi nhuận trước thuế) hoặc phương
pháp xem xét lỗ hổng thuế (book tax gap). Tỷ lệ CTA được hiểu là bao gồm CTA kế
toán hoặc CTA theo dòng tiền mặt dài hạn.
2.1.3. Các động cơ của hành vi tránh thuế:
Động cơ sau cùng và quan trọng nhất vẫn là tiết kiệm thu nhập từ các khoản thuế
tránh được. Việc này giúp cho doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn mang đến cơ hội
đầu tư, cơ hội thu hút vốn trên thị trường chứng khoán và dẫn đến sự tăng trưởng về
sau cho công ty. Cùng với sự tăng lên thấy được của lợi nhuận, nhà đầu tư cũng sẽ
được nhận nhiều cổ tức hơn, nhà quản lý cũng được hưởng lợi từ việc tiết kiệm chi
phí thuế như trong nghiên cứu của (Phillip, 2003) cũng nhận thấy thù lao của nhà
quản lý trên lợi nhuận sau thuế có liên quan đến thuế suất hiệu dụng thấp hơn (CTA).

Slemrod (2004) cũng đã phát triển một mô hình cho thu nhập của nhà quản lý và tránh
thuế.


Tuy nhiên việc tránh thuế tiềm ẩn những rủi ro quan trọng, như chi phí đại diện
của tránh thuế (Croker và Slemrod, 2005), mất kiểm soát nội bộ Chen và Chu (2005),
chi phí cơ hội được sử dụng để quản lý thuế, chi phí rủi ro có thể bị phạt bởi cơ quan
thuế (Chen và cộng sự, 2010) điều này có thể phát sinh khi hoạt động tránh thuế bị
phát hiện qua quá trình thanh tra. Các khoản thanh toán bổ sung kèm lãi suất và tiền
phạt do cơ quan thuế áp đặt sẽ gây tác động đền dòng tiền hiện có của doanh nghiệp
và uy tín của công ty.
Tuy tránh thuế mang lại lợi ích cho cổ đông và công ty dưới hình thức lợi nhuận
tăng lên từ tiết kiệm thuế, thì đi kèm với lợi ích này là chi phí rủi ro lớn tuỳ thuộc vào
cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp, trong lập luận của Shakelford và Shevlin (2010)
cho rằng cơ cấu sở hữu là một yếu tố quyết định tiềm ẩn của việc né tránh thuế. Trong
điều hành doanh nghiệp, ban lãnh đạo và hội đồng quản trị là yếu tố quyết định quan
trọng nhất đến định hướng phát triển và sự tồn tại của công ty. Định hướng của công
ty là tối đa hoá lợi nhuận của cổ đông và chủ sở hữu, thì các thành viên đều hành như
nhà quản lý hoặc hội đồng quản trị sẽ có nghĩa vụ nâng cao giá trị của công ty phù
hợp với nhân tố kiểm soát là chủ sở hữu thực sự (là nhà nước hoặc tư nhân, là nội địa
hoặc nhà đầu tư nước ngoài)
2.1.4. Phương pháp đo lường hành vi tránh thuế:
Trong luận văn này tác giả sử dụng 4 biến CTA1, CTA2, CTA3, CTA4 để đại diện
cho hành vi tránh thuế được đo lường bằng cách tổ hợp 4 nhân tố: chi phí thuế TNDN
hiện hành, tổng chi phí thuế TNDN, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp và dòng
tiền tự do của doanh nghiệp. Cụ thể:
-

CTA1 là tỷ lệ của chi phí thuế hiện hành trên lợi nhuận trước thuế


-

CTA2 là tỷ lệ của chi phí thuế hiện hành trên dòng tiền tự do của doanh
nghiệp

-

CTA3 là tỷ lệ của tổng chi phí thuế trên lợi nhuận trước thuế

-

CTA4 là tỷ lệ của tổng chi phí thuế trên dòng tiền tự do của doanh nghiệp.


Doanh nghiệp có mức độ tuân thủ thuế càng lớn nghĩa là tỷ lệ thuế TNDN càng cao
thì khả năng né tránh thuế càng thấp. Thông qua việc ước lượng và kiểm định mối
quan hệ giữa các biến với tỷ lệ thuế TNDN thể hiện qua 4 biến trên để tìm ra mối liên
hệ giữa các biến CTA1, CTA2, CTA3, CTA4 với các biến: quy mô doanh nghiệp, tỷ
lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu và cường độ vốn. Đối với các yếu tố có mối tương quan thuận
với mức độ tuân thủ thuế (cùng chiều với tỷ lệ đóng thuế TNDN theo các biến CTA1,
CTA2, CTA3, CTA4) thì sẽ có tương quan nghịch với hành vi né tránh thuế (nghĩa
là khả năng thực hiện hành vi né tránh thuế càng thấp. Và ngược lại các yếu tố có mối
tương quan nghịch với mức độ tuân thủ thuế (ngược chiều với các biến CTA1, CTA2,
CTA3, CTA4) thì sẽ tương quan thuận với hành vi né tránh thuế (nghĩa là khả năng
thực hiện việc né tránh thuế càng cao)
2.2. Sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước.
2.2.1. Sở hữu nước ngoài:
-


Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ cổ phần sở hữu, phần vốn góp có quyền
biểu quyết của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài trong
doanh nghiệp. Theo luật đầu tư 2014 đưa ra các khái niệm sau:

-

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
luật pháp nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Hiện nay các
hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam gồm có:
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế.
+ Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Trong giai đoạn 2010-2015 nhìn chung chính phủ giới hạn quyền sở hữu của nhà

đầu tư nước ngoài chỉ ở mức 49%, kể từ sau Nghị định 60/NĐ-CP/2015 cho phép nhà


đầu tư nước ngoài mua cổ phần không hạn chế trong những lĩnh vực kinh doanh
không qui định điều kiện thì đã có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu cũng như
tính chất của doanh nghiệp.
Dù có những nhận định về việc khi cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
các doanh nghiệp trong nước sẽ được xem như con dao hai lưỡi đối với thị trường nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Các nhà đầu tư nước ngoài với điểm
mạnh về năng lực, nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm khi tham gia các
doanh nghiệp trong nước sẽ mang đến nguồn tài nguyên dồi dào để phát triển doanh
nghiệp tuy nhiên động cơ tránh thuế cũng gia tăng khi động cơ lúc này tập trung vào
chính là tối đa hóa lợi nhuận. Có nhiều nghiên cứu về tác động đến hành vị tránh thuế
của yếu tố sở hữu nước ngoài như Demirgue-Kunt và Huizinza (2001); Mahenthiran

và Kasipilai (2012). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu lại khác nhau tùy thuộc vào chính
sách và điều kiện của quốc gia và vùng đó
Khi điều tra kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của các công ty Châu Âu
tại 34 quốc gia, Huizinga và Nicodeme (2006) đã tìm ra mối liên hệ giữa tỷ lệ sở hữu
của các tổ chức nước ngoài và thuế suất thuế TNDN bằng phương pháp ước lượng
OLS, trong đó các quốc gia có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao hơn có mức thuế cao hơn.
2.2.2. Sở hữu nhà nước:
Khá nhiều các nghiên cứu trước đây được thực hiện như của Desai và Dharmapala
(2006); Chen và các công sự (2010); Minnick và Noga (2010); Amstrong và các cộng
sự 2012; Warhab và Holland (2012); Chan và các cộng sự (2013) nhưng mối quan hệ
giữa sở hữu nhà nước và hành vi tránh thuế TNDN vẫn chưa thật sự rõ ràng. Theo
Chan và cộng sự (2013); Wu và cộng sự (2013); Hà và Phan (2017) cho rằng các
doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu nhà nước cao hơn sẽ ít có động cơ để thực hiện hành vi
trốn thuế hơn so với các doanh nghiệp tư nhân do các doanh nghiệp này chủ yếu
hướng đến giải quyết các mục tiêu chính trị và xã hội là chính chứ không tập trung
vào mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên các nghiên cứu của Adhikari và cộng
sự (2006) Mahenthiran và Kasipillai (2012), Salihu và cộng sự (2014) lại tìm thấy


mối quan hệ cùng chiều giữa sở hữu nhà nước và hành vi tránh thuế TNDN, với lập
luận rằng các doanh nghiệp có mức sở hữu nhà nước cao thì thường được Nhà Nước
can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp, do đó mất đi tính hiệu quả của thị
trường – đây là một dạng của vấn đề bất cân xứng thong tin. Thực tế hoặc là các
doanh nghiệp này ít công bố thông tin, chiến lược hoặc chính sách thuế của doanh
nghiệp cho nên dễ thực hiện các hành vi tránh thuế hơn doanh nghiệp tư nhân. Đối
với các nước có nền kinh tế đang phát triển, sự tham gia của chính phủ trong các hoạt
động kinh doanh là không thể loại trừ Gomez (2002) đặc biệt với chính sách kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam thì chính phủ vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong các ngành kinh tế trọng điểm quốc gia.
Từ những nghiên cứu tổng hợp trong nước trước đây cho thấy tồn tại rất nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh thuế TNDN như Lợi nhuận, Quy mô doanh
nghiệp, Độ tuổi doanh nghiệp, Cường độ vốn ở các thời điểm khác nhau và trong bối
cảnh mới Việt Nam đang đứng trước ảnh hưởng mạnh mẽ từ xu hướng toàn cầu hoá,
các hiệp định FTA và đầu tư nước ngoài ngày càng lớn và nhiều hơn, tuy nhiên vẫn
còn những yếu tố quan trọng khác tác động đến hành vi tránh thuế TNDN như tỷ lệ
sở hữu nước ngoài và tỷ lệ sở hữu nhà nước vì vậy cần thiết phải tiến hành nghiên
cứu về sự tác động của yếu tố này đến tránh thuế TNDN ở Việt Nam.
2.3. Các nhân tố tài chính:
Quy mô doanh nghiệp:
Các công ty có quy mô lớn có tỷ lệ đóng thuế cao hơn trong lý thuyết chi phí của
Zimmerman (1983). Tỷ lệ đóng thuế này cao là do các công ty lớn có nghĩa vụ giám
sát chặt chẽ của cơ quan thuế và hỗ trợ kinh tế - xã hội khi có tác động sâu và rộng
đến nền kinh tế xã hội. Do đó các công ty có quy mô lớn sẽ có gánh nặng thuế cao
hơn các công ty có quy mô nhỏ. Tuy nhiên dựa trên nghiên cứu như của (Richardson
& Lanis, 2007), luận văn này kỳ vọng sẽ kiểm chứng được kết luận về các công ty có
quy mô lớn sẽ càng thực hiện hành vi tránh thuế bởi vì các công ty này có nhiều
nguồn lực hơn các công ty nhỏ.


Ngoài ra các nghiên cứu trước còn cho rằng quy mô doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng
đáng kể đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp do đó sẽ có tác động
đến hành vị tránh thuế của doanh nghiệp như trong nghiên cứu của Janssen và
Buinjink (1998), Holland (1998) cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa hành vi tránh
thuế và quy mô doanh nghiệp. Nhưng trong nghiên cứu của Rego (2003) Zimmerman
(1983) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô doanh nghiệp và hành vi
tránh thuế. Theo lý thuyết cạnh tranh của Siegfried (1972) các công ty có quy mô lớn
thì có nhiều nguồn lực để quản lý và xây dựng kế hoạch thuế hiệu quả. Hơn nữa còn
có nghiên cứu của Gupta và Newberry (1997) tìm ra rằng quy mô doanh nghiệp không
hề có tác động đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:

Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ tổng nghĩa vụ nợ trên tổng tài sản của một
doanh nghiệp, đây là một thước đo rủi ro dung để nghiên cứu các mức nợ của công
ty, là hình thức kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Đối với vốn chủ sở hữu,
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đến từ lợi nhuận của doanh nghiệp và phải chịu thuế,
nếu trong trường hợp doanh nghiệp đi vay nợ chi phí lãi vay sẽ được coi là chi phí để
khấu trừ thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do đó các công ty có tỉ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu cao hơn sẽ hiệu quả hơn trong việc giảm thiểu thuế TNDN. Đối với bối
cảnh toàn cầu hoá như hiện nay bởi vì các khoản nợ đến từ các nhà đầu tư nước ngoài
được miễn thuế sẽ làm vấn đề trở nên phức tạp hơn.
Theo nghiên cứu của Stickney & Mc Gee (1982), Richardson và Lanis (2007) và
Kraft (2014), đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều với hành vi tránh thuế. Cơ sở
của nhận định này cho rằng việc phân tích cấu trúc vốn có thể giúp quan sát các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế TNDN. Công ty có thể huy động vốn từ Vốn cổ
phần hoặc là từ nợ. Nếu một công ty quyết định huy động vốn bằng việc phát hành
cổ phần điều này có thể giúp thay thế cho việc sử dụng nợ với chi phí rẻ hơn nhưng
sẽ làm pha loãng quyền kiểm soát công ty nên đa phần giải pháp này khá hạn hữu.
Hơn nữa việc sử dụng cách huy động vốn này không tận dụng được ưu đãi từ tấm


chắn thuế từ chi phí lãi vay. Do đó công ty thích vay nợ hơn phát hành cổ phần.
Nhưng phương pháp vay nợ cũng mang những nhược điểm đặc trưng của nó như
công ty sẽ phụ thuộc vào các điều khoản của chủ nợ và chi phối bởi các điều khoản
an toàn khi huy động vốn bằng nợ, kèm với việc đưa công ty vào hình thức kinh
doanh nhiều rủi ro hơn. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng
nhanh và mạnh giá trị của doanh nghiệp tuy nhiên khi xảy ra kiệt quệ tài chính thì
việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ đẩy doanh nghiệp đến trạng thái phá sản nhanh hơn.
Trong nghiên cứu này không sử dụng tỉ lệ nợ trên tổng tài sản kế thừa từ các nghiên
cứu trước mà sử dụng tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu nhằm mục đích loại bỏ các khoản
nợ không có trên bảng cân đối kế toán ví dụ như các hợp đồng cho thuê mua hoạt
động – operating lease…

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
Khả năng sinh lợi có ảnh hưởng theo cả 2 chiều đối với hành vi tránh thuế TNDN.
Chiều thứ nhất là công ty có khả năng sinh lợi cao sẽ có lợi nhuận trước thuế cao hơn
và do đó phải đóng nhiều thuế hơn, đây là mối quan hệ ngược chiều giữa hành vi
tránh thuế và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và đã được Gupta và Newberry (1997)
Richardson và Lanis (2007) Minick và Noga (2010) tìm thấy. Chiều thứ 2 là hoàn
toàn ngược lại theo nghiên cứu của Manzon và Plesko (2002) Rego (2003) Kraft
(2014) cho thấy công ty có tỷ suất sinh lợi cao là do hưởng lợi từ việc miễn thuế, có
kế hoạch quản lý thuế tốt, sử dụng tấm chắn thuế phù hợp và lựa chọn phương pháp
khấu hao hợp lý. Các công ty có khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn thì các công ty
đó không chỉ có tiềm năng thực hiện mà còn nhiều nguồn lực hỗ trợ để thực hiện hành
vi tránh thuế.
Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản:
Được đo lường bằng tỷ lệ tài sản cố định hữu hình chia tổng tài sản, theo quan điểm
lý thuyết thì cho rằng tài sản cố định càng cao thì khoảng trống thuế càng cao lien
quan đến chi phí khấu hao tài sản. Cũng như lá chắn thuế từ chi phí lãi vay, khấu hao
được xem là lá chắn thuế phi nợ và giúp công ty tiết kiệm lượng thuế TNDN phải


nộp. Hơn nữa, doanh nghiệp hưởng lợi nhiều hơn từ khấu hao khi tuổi thọ của tài sản
lớn hơn thời gian khấu hao Richardson và Lanis (2007). Các công ty có nhiều tài sản
cố định hữu hình hơn có thể dễ dàng lên kế hoạch thuế hợp lý bằng cách lựa chọn
phương pháp khấu hao nhanh hay chậm.
2.4. Lý thuyết đại diện và lý thuyết hợp tác:
Hiện tại có hai quan điểm song song giải thích hành vi tránh thuế của doanh nghiệp,
quan điểm đầu tiên nhận định rằng hành vi tránh thuế chỉ là hành vi đơn thuần sử
dụng các chiến lược để tiết kiệm phần thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước
mà không liên quan đến vấn đề đại diện của doanh nghiệp (Desai và Dharmapala,
2009). Các nhà quản lý thực hiện các hành vi tránh thuế nhằm mục đích giảm gánh
nặng thuế và các nhà đầu tư tin rằng đây là hoạt động nâng cao giá trị doanh nghiệp.

Quan điểm này chủ trương xem xét các chi phí có liên quan trực tiếp đến thuế TNDN
như chi phí lãi vay và khấu hao.
Quan điểm thứ 2 giải thích hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp có liên quan đến
sự phân tách quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Trong các nghiên cứu trước về phân
tích mô hình người đại diện cho thấy hai động cơ chính để thực hiện hành vi tránh
thuế là (1) lý thuyết hợp tác và (2) lý thuyết đại diện. Cụ thể như trong nghiên cứu
của Slemrod (2004) đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa việc tuân thủ thuế của các các
nhân và của các doanh nghiệp với tiền đề cơ bản của mô hình cho rằng quyết định
tránh thuế của các doanh nghiệp chủ yếu là do các nhà quản lý.
Động cơ trong lý thuyết hợp tác ở trên là các nhà quản lý của doanh nghiệp sẽ thực
hiện theo mong muốn của cổ đông để gia tăng giá trị của doanh nghiệp, mà hoạt động
tránh thuế được thực thi dưới động cơ hợp tác giữa nhà quản lý và cổ đông nhằm tăng
giá trị tài sản doanh nghiệp.
Còn lý thuyết đại diện nhận định rằng lợi ích của cổ đông và nhà quản lý không nhất
thiết là giống nhau, và giả định rằng các nhà quản lý sẽ thực hiện các hành vi tối đa
hóa lợi ích của họ kể cả thậm chí có khi hành vi này có thể làm sụt giảm giá trị tài
sản của các cổ đông. Nhà quản lý có thể tránh thuế có thể tránh thuế để gia tăng uy


tín hoặc triển vọng nghề nghiệp bằng cách làm giá trị doanh nghiệp tăng lên nhờ sự
suy giảm số thuế phải nộp. Trong nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) và
Eisenhardt (1989) cho thấy rằng khi thiếu sự hiện diện của cơ chế giám sát hoặc các
biện pháp thích hợp thì các nhà quản lý có thể thực hiện các hành vi có nguy cơ đối
với các cổ đông.
2.5. Các nghiên cứu trước đây:
* Kraft (2014)
Khi nghiên cứu về tỷ lệ đóng thuế (đại diện cho mức độ tuân thủ thuế) của các
công ty tại Đức, cho thấy có mối liên hệ giữa quy mô công ty, tăng trưởng, dòng tiền
tự do, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và tỷ lệ đóng thuế. Cụ thể, mối liên hệ cùng chiều
thể hiện ở các yếu tố quy mô, tăng trưởng và dòng tiền, còn tác động ngược chiều thể

hiện ở mối liên hệ giữa tỷ lệ đóng thuế và đòn bẩy tài chính, lợi nhuận. Thêm nữa
nghiên cứu của Kraft cũng cho thấy các công ty đa quốc gia cũng có có tỷ lệ đóng
thuế thấp hơn khi có nhiều khả năng làm giảm nghĩa vụ thuế.
* Egger và cộng sự (2010) phát hiện ra tỷ lệ tránh thuế TNDN cao hơn đối với
các nước có thuế suất cao khi tiến hành kiểm định tác động của tỉ lệ sở hữu các doanh
nghiệp nước ngoài đối với việc tránh thuế TNDN của các nước Châu Âu. Nghiên cứu
này sử dụng phương pháp Average Treatment effect of the Treated) kết quả nhận thấy
phương pháp thực hiện hành vi tránh thuế bằng phương pháp chuyển giá dựa trên dữ
liệu của 507.542 nhà máy sản xuất thuộc sở hữu nước ngoài và trong nước ở Châu
Âu. Một nghiên cứu trước đó của Kinney và Lawrence (2000) cũng phát hiện ra các
công ty có sở hữu nước ngoài thường tránh thuế.
* Ibrahim Aramide Salihu, Hairul Azlan Annuar, Siti Normala Sheikh Obid
(2015) đã tiến hành nghiên cứu từ năm 2009-2011 ở Malaysia, sử dụng các dữ liệu
được thu thập từ các công ty niêm yết trên FTSE Bursa Malaysia Top 100 Index. Đây
là rổ đại diện cho các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí vốn hóa hàng đầu và đạt yêu
cầu về thanh khoản ở thị trường chứng khoán Malaysia – điều này mang hàm ý của
lý thuyết thị trường hiệu quả nói rằng giá trị của các doanh nghiệp đã được phản ánh


đúng vào giá cổ phiếu. Nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của
các doanh nghiệp FDI – Foreign Direct Investment với hành vi tránh thuế TNDN
bằng việc sử dụng mô hình hồi quy GMM. Kết luận được rút ra là có một mối liên hệ
tích cực có ý nghĩa giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài với hành vi tránh thuế TNDN tại
Malaysia.
* Slemrod (2001) phát biểu rằng các công ty đa quốc gia sử dụng một nhóm các
phương pháp lập kế hoạch thuế và đặt ra trên toàn cầu để thực hiện hành vi tránh
thuế, nguyên nhân khiến một doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tránh thuế là sự khác
biệt về thuế suất của các khu vực khác nhau. Nhưng đến Rego (2003) đã tiến hành
xem xét kế hoạch thuế của các công ty đa quốc gia của Mỹ, nghiên cứu này có tổng
quan sát là 52.125 trong giai đoạn 1990-1997, trong đó đã tiến hành loại bỏ các tập

đoàn nước ngoài, các quan sát thiếu dữ liệu, các ngân hàng và công ty bảo hiểm. Và
đưa ra bằng chứng cho thấy các công ty đa quốc gia có hoạt động ở nước ngoài có
thuế suất hiệu dụng dài hạn trên toàn cầu thấp hơn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái quát cơ sở lý thuyết đã hình thành nên nền tảng của các
nghiên cứu thực nghiệm, trình bày một số nghiên cứu trước đây về những yếu tố tài
chính, đòn bẩy và hiệu quả hoạt động cũng như vai trò của tỷ lệ sở hữu đến tỷ lệ đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây dù đạt được một số đồng thuận
tuy nhiên vẫn còn một số chưa có sự đồng thuận và thống nhất, nhận định ban đầu có
thể là do đặc điểm của từng vùng kinh tế, khu vực và khoảng thời gian nghiên cứu là
khác nhau. Trong chương tiếp theo, luận văn sẽ giới thiệu chi tiết phương pháp để
thực hiện nghiên cứu trong điều kiện tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017.


×