Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn trên địa bàn huyện gò quao, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ HEN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ HEN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất
nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 26 tháng 07 năm 2017
Tác giả

Ngô Hen


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA

Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

BCR

Hệ số lợi ích - chi phí (Benefit cost ratio)

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

HĐND

Hội đồng nhân dân

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP ............5
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả..........................................................................6
2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................8
2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN ...............................................................9
2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn .............................................9
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn .................................................10
2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang ..............................11
2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn ........13


2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...........................................14
2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn ........14
2.3.2. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp .....17
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................19
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................20
3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................20
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................20
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................................................21
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................21
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................21
3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................23
3.1.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường .................24

3.2. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO .........................28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gò Quao......................................................29
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................30
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................30
4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn .............................31
4.2.3. Kết quả sản xuất của nông hộ .........................................................................33
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM
NHẬP MẶN TẠI HUYỆN GÒ QUAO ...................................................................35
4.3.1. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập
mặn ............................................................................................................................35
4.3.2. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng chưa bị xâm
nhập mặn ...................................................................................................................39


4.3.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng
bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn .............................................................42
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM
NHẬP MẶN..............................................................................................................44
4.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận của nông hộ và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ .............................................................................44
4.4.2. Thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ ..........................45
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................48
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 49
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................49
5.1.1. Về hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm

nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang..............49
5.1.2. Về các yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trên vùng xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang..............50
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................50
5.2.1. Về lựa chọn mô hình canh tác .........................................................................50
5.2.2. Về hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ .......................................................................52
5.2.3. Về tiếp cận vốn tín dụng chính thức ...............................................................53
5.2.4. Về nâng cao trình độ dân trí: ...........................................................................55
5.2.5. Về mở rộng diện tích canh tác ........................................................................55
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang .......................................13
Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ......................19
Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................23
Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................25
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................31
Bảng 4.2: Tuổi, học vấn và quy mô hộ .....................................................................32
Bảng 4.3: Tham gia đoàn thể và tập huấn kỹ thuật sản xuất ....................................33
Bảng 4.4: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất (Đvt: 1.000 m2) .............33
Bảng 4.5: Thống kê về lợi nhuận của hộ (Đvt: triệu đồng/năm) ..............................34
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ..........................36
Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 37
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) .........................37

Bảng 4.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 39
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) .........................39
Bảng 4.11: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 40
Bảng 4.12: Chi phí sản xuất “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) .......................41
Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha) . 42
Bảng 4.14: Kiểm định t - test và oneway ANOVA giữa các mô hình sản xuất .......43
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ .............................................................................45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông ............11
Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016............................................12
Hình 3.1: Khung nghiên cứu đề xuất ........................................................................20
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................21
Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang ..........................................28
Hình 4.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Gò Quao ................29
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính và dân tộc ..........................................31
Hình 4.4: Tỷ lệ lãi, lỗ của nông hộ............................................................................35
Hình 4.5: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – tôm” ........................................................36
Hình 4.6: Cơ cấu chi phí mô hình “Tôm – tôm” .......................................................38
Hình 4.7: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – lúa” .........................................................40
Hình 4.8: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – màu” .......................................................41


TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” được
thực hiện nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm

nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Từ đón
khuyến nghị các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài đề xuất
mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các
mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn
gồm các yếu tố: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân
tộc của chủ hộ; Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh tác; Tham gia
đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín dụng chính
thức; Mô hình sản xuất.
Đề tài đã thực hiện khảo sát 193 hộ trên địa bàn 2 xã bị xâm nhập mặn (Thủy
Liễu, Thới Quản) và 2 xã chưa bị xâm nhập mặn (Định An, Vĩnh Hòa Hưng Bắc) ở
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật kiểm
định T- test và phân tích phương sai, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ
cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,71 lần); (2) Lúa – tôm
(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –
tôm (trung bình BCR = 0,40 lần)
Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số
tương quan từ cao nhất đến thấp nhất là: Mô hình sản xuất; Tập huấn kỹ thuật; Tín
dụng chính thức; Học vấn của chủ hộ; Diện tích canh tác; Giới tính của chủ hộ.
Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu
cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là

trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu.

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đã và đang ngày càng diễn biến phức tạp. Trong đó, tình
trạng nước mặn xâm nhập sâu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của
nhân dân, đối tượng ảnh hưởng nhiều nhất là các hộ sản xuất nông nghiệp.
Đối với huyện Gò Quao, là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, tổng diện
tích tự nhiên trên địa bàn là 43.950,67ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
38.074,60 ha, giá trị trong sản xuất nông nghiệp năm 2015 đạt 3.831 tỷ đồng; dân số
toàn huyện trên 139.749 người với 33.360 hộ, trong đó 93,02% dân số sống ở khu
vực nông thôn (UBND huyện Gò Quao, 2016). Do đặc điểm tự nhiên của huyện có
con sông Cái lớn chạy qua nối liền với biển nên gần 40% diện tích đất nông nghiệp
hàng năm bị ảnh hưởng xâm nhập mặn khoảng 5 tháng từ tháng 11 đến tháng 4
dương lịch; phần diện tích còn lại do ngăn cách bởi Quốc lộ 61 và tiếp giáp Sông
Hậu chưa bị xâm nhập mặn (UBND huyện Gò Quao, 2015).
Trong thời gian qua, các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã tận
dụng điều kiện tự nhiên này để phát triển sản xuất, lựa chọn mô hình sản xuất thích
hợp. Trong đó, những vùng bị xâm nhập mặn thì áp dụng mô hình một vụ lúa xen
canh một vụ tôm, hoặc 2 vụ tôm; còn các vùng chưa bị xâm nhập thì mô hình 3 vụ
lúa hoặc 2 vụ lúa xen kẻ vụ màu.
Yêu cầu đặt ra là cần có đánh giá cụ thể về các mô hình sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện nhằm đánh giá các mô hình sản xuất tại vùng xâm nhập mặn, so
sánh với những mô hình của các hộ sản xuất nông nghiệp vùng chưa bị xâm nhập
mặn để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao.


2

Việc nghiên cứu hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất trên vùng xâm

nhập mặn cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của nông hộ giúp
đem lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân trở nên cấp thiết. Vì lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị
xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” để
làm luận văn thạc sĩ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
So sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chýa bị
xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang để từ đó khuyến nghị các chính
sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp
trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản
xuất đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập
mặn.
Mục tiêu 3: Đề xuất, khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính cho nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn
và chưa bị xâm nhập mặn trên địa tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả
tài chính cao hơn?
Câu hỏi 2: Các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế
nào đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập
mặn?
Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Gò Quao, thì cần có những chính sách gì?



3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Trên địa bàn nghiên cứu có rất nhiều mô hình sản xuất
nông nghiệp, mỗi mô hình có hiệu quả tài chính khác nhau. Trong phạm vi nghiên
cứu, đề tài chỉ nghiên cứu các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn gồm:
Tôm - lúa; Tôm – tôm. Mô hình sản xuất trên vùng chưa bị xâm nhập mặn gồm:
Lúa - lúa; Lúa - màu. Đây là những mô hình sản xuất phổ biến đang được nhiều hộ
nông dân canh tác, có đủ dữ liệu để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.
Giới hạn vùng nghiên cứu: Gồm 2 xã Thủy Quản và Thới Liễu đại diện cho
vùng bị xâm nhập mặn; 2 xã Định An và xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc đại diện cho vùng
chưa bị xâm nhập mặn.
Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng trong đề
tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ
liệu sơ cấp điều tra từ nông hộ được xác định trong vụ sản xuất năm 2016.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ
thuật kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập kết hợp với kiểm định phương sai
một chiều (oneway ANOVA) để so sánh giá trị lợi nhuận, tỷ suất lợi ích, chi phí
(BCR giữa) các mô hình sản xuất nông nghiệp để xếp hạng mô hình có hiệu quả từ
cao đến thấp.
Sử dụng kiểm định phương sai một chiều (oneway ANOVA) để phân tích mối
quan hệ giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của

nông hộ (biến độc lập) trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên


4

cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày lý thuyết về
hiệu quả tài chính trong nông nghiệp; Tổng quan về xâm nhập mặn; Các nghiên cứu
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô hình nghiên
cứu bao gồm khung phân tích, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; dữ liệu
nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày đặc điểm
địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường hiệu quả
tài chính giữa các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm
nhập mặn; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị
xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; Đề xuất các
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên
cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5


Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên
quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.

2.1. LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Các khái niệm
Hộ gia đình: là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng
đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ
gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một
nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết
phải có quan hệ huyết thống.
Quan điểm của Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị
của xã hội bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian
sống. Hộ gia đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có
thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai.
Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nông hộ
sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp.
Sản xuất là quá trình, thông qua nó các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được
sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.
Các yếu tố đầu vào trong sản xuất là đất, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
công nghệ. Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà sản
xuất tạo ra.
Hiệu quả là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt
được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập
hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông
là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt,
2002).
Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.



6

Hiệu quả tài chính: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động,
kỹ thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về
hiệu quả tài chính thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự
thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả, phản ánh tương quan
giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được
kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn
và lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số
người tham gia lao động, Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất. Quá
trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển
đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để
phục vụ cho nhu cầu của con người.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của nông hộ nhằm
đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí biến đổi là những chi phí tăng tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm
thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc quy trình tổ chức
sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi. Chi phí biến đổi
trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm khi qui trình công nghệ sản xuất càng
hiện đại.
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
2.1.2.1. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi phí

và lợi ích đều tính theo giá thị trường.
Hiệu quả tài chính trong nông nghiệp được tính như sau:


7

Hiệu quả tài chính trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích –
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó:
Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn
vị diện tích canh tác.
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất bao gồm:
con giống/ cây giống, thức ăn, phân bón, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu,
khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay, vận chuyển, bảo quản.
Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính:
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu)
Tỷ suất lợi nhuận =

Lợi nhuận

x 100%

Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn).
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn =

Lợi nhuận

x 100%


Vốn
Tối đa hóa lợi nhuận là lợi nhuận thu được nhiều nhất trong các điều kiện ràng
buộc nhất định.
Lợi ích/tổng chi phí - BCR (benefit cost ratio): được tính bằng Lợi nhuận/Chi
phí bỏ ra.
2.1.2.2. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực
tiếp đến nền kinh tế hàng hóa và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác
(Thực sự với định nghĩa này về lý thuyết gọi là hiệu quả tài chính). Một phương án
có hiệu quả tài chính cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả tài chính là một
phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Bản
chất của hiệu quả tài chính xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội.


8

Hiệu quả tài chính trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đối tượng của
sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát triển, diệt vong theo
các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra những điều kiện
thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật, chứ không thể thay thế
theo ý muốn chủ quan được.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác
động vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Vì

vậy, con người cũng không đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích
cực để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác
động tiêu cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật
là tất nhiên, một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho
người này, ngành này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác.
Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác
nhau, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió,
mưa, lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, ...côn trùng gây hại, dịch
bệnh. Tác động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, do đó nông hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức
thấp nhất mặt bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề
sống còn của sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng là
những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy thuộc vào: những quy luật sinh
học riêng có của chúng (yếu tố sinh học); sự phát triển sinh vật nông nghiệp lại phụ
thuộc vào môi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại


9

vi). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường tự
nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Cũng từ đặc điểm này, phát
triển nông nghiệp đòi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ khai thác được cả ưu
thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.
Cùng một đối tượng có thể cho nhiều sản phẩm khác nhau về giá trị và giá trị
sử dụng; cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều cấp loại về kích thước, nhiều chất
lượng khác nhau do hàm lượng các chất hóa học…và thời điểm thu hoạch không
vội vàng cũng không được kéo dài mà phải đúng độ. Sản phẩm nông nghiệp có cả

sản phẩm chính, sản phảm phụ, sản phẩm song đôi, sản phẩm song ba; hầu hết sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện bình thường rất khó tồn trữ và dễ dàng chuyển
hóa từ chất này sang chất khác, có thể không sử dụng được.
Sản phẩm của nông nghiệp có thể tái tạo chính bản thân nó như: trứng, hạt,
sinh vật con (sinh sản hữu tính); thân, cành, rễ, lá, củ (sinh sản vô tính). Sản xuất
nông nghiệp chịu phụ thuộc nhiều vào điều diện tự nhiên.
Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cở khác
nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả
khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau;
giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu.

2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN
2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn
Biến đổi khí hậu: Là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu
năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các
sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn
trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn địa cầu. Nguyên nhân chính
làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí
nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.


10

Xâm nhập mặn: Là hiện tượng nước mặn với độ mặn 4‰ từ biển xâm nhập
sâu vào trong nội đồng và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các cây trồng
và vật nuôi nước ngọt. Nguyên nhân của xâm nhập mặn là do nước biển dâng, triều
cường và sự cạn kiệt nước ngọt ở trong đất liền (Trung tâm Phát triển nông thôn bền

vững, 2011).
Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven
biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt.
Xâm nhập mặn làm giảm nguồn nước ngọt do cả hai quá trình tự nhiên và con
người gây ra (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016).
Như vậy, xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng
khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), xâm nhập mặn bị ảnh hưởng bởi :
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu trình thủy
văn thông qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm của đất.
Lượng mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu. Hiện
tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời thay đổi tốc
độ xâm nhập mặn vào tầng ngầm nước ven biển. Vì vậy, thông tin về các tác động
của biến đổi khí hậu ở địa phương hoặc khu vực, các quá trình thủy văn và tài
nguyên nước ven biển trở nên rất quan trọng.
Quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất: Các hoạt động thay đổi mục đích sử
dụng đất và quản lý đất cũng có thể làm thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn,
chế độ bốc hơi nước và dòng chảy. Do đó, sử dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá nguồn nước ngầm.
Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào
các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng nước từ sông đổ
ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào lòng sông làm cho
nước sông bị nhiễm mặn (hình 2.1). Nồng độ mặn sẽ giảm dần khi càng tiến sâu vào
đồng bằng.


11

Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông

Nguồn: Lê Anh Tuấn (2008)
Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: (1)
Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn càng tiến sâu
vào đất liền; (2) Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn
càng lấn sâu vào. (3) Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm
nhập mặn. (4) Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao,
mưa ít, ... sẽ là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa. (5) Hoạt động kinh tế của con
người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước
ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang
Năm 2016, mặn đã xâm nhập sâu vào ĐBSCL, tại các cửa sông trong vùng,
mặn đã xâm nhập sâu 50 - 70km. Các vùng cách cửa biển từ 30 - 40km trải dài từ
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang không thể lấy nước
ngọt. Có những nơi chưa từng bị xâm nhập mặn như Vĩnh Long thì năm 2016 đã bị
nhiễm mặn. Trên 50% diện tích ĐBSCL (39.330 km2) bị nhiễm mặn (Tổng Cục
Thống kê, 2016).


12

Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016
Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2016)
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT),
trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016, 8 tỉnh ven biển ĐBSCL là Long An, Tiền Giang,
Cà Mau, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến Tre, Bạc Liêu và Hậu Giang đã xuống giống
hơn 971.200 ha (chiếm 62,2% diện tích lúa của toàn vùng), trong đó khoảng
339.234 ha bị hạn hán, xâm nhập mặn (chiếm 35,51% diện tích xuống giống của
vùng). Chỉ đến giữa tháng 2 năm 2016, nông dân ĐBSCL đã bị thiệt hại hơn 1.000
tỷ đồng. Sản lượng lúa ĐBSCL giảm khoảng 700.000 tấn so với cùng kỳ.
Cũng do tác động của xâm nhập mặn, diện tích vùng nuôi thủy sản bị thu hẹp

đáng kể. Hầu như toàn bộ vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động. Những
vùng nuôi thủy sản ở hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và
Kiên Giang chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), diện tích nuôi tôm bị
thiệt hại là 3.771 ha, chưa kể diện tích nuôi cá tra và cá lóc bị thiệt hại. Cà Mau có
trên 70% diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà Vinh, Bến Tre


13

có diện tích bị thiệt hại từ 30 - 70%. Một số địa phương có nhiều mô hình nuôi tôm
được đánh giá là bền vững như tôm - lúa, tôm quảng canh, quảng canh cải tiến cũng
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo Lê Sâm (2010), theo kịch bản đến năm 2050, tình huống xấu nhất là xâm
nhập mặn khiến cho ĐBSCL không có khả năng sản xuất nông nghiệp. Mặn có thể
xâm nhập sâu hơn khoảng 100 km, vào tới thành phố Cần Thơ.
Tại tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Gò Quao nói riêng, tình hình xâm
nhập mặn diễn biến hết sức phức tạp (bảng 2.1). Tháng 1/2016 so với cùng kỳ tháng
1/2015 nồng độ mặn tại các cửa sông đạt mức từ 2,2g/l đến 4,8g/l, cụ thể:
Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 15,8g/l
(ngày 20/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (11g/l) tăng 4,8g/l.
Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 5,2g/l
(ngày 23/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (3g/l) tăng 2,2g/l.
Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang
Độ mặn lớn nhất
Khoảng
Tăng (+),
(g/l)
giảm (-) 2016
Stt Địa điểm Sông, rạch cách từ biển

vào (km)
so với 2015
2016
2015
1 Xẻo Rô
Cái Lớn
10
15,8
11,0
+4,8
2 Gò Quao
Cái Lớn
40
5,2
3,0
+2,2
Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2016)
2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), trong vùng xâm nhập mặn, việc gia
tăng diện tích trồng lúa, gia tăng số vụ lúa/năm và kỹ thuật thâm canh lúa càng làm
giảm chất lượng nước (phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm phân bón, thuốc sát trùng, thuốc
diệt cỏ), làm gia tăng đất bị nhiễm mặn.
Để sử dụng nước hợp lý, trong lúc vẫn gia tăng lợi tức cho nông dân, hạn chế
tình trạng độc canh cây lúa, cần phải quy hoạch lại chương trình sản xuất nông
nghiệp phù hợp với môi trường và tập quán của địa phương. Chọn hình thức canh
tác thích hợp với độ mặn của nước: (1) Nếu độ mặn < 4‰, thời gian nhiễm mặn < 3
tháng: Trồng lúa và hoa màu; (2) Nếu độ mặn > 4 - 8‰, thời gian nhiễm mặn < 6


14


tháng: Lúa – tôm; (3) Nếu độ mặn > 8‰, thời gian nhiễm mặn > 6 tháng: Nuôi
trồng thủy sản.
Canh tác lúa trong nhiều vùng nhiễm mặn không phù hợp, vì chi phí vào trồng
lúa lớn, năng suất lúa không cao và giá thu mua lên xuống thất thường và nói chung
là thấp. Ngược lại, nuôi thủy hải sản mang lại lợi tức hơn và nhiều ngoại tệ hơn so
với xuất khẩu lúa gạo.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), mô hình sản xuất nông
nghiệp bền vững trên vùng ảnh hưởng mặn là lúa – tôm bằng cách luân canh giữa
nuôi tôm trong mùa cạn khi nước mặn xâm nhậpvà trồng lúa trong mùa mưa sau khi
đất được rửa bớt muối. Hình thức canh tác này cho năng suất tôm cao (ít bệnh, ít
thức ăn vì nhờ phiêu sinh từ rơm rạ mục, năng suất trung bình 100 - 300 kg tôm/ha/)
và năng suất lúa cao (3,5 đến 5 tấn/ha), người dân có lãi từ 8 triệu đến 50 triệu
đồng/ha/năm. Mặc dù đây chưa phải là một mô hình hoàn hảo, nhưng có khả năng
mang lại nhiều lợi tức cho người dân, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái.

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả các mô hình sản xuất
nông nghiệp. Có thể kể tên một số nghiên cứu điển hình sau:
Nghiên cứu mô hình nuôi thủy sản, mô hình nuôi xen canh, luân canh, mật độ nuôi, mô
hình phát triển bền vững của Khoa thủy sản trường Đại học Cần Thơ (2013). Đề án
thực hiện trên địa bàn 3 huyện vùng biển của Bến Tre là Bình Đại, Ba Tri và Gò
Quao vào năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa: Năng suất từ 230
- 837kg/ha, tỷ lệ sống 9,5 - 24,4%, lợi nhuận 11,4 - 183,5 triệu đồng/ha với tỷ suất
lợi nhuận 43,2 – 394,0%.
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao: Năng suất đạt 1.050 - 1.500
kg/ha, tỷ lệ sống là 18,3 - 20,9%, lợi nhuận dao động 72,9 – 97,8 triệu đồng/ha, tỷ
suất lợi nhuận đạt từ 110 - 114%.

Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa: Năng suất 188 – 216


15

kg/ha, lợi nhuận 12,46 – 17,5 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 89,9 - 126,6 %.
Đối với mô hình tôm càng xanh – lúa – tôm sú: Năng suất tôm càng xanh dao
động từ 190 – 230 kg/ha, năng suất tôm sú dao động từ 350 – 408 kg/ha. Năng suất
chung của mô hình dao động từ 540 – 620 kg/ha. Lợi nhuận trung bình đạt được
27,3 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận dao động từ 87,2 – 151,9%.
Nguyễn Công Thành và cộng sự (2014) nghiên cứu về những rủi ro và hạn chế
của mô hình luân canh tôm – lúa trên vùng bán đảo Cà Mau. Nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát 170 hộ nhằm phân tích hiện trạng kỹ thuật và kinh tế-xã hội của mô
hình sản xuất Tôm sú - Lúa ở các huyện giáp biển của ba tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau và
Kiên Giang.
Kết quả cho thấy năng suất tôm nuôi đạt 172,82 kg/ha/vụ với tổng chi phí
trung bình 17,3 triệu đồng/ha/vụ, thu nhập từ thủy sản đạt 37,2 triệu đồng/ha/vụ
(tôm nuôi chiếm 69,1%), mang lợi nhuận đạt 19,88 triệu đồng/ha/vụ và 77,65% số
hộ có lời từ thủy sản. Năng suất lúa trung bình đạt 1,21 tấn/ha gieo sạ/vụ với tỷ lệ
thất mùa tới 36,7% trong khi tổng chi phí sản xuất lúa bình quân là 8,14 triệu
đồng/ha/vụ, đạt lợi nhuận khoảng 0,44 triệu đồng/ha/vụ và chỉ có 40,29% số hộ có
lời. Tổng hợp toàn mô hình tôm sú - lúa với 139 hộ có đầy đủ thông tin cho thấy:
bình quân mỗi ha hằng năm thu được 181,8 kg tôm và 848,5 kg lúa. Nuôi tôm cần
tới 75,40% tổng chi phí sản xuất, mang lại 82,05% tổng thu nhập và 97,44% tổng
lợi nhuận của toàn mô hình tôm sú - lúa.
Khó khăn chính đối với tôm nuôi trong mô hình này là: (1) khó quản lý nước;
(2) dịch bệnh nhiều; và (3) chất lượng tôm giống chưa đảm bảo yêu cầu. Đối với
lúa, các trở ngại chính gồm: (1) đất nhiễm mặn; (2) sức chịu mặn và kháng bệnh
chưa tốt của các loại giống lúa; và (3) nguồn nước tưới cho lúa còn phụ thuộc nhiều
thời tiết. Những giải pháp cơ bản được quan tâm gồm có: (1) tăng cường tập huấn

kỹ thuật nuôi tôm và trồng lúa; (2) cung cấp và sử dụng giống tôm/lúa có chất
lượng tốt hơn; (3) tăng cường sự liên kết/hợp tác giữa các hộ sản xuất; và (4) làm
tốt hơn nữa khâu cải tạo ruộng/ao trước khi xuống/thả giống.
Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2014) nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô


×