Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học chủ đề dinh dưỡng khoáng ở thực vật sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.3 KB, 37 trang )

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
GD-ĐT

CNH, HĐH
PP
PPDH
PPDHTC
GV THPT
GV
HS
GD
HĐ TNST
THPT
XH
PPCT
SKKN
SGK
STT
VSTP
GQVĐ
BVMT

Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học tích cực


Giáo viên trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trung học phổ thông
Xã hội
Phân phối chương trình
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Số thứ tự
Vệ sinh thực phẩm
Giải quyết vấn đề
Bảo vệ môi trường

2


Mục lục

1.

I. MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
I.2. Mục đích nghiên cứu
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
II. NỘI DUNG

Chương I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Căn cứ để xây dựng chủ đề dạy học
2. Cơ sớ lý luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.2. Đặc điểm và mục tiêu của hoạt động TNST
2.3. Quan niệm về hoạt động TNST ở trường phổ thông
2.4. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông:…..
2.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy - học trải nghiệm sáng tạo
2.6. Tiến trình xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm sáng tạo.
3. Cơ sở thực tiễn
3.1.Thực trạng dạy – học TNST ở trường phổ thông hiện nay
3.2. Ưu điểm của phương pháp:
Chương II: ĐIỂU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN DẠY – HỌC CHỦ
ĐỀ: DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT HIỆN NAY
1. Các nguồn thông tin khảo sát
2. Đánh giá dạy học chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật theo phương
pháp truyền thống
3. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Chương III: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở
THỰC VẬT
1. Nội dung kiến thức liên quan đến chủ đề:
2. Dạy chủ đề: “Dinh dưỡng khoáng ở thực vật theo hướng phát triển năng
lực của HS thông qua HĐTNST
2.1. Cấu trúc chủ đề
2.2. Phương pháp
2.3. Mục tiêu chủ đề
2.4. Định hướng các năng lực chính hướng tới:
2.4.1. Năng lực tự học
2.4.2. Năng lực giải quyết vấn đề

2.4.3. Năng lực tư duy sáng tạo
2.4.4. Năng lực tự quản lý
2.4.5. Năng lực giao tiếp
2.4.6. Năng lực hợp tác
2.4.7. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông : Tìm kiếm tài liệu từ mạng
2.5. Các năng lực chuyên biệt (đặc thù bộ môn Sinh học):
2.6. Bảng mô tả đánh giá mức độ nhận thức của HS
3


2.7. Chuẩn bị
2.7.1. Chuẩn bị của GV
2.7.2. Chuẩn bị của HS
2.8. Kế hoạch thực hiện chủ đề
2.9. Tiến trình bài dạy
3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Chương IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm:
2. Nội dung thực nghiệm:
3. Kết quả thực nghiệm:
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Kiến nghị:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU

4



I.1. Lý do chọn đề tài:
Trong Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, bộ Giáo dục nêu rõ: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; Khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới trí thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thành học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa”.
Sinh học là môn học thực nghiệm, có tính liên hệ thực tiễn rất cao; tuy nhiên
thực tế dạy học Sinh học hiện nay chủ yếu diễn ra trong lớp học bao quanh bởi bốn
bức tường, tài liệu học tập chính là SGK có bổ sung nữa chỉ là các sách tham khảo,
điều đó đã làm cho HS học một cách thụ động, máy móc và nhàm chán, thiếu hứng thú
học tập, chưa hình thành được đầy đủ những phẩm chất và năng lực ở mà môn học có
thể mang lại. Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại giúp khắc phục những hạn
chế nên trên đó là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(HĐTNST) nhằm gắn dạy học với việc giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Bằng việc
phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong từng môn khoa học, từng lĩnh vực tri
thức, quá trình học tập, đào tạo được gắn một cách hữu cơ vào cuộc sống xã hội, vào
đời sống khoa học. Tổ chức HĐTNST là thực hiện nguyên lí “học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”; đồng thời,
người học thấy được giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo học được, điều
này tạo ra động cơ tích cực cho việc học. Hiện nay việc sử dụng phân bón không hợp
lí đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước, nông sản , từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe con người có mà có thể ngày một ngày hai chưa phát hiện ra. Thông qua việc
đưa HS vào các hoạt động trải nghiệm thực tế, sẽ góp phần phát triển năng lực phẩm
chất cho HS đồng thời là cơ hội để các em vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
vấn đề thực tiễn.

Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề tài: " Nâng cao năng lực giải quyết

vấn đề thực tiễn trong dạy học chủ đề dinh dưỡng kháng ở thực vật- Sinh học
11 cơ bản thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo”
I.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề Dinh dưỡng
khoáng ở thực vật thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, quan sát và phân tích
thực tiễn, các kiến thức khoa học Sinh học, các thí nghiệm thực hành, các kĩ thuật dạy
học, nhằm tạo hứng thú đối với HS, góp phần phát triển HS năng lực và phẩm chất giải
quyết vấn đề thực tiễn, gắn kiến dạy học với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
phổ thông. Cung cấp tài liệu cho GV tham khảo và vận dụng vào công tác giảng dạy.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực
vật Sinh học 11 ở trường THPT Nông Cống 3 năm học 2018 – 2019.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức, phương pháp dạy và học, phương tiện dạy và học, hình
thức kiểm tra đánh giá cho chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật – Sinh học 11.
5


- Trên địa bàn 2 xã Công Liêm, Công Chính
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018
I.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Cở sở lí luận dạy học theo hướng tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, điều tra, khảo sát; dạy học giải quyết vấn đề.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực tiễn dạy và học Sinh học ở
trường THPT Nông Cống 3; khảo sát biểu hiện của cây khi thừa hoặc thiếu nguyên tố
dinh dưỡng khoáng, điều tra khảo sát về việc sử dụng phân bón hiện nay, thực trạng sử
dụng các sản phẩm nông nghiệp sau khi bón phân; tuyên truyền người dân về tác hại

của việc bón phân không hợp lí đến môi trường đất, nước, nông sản, tuyên truyền
người dân kĩ thuật bón phân hợp lí và cách sử dụng nông sản sau khi bón phân.
- Nhóm phương pháp quan sát: quan sát biểu hiện cây thiếu hoặc thừa nguyên
tố dinh dưỡng khoáng, quan sát kết quả thí nghiệm về vai trò của phân bón, quan sát kĩ
thuật bón phân; quan sát các sơ đồ chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phương pháp sử dụng kiến thức Hóa học, Công
nghệ, điều tra, xử lí số liệu.
- Nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực để soạn nội dung tiết dạy: “Tiết
5,6,7 Chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật - Sinh học 11”; thực hành giảng dạy trên
lớp. Cho HS làm bài kiểm tra sau khi dạy làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của đề
tài.
I.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Nếu đề tài được áp dụng sẽ góp phần vào hệ thống cơ sở lí luận của dạy học
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- HS sẽ hứng thú hơn trong giờ học; HS sẽ biết cách quan sát và phân tích, tìm
hiểu các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn và tìm cách giải quyết vấn đề.
- HS sẽ có một buổi tham gia trải nghiệm tìm hiểu về vai trò của nguyên tố dinh
dưỡng khoáng đối với cây, quan sát nhận biết những biểu hiện bên ngoài của cây khi
thiếu hoặc thừa nguyên tố dinh dưỡng khoáng, điều tra khảo sát các nguồn cung cấp
nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua
việc sử dụng phân bón hợp lí.
- Đề xuất phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề Dinh dưỡng
khoáng ở thực vật, Sinh học 11, ở trường THPT Nông Cống 3, theo hướng trải nghiệm
sáng tạo qua đó giải quyết vấn đề thực tiễn nâng cao nhận thức của người dân về bảo
vệ môi trường thông qua việc bón phân hợp lí và sử dụng các nông sản sau khi bón
phân đảm bảo an toàn VSTP.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

6



Chương I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Căn cứ để xây dựng chủ đề dạy học
Trên cơ sở công văn 791/HD-BGDĐT ra ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT và các
công văn hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Tĩnh ban hành cho phép sắp xếp lại nội dung
cấu trúc từng môn trong chương trình hiện hành theo hướng phát triển năng lực học
sinh thành những bài học mới, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung
các hoạt động giáo dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào CT hiện hành;
xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối CT mới của các môn học, hoạt động giáo dục
phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường. Tổ bộ môn nghiên
cứu, thảo luận và đi đến thống nhất sắp xếp nội dung các bài: bài 4 – Vai trò của các
nguyên tố khoáng, bài 5, 6 – Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (trong chương trình Sinh học
11) thành chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật.
2. Cơ sớ lý luận
2.1. Cơ sớ lý luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
2.1.2. Đặc điểm và mục tiêu của hoạt động TNST
- Đặc điểm
+ Trải nghiệm sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động.
+ Nội dung của HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.
+ HĐTNST dưới nhiều hình thức đa dạng.
+ HĐTNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường
- Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo
dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Mục tiêu của HĐTNST phù hợp đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông mới: Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam
phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng
lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời.
Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân
cách công dân trên cơ sở phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường
và định hình các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở, có kiến
thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp
với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao động.
2.1.3. Quan niệm về hoạt động TNST ở trường phổ thông
HĐTNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy
học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục,
được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ
trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể

7


và các hành động của học sinh, HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia
sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh
được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ

thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ
quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của
nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị
sống và các năng lực cần thiết. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập
thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và
cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm
mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi
trường, giáo dục phòng chống ma túy,…
Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết
của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể
tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo
trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia
được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh
hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán
bộ Đoàn, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, những người lao
động tiêu biểu ở địa phương, vv…
2.1.4. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng,

sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm,
kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động
trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
2.1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy - học trải nghiệm sáng tạo
- Vai trò của giáo viên
+ Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung
tâm, là chuyên gia và là nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong dạy học trải
nghiệm sáng tạo, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, định hướng chứ không phải là
người “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
+ Giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội
dung nhìn ra sự liên quan của bài học tới các địa chỉ, lĩnh vực, hình thành ý tưởng cho
hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với nội dung cần học.

8


+ Giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở
thành người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh, giúp đỡ các em trên con đường chiếm
lĩnh tri thức.
- Vai trò của học sinh
+ Học sinh được tự thành lập nhóm, là người quyết định các hoạt động cần tiến
hành để giải quyết vấn đề.
+ Chính học sinh là người được tự tìm tòi tự khám phá thu thập thông tin, rồi
tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.
+ Học sinh vừa được tham quan, dã ngoại vừa hoàn thành việc học tập vừa
được trình bày những hiểu biết, suy nghĩ, tình cảm của bản thân tích lũy được thông
qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
+ Học sinh tự tìm kiếm và tập giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống
bằng các kĩ năng, năng lực thông qua hoạt động nhóm và hoạt động trải nghiệm sáng
tạo của bản thân.

2.1.6. Tiến trình xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm sáng tạo
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kế
HĐTNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của
hoạt động. Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Bước 8:Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
2.2. Cơ sở lí luận của dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
2.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Năng lực GQVĐ
Là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trứớc những vấn đề, những bài toán
cụ thể, có mục tiêu và có tính hứớng đích cao đòi hỏi phải huy động khả năng tư duy
tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề. Năng lực GQVĐ có thể đựợc
hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết
tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao
tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ
của vấn đề. Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng
lực trên.
2.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau:
- Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm,
quy luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn.
- Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức
chung và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình
bày thông tin.

- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa
chọn và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học được cách
ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.

9


- Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh
giá và điều chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác
nhau.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học có khả
năng phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để
GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
3. Cơ sở thực tiễn
3.1. Thực trạng dạy – học TNST ở trường phổ thông hiện nay
1. Về phía giáo viên
Khi xây dựng phân phối chương trình cho môn Sinh học, các thành viên trong
tổ bộ môn đã nhận thức được tầm quan trọng của dạy học thông qua hoạt động
TNSTGV. Các GV đều đồng tình với quan điểm giáo dục học sinh qua hoạt động
TNST sẽ góp phần phát triển những năng lực, phẩm chất mà hình thức tổ chức học tập
này mang lại, hoạt động TNST sẽ kích thích hứng thú học tập, tăng tính thuyết phục
trong quá trình dạy học, khơi dậy sự đam mê nghiên cứu khoa học, đồng thời góp phần
đổi mới phương pháp dạy học, giảm phần lý thuyết, tính hàn lâm của kiến thức, tránh
việc áp đặt, rập khuôn cho học sinh.
Tuy nhiên, các GV cũng băn khoăn, lo lắng và có phần lúng túng vì dạy học
chủ đề thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn rất mới mẻ, giáo viên chưa có
kinh nghiệm, việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất công phu và mất
nhiều thời gian, công sức; vấn đề quản lí học sinh tham gia TNST là cả vấn đề. Để tổ
chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh cần phải có sự đồng ý của nhà trường, sự phối
kết hợp của nhiều bộ phận trong nhà trường, phu huynh học sinh và các tổ chức khác

ngoài trường học; những trở ngại này làm cho GV lựa chọn giải pháp “an toàn” là tổ
chức dạy học trên HS làm việc với SGK, hình ảnh được chiếu trên máy chiếu, điều này
dẫn đến giờ học diễn ra nhàm chán – giảm hứng thú học tập, kiến thức học được thiếu
tính thuyết phục,vv…
2. Về phía học sinh
Theo khảo sát đầu năm học ở một số lớp hầu hết các em HS đều có chung ý
kiến là rất hứng thú với các tiết dạy môn Sinh học thông qua các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo như phương pháp đóng vai, sử dụng trò chơi, xây dựng dự án, khảo sát thực
địa, tham quan dã ngoại ,vv… Nếu được học theo hình thức TNST thì các em rất hào
hứng bởi nó thực sự lôi cuốn sự chú ý của các em. Tuy nhiên, các em cũng gặp phải
một số khó khăn trong quá trình nhận thức vì kiến thức Sinh học nhiều, trừu tượng,
khô khan, có những kiến thức khó nhớ, hàn lâm. Học sinh chưa chú trọng đầu tư, chưa
có hứng thú nên chưa thấy cái hay, chưa liên hệ với thực tế cuộc sống. Bên cạnh đó,
tâm thế của HS trong các tiết học này vẫn còn khá thụ động, thường thì “trông chờ”
vào sự cung cấp từ GV mà chưa chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức, học theo kiểu
đối phó, phục vụ cho kiểm tra, thi cử chứ chưa chú trọng vận dụng, giải quyết vấn đề
thực tiễn.
Một thực tế nữa nhiều HS học kiến thức lí thuyết rất tốt nhưng khi vận dụng
kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tế rất lúng túng, các em không biết bắt đầu
từ đâu, kế hoạch thực hiện hiện như thế nào,…
3.2. Ưu điểm của phương pháp:
- Giúp HS phát triển, rèn luyện các năng lực và phẩm chất trong giải quyết vấn
đề thực tiễn mà hình thức dạy học thông thường không mang lại được;

10


- Gắn các kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp HS có khả năng quan sát, phát
hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; biết cách vận dụng các kiến thức thực tiễn
vào quá trình học và vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn.

- Giúp HS có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng điều tra, khảo sát thực tiễn,
kĩ năng thuyết phục – tuyên truyền.
- Tạo hứng thú cho HS qua mỗi tiết học, giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi,
nhàm chán.
- Phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khảo sát thực tiễn để HS được tiếp cận với
thực tiễn giúp HS phát triển năng lực thực địa, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực
thực hành, kĩ năng sống, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Góp phần giúp HS phát
triển toàn diện hơn.
- Góp phần giúp HS tiếp cận với xu thế phát triển của GD và XH, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD – ĐT hiện nay.
Chương II: ĐIỂU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN DẠY – HỌC CHỦ
ĐỀ: DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT HIỆN NAY
1. Các nguồn thông tin khảo sát
- Qua dự giờ của đồng nghiệp về dạy các tiết 5,6,7 – Chủ đề: Dinh dưỡng
khoáng ở thực vật – Sinh học 11.
- Khảo sát ý kiến của GV:
+ Khảo sát ý kiến của HS về tính ứng dụng của chủ đề vào giải quyết vấn nâng
cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn (vấn đề nâng cao nhận thức người dân về bảo
vệ môi trường ở địa phương thông qua bón phân hợp lí)
+ Khảo sát ý kiến của HS về tính cấp thiết của vấn đề nâng cao nhận thức của
người dân về bảo vệ môi trường ở địa phương hiện nay thông qua việc bón phân hợp lí.
+ Thực trạng ý thức sử dụng phân bón của người dân hiện nay trong canh tác
nông nghiệp.
- Khảo sát ý kiến của GV Sinh học.
+ Hình thức và cách thức tổ chức dạy học chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực
vật nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thông qua HĐTNST.
+ Cách thức tổ chức khảo sát thực tiễn về sử dụng phân bón hiện nay và cách
thức tuyên truyền về tác hại của việc bón phân không hợp lí đến môi trường địa
phương.

- Khảo sát ý kiến của GV Hóa học về:
+ Các dạng tồn tại của nitơ trong tự nhiên; các phản ứng hóa học chuyển hóa
nitơ trong tự nhiên để cung cấp đạm cho cây.
- Khảo sát ý kiến của GV Công nghệ về:
+ Các dạng phân bón sử dụng chủ yếu hiện nay, kĩ thuật bón phân hợp lí.
+ Các phương pháp bón phân; ảnh hưởng của phân bón đến năng suất cây
trồng và môi trường.
- Khảo sát ý kiến của GV GDCD và Đoàn trường về:
+ Các thức tuyên truyền giáo dục ý thực bảo vệ môi trường cho người dân.
- Khảo sát ý kiến của GV Toán về:
+ Xử lí số liệu khảo sát.
- Khảo sát ý kiến của GV Tin học về:
+ Cách trình trình bày văn bản và cách thu thập tài liệu qua mạng Internet, cách
sử dụng các phần mềm trong dạy học, vv...

11


- Khảo sát ý kiến của GV Sinh học về dạy – học chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở
thực vật nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thông qua HĐTNST.
2. Đánh giá dạy học chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật theo phương
pháp truyền thống
Thông tin thu được từ khảo sát thực tế cho thấy:
Đa số GV được hỏi đều cho biết dạy chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở thực vật
bằng phương pháp chủ yếu GV nêu nhiệm vụ kết hợp trình chiếu hình ảnh lên bảng
HS quan sát hình ảnh kết hợp SGK, làm việc theo nhóm thảo luận thống nhất kết quả,
thực hành thí nghiệm, HS trình bày vai trò, nguồn cung cấp nguyên tố dinh dưỡng
khoáng, quá trình chuyển hóa nitơ các biện pháp bón phân hợp lí để tăng năng suất cây
trồng và bảo vệ môi trường.
GV là người đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động dạy học, việc tiếp thu

bài học một cách thụ động, máy móc, HS không được trải nghiệm thực tế, việc vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn tuyên truyền người dân có ý thức bảo vệ
môi trường đất, nước thông qua việc bón phân hợp lí chưa cao; chưa phát huy hết các
năng lực, phẩm chất có thể đạt được. Do đó kết quả đạt được ở HS chưa đáp ứng yêu
cầu dạy học.
3. Kết quả khảo sát thu được như sau:
- Khảo sát HS:Tiến hành trên 2 lớp 11 với số lượng HS khảo sát là 80 HS
Phiếu khảo sát số 1: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHỦ
ĐỀ VÀO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA VIỆC BÓN PHÂN HỢP LÍ
Sau khi học xong chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở thực vật, em đã biết cách vận
dụng kiến thức vào để nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường ở
địa phương hay chưa?
Kết quả khảo sát học sinh:
Khả năng vận dụng

Không biết cách
vận dụng

Lúng túng

Biết vận dụng

Kết quả
22%
63%
- Khảo sát GV: Tiến hành khảo sát 10 GV Sinh học trong trường.

15%


Phiếu khảo sát số 2: KHẢO SÁT VỀ Ý KIẾN CỦA GV SINH HỌC VỀ
Theo đồng chí dạy chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở thực vật bằng hình thức
hoạt động TNST nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường
thông qua việc bón phân hợp lí có thật sự cần thiết hay không?
Kết quả thu được:
Rất cần thiết
Cần thiết
Có thì tốt hơn
Bình thường
Không cần thiết
10%
30%
30%
20%
10%

12


Chương III: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: DINH DƯỠNG KHOÁNG
Ở THỰC VẬT
1. Mạch kiến thức của chủ đề:
- Chủ đề là sự kết hợp của các bài:
Bài 4: Vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
Bài 5 & 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (giảm tải muc II của bài 5).
Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm về vai trò của phân bón.
Trong chương trình SGK Sinh học 11.
- Mạch kiến thức của chủ đề như sau:
I. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
1. Đặc điểm của nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu.

2. Vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng – Nitơ.
II. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây.
III. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ.
1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất.
2. Quá trình cố định nitơ.
IV. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường.
2. Nội dung kiến thức của chủ đề
I. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
1. Đặc điểm của nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu
- Đặc điểm của nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu:
+ Thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống
+ Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác
+ Trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cây.
- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu chia làm 2 loại:
+ Nguyên tố đại lượng: C, H, O, N, P, S, Ca, Mg,...
+ Nguyên tố vi lượng: Fe, Mn, B, Cl, Zn,...
2. Vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng – Nitơ
- Các nguyên tố khoáng đại lượng:
+ Chủ yếu đóng vai trò cấu trúc của tế bào, cơ thể. VD: Nitơ là thành phần
của hầu hết các hợp chất trong cây cấu tạo nên tế bào, cơ thể.
+ Điều tiết các quá trình sinh lí. VD: Nitơ tham gia thành phần của các enzim,
hoocmôn… điều tiết các quá trình sinh lí, hoá sinh trong tế bào, cơ thể.
- Các nguyên tố vi lượng: Chủ yếu đóng vai trò hoạt hóa các enzim.
II. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây
- Nguồn từ đất: đóng vai trò chủ yếu, rễ cây hấp thụ được nguyên tố dinh
dưỡng khoáng dạng hòa tan; dạng không hòa tan phải chuyển hóa thành dạng hòa tan
rễ cây mới hấp thụ được.
+ Trong đất nitơ gồm có: nitơ vô cơ và nitơ hữu cơ trong xác của sinh vật.
- Nguồn từ phân bón (phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh): đóng vai trò
quan trọng.

- Nguồn từ không khí: Đối với nitơ trong không khí tồn tại ở dạng N 2.
Ở điều kiện nhiệt độ khoảng 3000 OC (hoặc tia lửa điện), xãy ra phản ứng chuyển hóa
N2 thành đạm cho cây:
N2 + O2 → NO + O2 → NO2 + H2O → HNO3
III. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ
- Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất nhờ các vi khuẩn:
Vi khuẩn nitrat
Vi khuẩn amôn
hoá
hoá
NO3Chất hữu cơ
NH4+
13


- Quá trình đồng hoá nitơ trong khí quyển:
+ Nhờ vi khuần: Vi khuẩn tự do (Azotobacter, Anabaena…) và vi khuẩn
cộng sinh (Rhizobium, Anabaena azollae…).
+ Thực hiện trong điều kiện:
Có các lực khử mạnh, được cung cấp ATP, có sự tham gia của enzim
nitrogenaza, thực hiện trong điều kiện kị khí.
2H
2H
2H
NN
NH=NH
NH 2-NH2
NH 3
IV. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường.
- Nguyên tắc bón phân hợp lí:

+ Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây, khả năng cung
cấp của đất, hệ số sử dụng phân bón).
+ Đúng thời kì (căn cứ vào dáu hiệu bên ngoài của lá cây).
2. Dạy chủ đề: “Dinh dưỡng khoáng ở thực vật” theo hướng nâng cao năng
lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua HĐTNST.
2.1. Cấu trúc chủ đề
- Chủ đề là sự kết hợp của các bài:
Bài 4: Vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
Bài 5 & 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (giảm tải muc II của bài 5).
Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm về vai trò của phân bón.
2.2. Phương pháp
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy học dự án.
2.3. Mục tiêu của HĐTNST
Sau khi học xong chủ đề này, học sinh phải cần đạt được các mục tiêu sau:
2.3.1. Về kiến thức
- Nêu được đặc điểm các nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
- Phân biệt được nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng
- Nêu được vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng (trong đó có nitơ) trong cây
- Nhận biết được biểu hiện của cây khi dư thừa hoặc thiếu một số nguyên tố
dinh dưỡng khoáng.
- Nêu được các nguồn cung cấp nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây
- Trình bày được quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ
- Trình bày được kĩ thuật bón phân
- Giải thích được cơ sở của việc bón phân hợp lí để tăng năng suất cây trồng.
- Nêu được ảnh hưởng của phân bón đến môi trường.
2.3.2. Về kỹ năng
Rèn luyện các kĩ năng sau:

- Kĩ năng thực hành thí nghiệm, rút ra nhận xét.
- Kĩ năng tư duy, hợp tác, thảo luận nhóm, liên hệ thực tế.
- Kĩ năng khoa học: quan sát; định nghĩa; phân loại.
- Kỹ năng thực hành trải nghiệm thực tế.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Kĩ năng vận động, tuyên truyền.
2.3.3. Thái độ
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc bón phân hợp lí đến môi trường và

14


sức khỏe con người.
- Tuyên truyền cho người dân biết cách bón phân hợp lí không gây ô nhiễm môi
trường.
- Tuyên truyền mọi người biết cách sử dụng sản phẩm nông sản sau khi đã bón
phân.
- Có tình cảm gắn bó, yêu thiên nhiên, sẵn sàng góp sức xây dựng, bảo vệ quê
hương, đất nước phù hợp với lứa tuổi.
2.4. Định hướng các năng lực chính hướng tới
2.4.1. Năng lực chung
a. Năng lực tự học
- Tự lập được kế hoạch học tập chủ đề
b. Năng lực giải quyết vấn đề
- Tìm kiếm, thu thập các nguồn thông tin khác nhau nhằm giải quyết vấn đề
nâng cao nhận thức của người dân về BVMT.
c. Năng lực tư duy sáng tạo
- Đề xuất các biện pháp để tuyên truyền vận động người dân có ý thức bảo vệ
môi trường thông qua việc bón phân hợp lí.
- Tìm ra được nguyên nhân mất đạm trong tự nhiên và cách khắc phục.

d. Năng lực tự quản lý
- Quản lí bản thân:
+ Đề ra kế hoạch thực hiện chủ đề: thời gian, biện pháp, sản phẩm có được…
- Quản lí nhóm:
+ Lắng nghe ý kiến của bạn và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi trong học tập
của nhóm.
+ Quản lí hoạt động của các thành viên trong nhóm.
e. Năng lực giao tiếp
- Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngôn ngữ nói, viết, phỏng vấn, trao
đổi, phản biện, tuyên truyền…
f. Năng lực hợp tác
- Làm việc nhóm cùng nhau khai thác nội dung kiến thức trong bài, giúp đỡ
nhau trong thực hiện nhiệm vụ.
g. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông
- Tìm kiếm tài liệu từ mạng internet, sử dụng các phần mềm dạy học, soạn thảo
văn bản,…
2.4.2. Các năng lực chuyên biệt (đặc thù bộ môn Sinh học)
1. Quan sát: quan sát thí nghiệm vai trò của phân bón, biểu hiện của cây thiếu
một số nguyên tố dinh dưỡng khoáng, sơ đồ quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố
định nitơ,…
2. Thực địa và giáo dục bảo vệ môi trường: tham quan khảo sát hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn để tìm hiểu về vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng
đối với cây, nguồn cung cấp nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây, bón phân hợp lí để
tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường…
3. Thực hành thí nghiệm: tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón đối với
cây rút ra nhận xét.

15



2.5. Bảng mô tả đánh giá mức độ nhận thức của HS
NỘI
DUNG

NỘI
DUNG 1
Vai trò
của các
nguyên tố
dinh
dưỡng
khoáng
trong cây

NỘI
DUNG 2
Nguồn
cung cấp
nguyên tố
dinh
dưỡng
khoáng
cho cây
NỘI
DUNG 3
Quá trình
chuyển
hóa nitơ
trong đất
và cố

định nitơ
NỘI
DUNG 4
Phân bón
với năng
suất cây
trồng và
bảo vệ
môi
trường

MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
THẤP
- Tiến hành thí
nghiệm chứng
minh vai trò của
phân bón N,P,K
đối với cây
trồng. Giải thích
kết quả?
- Nhận biết biểu
hiện của cây
thiếu hoặc thừa
một số nguyên
tố dinh dưỡng

khoáng, từ đó đề
xuất các biện
pháp khắc phục?

- Nêu đặc điểm
của nguyên tố
dinh dưỡng
khoáng thiết yếu?
- Phân biệt
nguyên tố vi
lượng và đa
lượng?
- Trình bày khái
quát vai trò của
nguyên tố dinh
dưỡng khoáng
trong cây?

- Nêu được các
nguồn cung cấp
nguyên tố dinh
dưỡng khoáng
nói chung và
nguyên tố nitơ
cho cây ?

- Trình bày được
sơ đồ quá trình
chuyển hóa nitơ
trong không khí

để cung cấp đạm
cho cây ?

- Đề xuất một số
biện pháp làm
tăng quá trình
khoáng hóa
trong đất để
cung cấp cho
cây hấp thụ ?

-Trình bày sơ đồ
con đường chuyển
hóa nitơ trong
đất?
- Trình bày sơ đồ
con đường cố
định nitơ phân
tử?

- Giải thích
nguyên nhân làm
mất mát đạm
trong đất? Qua
đó đề xuất các
biện pháp khắc
phục?

- Đề xuất các
biện pháp kĩ

thuật, canh tác
để tăng lượng
nitơ trong đất
cung cấp cho
cây trồng?

- Nêu các biện
pháp bón phân
hợp lí?
- Nêu các phương
pháp bón phân?
- Nêu tác hại của
việc bón phân
không hợp lí?

VẬN DỤNG
CAO

- Giải thích cơ sở
của việc bón
phân hợp lí?
- Giải thích cơ sở
của các biện
pháp bón phân?

16

- Lập dự án
điều tra các
nguồn cung

cấp phân bón
cho cây.

- Lập dự án
tuyên truyền
người dân địa
phương nâng
cao nhận thức
về bảo vệ môi
trường qua
bón phân hợp
lí.


2.6. Chuẩn bị
2.6.1. Chuẩn bị của GV
- Máy tính, máy chiếu, máy ảnh.
- Tài liệu: + SGK: Sinh học 11; Hóa học 11; Công nghệ 10.
+ Phiếu khảo sát GV, phiếu khảo sát HS, phiếu điều tra khảo sát, phiếu thu ghi
nội dung bài học.
+ Mẫu bài thu hoạch của HS về tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân về bảo vệ môi trường thông qua việc bón phân hợp lí, mẫu bài báo cáo thực hành.
+ Phiếu học tập 1,2.
+ Một số trang web liên quan.
+ Một số hình ảnh về biểu hiện của cây khi thừa hoặc thiếu một số nguyên tố
dinh dưỡng khoáng.
- Chuẩn bị địa điểm cho TNST: Định hướng HS tiến hành khảo sát 2 xã Công
Liêm và Công Chính (trong đó có cán bộ hội nông dân); định hướng số lượng đối
tượng khảo sát.
- Hệ thống câu hỏi cho từng cá nhân HS:

1. Trình bày đặc điểm của nguyên tố dinh dưỡng khoáng? Phân loại chúng?
2. Trình bày vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong cây?
3. Nêu các nguồn cung cấp nguyên tố dinh dưỡng khoáng (trong đó có nitơ cho
cây)?
4.Trình bày được sơ đồ quá trình chuyển hóa nitơ trong không khí để cung cấp đạm
cho cây ?
5. Đề xuất một số biện pháp làm tăng quá trình khoáng hóa trong đất để cung
cấp cho cây hấp thụ ?
6.Trình bày sơ đồ con đường chuyển hóa nitơ trong đất?
7.Trình bày sơ đồ con đường cố định nitơ phân tử?
8. Giải thích nguyên nhân làm mất mát đạm trong đất? Qua đó đề xuất các biện
pháp khắc phục?
9. Trình bày các biện pháp bón phân hợp lí?
10. Giải thích ảnh hưởng xấu của việc bón phân không hợp lí đến môi trường
đất, nước, nông sản? Liên hệ thực tiễn địa?
2.6.2. Chuẩn bị của HS
- Đối với từng cá nhân:
+ SGK Sinh học 11, Công nghệ 10, Hóa học 11.
+ Nghiên cứu nội dung kiến thức chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở thực vật, gồm
các bài 4,5,6 và 7 SGK (giảm tải mục II, bài 5).
- Đối với nhóm:
+ Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, mẫu vật theo hướng dẫn bài 7 SGK.
+ Chuẩn bị nội dung, phương tiện, để tiến hành điều tra khảo sát, lập dự án
nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường xã Công Liêm, Công Chính
thông qua việc bón phân hợp lí.
+ Giấy, bút, máy tính, máy ảnh,…
2.7. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Để tiến hành dạy – học chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở thực vật thông qua
HĐTNST, tôi đã tiến hành phân chia thời gian, công việc như sau:
Phần 1 (cuối giờ thực hành tiết 4):

- Lấy ý kiến của HS để phân nhóm và giao nhiệm vụ.
Phần 2 (2 tiết): HĐTNST.

17


- HS tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón theo hướng dẫn bài 7 SGK,
viết tường trình thí nghiệm (làm ở nhà).
- HS tiến hành TNST tại địa bàn 2 xã Công Liêm, Công Chính:
+ Tiến hành điều tra khảo sát trên địa bàn 2 xã về: thực trạng sử dụng phân bón
hiện nay; hiểu biết của người dân về ảnh hưởng của việc bón phân không hợp lí đến
môi trường, về cách bón phân hợp lí để không gây ô nhiễm môi trường, về thời điểm
sử dụng nông sản sau khi bón phân.
+ Lập dự án nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường thông qua
việc thông qua việc bón phân hợp lí.
- HS lên kết hoạch thực hiện, thảo luận nhóm, tìm kiếm và xử lí thông tin thu
thập được, thực hiện kết hoạch, viết báo cáo.
Phần 3 (1 tiết):
- HS báo cáo kết quả làm việc nhóm từ đó rút ra nội dung kiến thức của chủ đề
- HS rút ra những kinh nghiệm cho bản thân sau khi được tham gia TNST. GV
phát hiện và bồi dưỡng những năng lực, phẩm chất cho HS.
2.8. Dự kiến những sản phẩm của HS
- Kết quả điều tra, khảo sát.
- Phiếu học tập hoàn thành.
- Biên bản làm việc nhóm.
- Những kinh nghiệm bản thân cho bản thân.
- Các phốt tơ, bài thuyết trình tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- Bản tường trình làm việc nhóm.
- Các việc làm bảo vệ môi trường ở địa phương, vv…
2.9. Tiến trình tổ chức dạy học

2.9.1. Phân nhóm và giao nhiệm vụ cho HS(tiến hành vào cuối giờ thực
hành của tiết học trước)
a. Phân nhóm:
Trên cơ sở nhu cầu của HS và các nhiệm vụ phân công , GV phân chia nhóm
như sau:
- Lần 1: Chia lớp thành 3 nhóm 1,2 và 3.
- Lần 2: Chia lớp thành 2 nhóm lớn:
+ Nhóm I (gồm ½ thành viên nhóm 1 và các thành viên nhóm 2).
+ Nhóm II (các thành viên còn lại của nhóm 1 và các thành viên nhóm 3)
b. Giao nhiệm vụ cho HS:
- Nhiệm vụ cá nhân: Nghiên cứu các bài 4,5,6 và 7 SGK trừ mục II của bài 5.
- Nhiệm vụ của nhóm:
- Tất cả các nhóm đều phải tìm hiểu những nội dung sau:
+ Tìm hiểu về quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ.
+ Tìm hiểu các nguồn cung cấp nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu – nitơ
cho cây.
+ Tìm hiểu về các biện pháp bón phân hợp lí, ảnh hưởng của phân bón đến môi
trường và sức khỏe con người.
- Nhiệm vụ dành riêng cho từng nhóm:
Nhóm
Nhiệm vụ
Dự kiến sản phẩm
Nhiệm vụ 1:
- Sản phẩm thực hành,
- Tiến hành thí nghiệm vai trò của phân bón
bài thu hoạch.
Nhóm theo hướng dẫn bài 7 SGK.Viết bài thu hoạch.
- Phiếu học tập số 1 hoàn
1
từ đó nêu vai trò của nguyên tố dinh dưỡng

thành.

18


Nhóm
2

Nhóm
3

Nhóm
I, II

khoáng đối với cây
- Trao đổi với người dân xung quanh kết hợp
quan sát thực địa những biểu hiện của cây thiếu
(hoặc thừa) một số nguyên tố dinh dưỡng
khoáng để hoàn thành phiếu học tập số 1.
Nhiệm vụ 2:
Điều tra khảo sát về thực trạng sử dụng phân
bón hiện nay ở địa phương (Đối tượng khảo sát
là cán bộ nông nghiệp của xã)
Nhiệm vụ 3:
- Điều tra khảo hiểu biết của người dân về:
+ Ảnh hưởng của việc bón phân không hợp lí
đến môi trường.
+ Cách bón phân hợp lí để không gây ô nhiễm
môi trường.
+ Thời điểm sử dụng nông sản sau khi bón

phân.
(Đối tượng khảo sát là người nông dân thuộc
2 xã Công Liêm, Công Chính).

- Phiếu học tập số 2 hoàn
thành.
- Bài báo cáo bằng power
Point có hình ảnh minh
họa.

Nhiệm vụ 4:
- Lập dự án tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ môi trường
thông qua việc bón phân hợp lí.
(2 nhóm tiến hành ở 2 xã nói trên)

- Bản phốt tơ tuyên
truyền.
- Bài thuyết trình tuyên
truyền.
- Bài thu hoạch.

- Bản báo cáo kết quả
điều tra.

- Bản báo cáo kết quả
điều tra

2.9.2. Hoạt động TNST(Tiến hành trên địa bản 2 xã Công Liêm, Công
Chính) Tiết 1, 2:

Hoạt đông của GV
Hoạt động của HS
Dự kiến sản phẩm của HS
- Phát phiếu học tập Định hướng nhiệm vụ được - Sản phẩm thực hành thí
1,2 cho HS.
giao cho nhóm mình từ tiết nghiệm về vai trò của phân
- Phát phiếu điều tra học trước, sau đó:
bón.
cho HS.
- Phân công nhiệm vụ cho - Bản báo cáo kết quả điều
- Mẫu bài thu hoạch
các thành viên.
tra.
của HS về tuyên
- Liên hệ với địa phương
- Bản phốt tơ tuyên truyền.
truyền nâng cao nhận để khảo sát.
- Bài thuyết trình tuyên
thức của người dân về - Trên cơ sở kết quả điều
truyền.
bảo vệ môi trường
tra HS lập kế hoạch tuyên
thông qua việc bón
truyền nhằm nâng cao nhận - Bài thu hoạch.
phân hợp lí, mẫu bài
thức của người dân thông
báo cáo thực hành.
qua việc bón phân hợp lí:
- Định hướng cho
+ Nội dung tuyên truyền

HS khảo sát.
+ Đối tượng truyên truyền.
- Hướng dẫn, giúp
+ Địa điểm tuyên truyền.
đỡ HS lập kết hoạch
+ Hình thức tuyên truyền.
tuyên truyền.
- Tiến hành thực hiện
- Gợi ý HS nội dung
nhiệm vụ được giao.
19


tuyên truyền nếu
nhóm chưa đi đúng
hướng.
- Giải thích, hỗ trợ
khi HS cần đến.

- Thảo luận, xử lí số liệu
- Viết báo cáo.

2.9.3 Hoạt động báo cáo trên lớp (1 tiết)
Tiết 3:
1. Ổn định tổ chức lớp (3 phút): kiểm tra sĩ số, trang phục…
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS:
- Kiểm tra bản báo cáo, bài thu hoạch, phốt tơ tuyên truyền, phiếu học tập,
sản phẩm thực hành.
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động 1: Báo
cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ 1:
GV yêu cầu nhóm
1:
- Trưng bày sản
phẩm thực hành.
Trình bày bài thu
hoạch.
- Trình chiếu nội
dung hoàn thành
phiếu học tập số 1
và 2, một số hình
ảnh thực địa về biểu
hiện của cây khi
thừa hoặc thiếu
nguyên tố dinh
dưỡng khoáng.
- Trả lời câu hỏi 1.
- GV định hướng
cho HS báo cáo.
GV nhận xét, kết
luận
Hoạt động 2: Báo
cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ 2:
GV yêu cầu nhóm
2:
- Báo cáo kết quả


Hoạt động của HS

Dự kiến sản phẩm của HS
Sản phẩm nhóm 1:

- Sản phẩm thực hành thí
nghiệm vai trò của phân bón.
- Các thành viên nhóm 1
- Bài thu hoạch báo cáo thực
thảo luận thống nhất nội
hành.
dung, cử đại diện lên bảng
- Phiếu học tập số 1 hoàn
trình bày.
- Các nhóm còn lại theo dõi, thành.
- Phiếu học tập số 2 hoàn
nhận xét, phản biện.
thành.

Các thành viên nhóm 2 kết
hợp kết quả điều tra khảo
sát và nghiêm cứu sgk để tra
lời các câu hỏi 3 – 8, sau đó
cử đại diện lên bảng trình
bày, phản biện.
20

Sản phẩm nhóm 2:
- Bản báo cáo kết quả điều
tra khảo sát về thực trạng sử

dụng phân bón hiện nay ở địa
phương.
- Nội dung trả lời câu hỏi 3
-8.


thực hiện nhiệm vụ
2?
- Trả lời câu hỏi
3,4,5,6,7 và 8.
- GV định hướng
cho HS báo cáo.
GV nhận xét, kết
luận
Hoạt động 3: Báo
cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ 3:
GV yêu cầu nhóm
3:
- Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ
3?
- Trả lời câu hỏi 9
và 10.
- GV định hướng
cho HS báo cáo.
- GV nhận xét, kết
luận
Hoạt động 4: Báo
cáo kết quả thực

hiện nhiệm vụ 4:
GV yêu cầu nhóm I
trình bày kết quả
thực hiện nhiệm vụ
4, nhóm II bổ sung
GV định hướng hoạt
động báo cáo.
GV nhận xét, kết
luận.
Hoạt động 5: Kết
luận.
GV yêu cầu HS
trình bày những
kinh nghiệm rút ra
cho bản thân sau khi
thực hiện các hoạt
động TNST?
- GV lắng nghe,
chia sẽ, phát hiện
các phẩm chất và

- Các thành viên nhóm khác
nhận xét, góp ý, phản biện,
đặt câu hỏi.

- Các thành viên nhóm 3:
Kết hợp kết quả điều tra
khảo sát, nghiêm cứu SGK,
cử đại diện lên báo cáo, bổ
sung, giải đáp thắc mắc.

- Các nhóm khác đặt câu
hỏi, bổ sung, góp ý.

Sản phẩm nhóm 3:
- Bản báo cáo kết quả điều
tra.
- Nội dung trả lời câu hỏi 9,
10.

- Bản phốt tơ tuyên truyền Bài thuyết trình tuyên
truyền về ảnh hưởng của
việc bón phân không hợp lí
đến môi trường đất, nước,
nông sản và sức khỏe con
người; kĩ thuật bón phân
hợp lí để không gây ô
nhiễm môi trường; thời
điểm, cách sử dụng nông
sản sau khi bón phân.
- Những kinh nghiệm cá
nhân mỗi HS thu nhận
HS trình bày các quan điểm,
được thông qua học chủ đề.
bài học rút ra cho bản thân
từ HĐTNST.
- Các thành viên nhóm I:
Thống nhất kết quả, cử đại
diện lên báo cáo.
- Nhóm II bổ sung.


21


năng lực để từ đó
bồi dưỡng cho các
em.
4. Cũng cố
- GV hệ thống lại kiến thức bài học cho HS, phát phiếu thu nhận kiến thức của
chủ đề.
- Tiến hành cho HS làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của HS.
Chương IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm:
- Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
2. Nội dung thực nghiệm:
Triển khai đề tài: " NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO".

- Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 11C4.
- Thời gian thực hiện:
+ Cuối của tiết 4 phân công nhiệm vụ cho HS
+ 1 tiết lên lớp.
+ 1 tiết TNST.
+ 1 tiết tiến hành trên lớp cho HS báo cáo kết quả TNST. Sau đó cho HS làm
bài kiểm tra 15 phút kiểm tra đánh giá kết quả học tập, thu bài thu hoạch về chấm
- Ở lớp 11C5 (lớp đối chứng): tiến hành dạy “ Chủ đề: Dinh dưỡng khoáng ở
thực vật theo phương pháp cho HS làm thí nghiệm theo nhóm nghiên cứu SGK tìm
hiểu vai trò của nguyên tố dinh dưỡng khoáng, sưu tầm các nguồn cung cấp nguyên tố
dinh dưỡng khoáng, nguyên cứu sgk tìm hiểu quá trình chuyển hóa nitơ và các biện
pháp bón phân hợp lí để tắng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường HS làm việc

theo nhóm rồi trình bày. GV là người tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS học tập.
Làm bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập như lớp 11C4.
3. Kết quả thực nghiệm:
- Với lớp 11C4 (40 học sinh):
+ Trong quá trình trải nghiệm, khảo sát thực tiễn các em tỏ ra rất hào hứng, háo
hức; mới đầu các em đang còn lúng túng, chưa quen nhưng sau đó các em đã nhanh
chóng biết hợp tác, làm việc nhiều hơn, các em chủ động, sáng tạo hơn, xử lí công việc
thông minh, linh hoạt. Giúp các em có nhiều kinh nghiệm thực tế (kĩ năng) để tự tin
hơn trong hành trang bước vào đời.
+ Trong quá trình trải nghiệm các em tận mắt quan sát thấy được những biểu
hiện của cây khi thiếu hoặc thừa một số nguyên tố dinh dưỡng khoáng, các nguồn
cung cấp phân bón cho cây, thực trạng của việc sử dụng phân bón hiện nay. Góp phần
thay đổi nhận thức, thói quen của người dân trong việc sử dụng phân bón và ý thức
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe bản thân.
+ Giờ học diễn ra sôi nổi, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh hơn; Các em hiểu bài
nhanh hơn.
+ Đối với làm bài kiểm tra kết quả học tập lớp 11C4 đạt kết quả tốt hơn.
- Với lớp 11C5 (40 học sinh):
Trong tiết học, không khí học không lôi cuốn, hấp dẫn, các em tỏ ra khá thụ
động trong phần tìm hiểu kiến thức về kĩ thuật bón phân; kiến thức liên hệ thực tiễn
địa phương cũng như đề xuất phương án xử lí tình huống có tính giáo dục ý thức.

22


Đối với hoạt động để giải quyết nhiệm vụ về nhà: tỏ ra rất lúng túng trong việc
khảo sát, tìm hiểu, phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Đối với làm bài kiểm tra kết quả học tập lớp 11C 5 cũng đạt kết quả thấp hơn, số
câu sai nhiều hơn, và thường tập trung vào các câu hỏi điều chế và kiến thức thực tiễn,
đặc biệt các câu hỏi mang tính phát hiện vấn đề nãy sinh trong thực tế.

Mặc dù trình độ của hai lớp không chênh lệch là mấy nhưng kết quả học sinh đạt được khi
làm bài kiểm tra của hai lớp như sau:
Lớp

Kết quả

11C4
11C5

8≤điểm≤10

6,5≤điểm<8

5≤điểm<6,5

Điểm dưới 5

30%
10%

55%
42,5%

15%
45%

0%
2,5%

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Một trong những yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo là phải
chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các HĐ xã hội, ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học.
Đề tài đã nghiên cứu các hoạt động để dạy học chủ đề Dinh dưỡng khoáng ở
thực vật theo nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua HĐTNST, gắn
kiến thức bài học vào thực tiễn, bao gồm các hoạt động được tổ chức ở trong lớp,
ngoài lớp, trong trường, ngoài trường. Bằng những quan sát định tính tôi thấy ở tiết
dạy này các em học sinh tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm ra các tri thức
mới với những biểu hiện như: Các em sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan
điểm; Các em được làm thí nghiệm thực hành, được quan sát, trải nghiệm thực tế nên
hiểu bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu, tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống; Được phát vận dụng linh hoạt nhiều kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn. Tạo
động lực cho học sinh yêu thích nghiên cứu khoa học. Các em được phát triển các
năng lực, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.
Trong quá trình áp dụng tại cơ sở, tôi thấy các hoạt động dạy học mà tôi đưa ra
là khả thi và hiệu quả, đi đúng hướng với mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy
hiện nay, bồi dưỡng và phát triển các năng lực và phẩm chất HS. Phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học này không chỉ áp dụng được với chủ đề này mà còn có thể áp
dụng với nhiều chủ đề của chương trình Sinh học 11. Vì vậy, tôi rất hy vọng đề tài của
tôi được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy và học.
Do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà đề tài này còn có nhiều
khiếm khuyết. Rất mong được quý vị quan tâm và chia sẽ đề hoàn thiện đề tài hơn. Hy
vọng nó sẽ là một giáo án dạy học được ứng dụng rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm.
2. Kiến nghị:

Để có điều kiện nghiên cứu và phát triển nhiều về các phương pháp dạy học
tích cực hơn nữa, tôi xin được trình bày một số kiến nghị chủ quan của mình như sau:
- Với Sở GD –ĐT Thanh Hóa:
23


+ Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về việc tổ chức các HĐ
TNST; các hoạt động trải nghiệm, khảo sát thực tiễn; vận dụng kiến thức liên môn
trong giải quyết bài học ở trường THPT cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
+ Tổ chức các đợt tập huấn cho đội ngủ GV cốt cán và xây dựng các văn bản
chỉ đạo để hướng dẫn các kế hoạch tổ chức các HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm,
khảo sát thực tiễn; vận dụng kiến thức liên môn giải quyết bài học ở trường THPT.
+ Xây dựng một khung chương trình đồng bộ, không chồng chéo và cho phép
giáo viên được tự chủ nhiều hơn trong việc lồng ghép, tích hợp, phân bố thời gian cho
bài học.
- Với Nhà trường phổ thông
+ Với Hiệu trưởng: Tạo điều kiện cho GV nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc tổ chức HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm, khảo sát thực
tiễn; vận dụng kiến thức liên môn giải quyết bài học; Tổ chức các đợt tập huấn chuyên
đề, hướng dẫn GV xây dựng các chuyên đề và bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐ TNST;
các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn; vận dụng kiến thức liên môn giải
quyết bài học cho GV; Vận động, liên hệ với các tổ chức, cá nhân, phát huy tốt nguồn
lực xã hội hóa cho công tác GD thông qua các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực
tiễn; Khuyến khích, động viên, hỗ trợ kinh phí cho những GV tích cực trong việc tổ
chức HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn; Phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức, cá nhân để thực hiện có hiệu quả việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm và khảo sát thực tiễn.
+ Với tổ chuyên môn: Xây dựng các chuyên đề tổ chức HĐ TNST; các hoạt
động trải nghiệm trải nghiệm thực tiễn; vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết

bài học; lập và đề xuất với nhà trường phê duyệt kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm và khảo sát thực tiễn từ đầu năm học.
+ Với GV: Tích cực nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp và hình
thức tổ HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn; vận dụng kiến thức
liên môn trong giải quyết bài học; bồi dưỡng, củng cố các kĩ năng, phương pháp tổ
chức các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn cho HS, tạo động lực, hứng thú
để HS tích cực, chủ động trong hoạt động.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục-Đào tạo (2015), Một số vấn đề chương trình, sách giáo khoa
mới THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục-Đào tạo (2015), Một số vấn đề đổi mới chương trình và sách
giáo khoa giáo dục phổ thông (Tài liệu tập huấn cán bộ cốt cán – chưa lưu hành).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 11 THPT. NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Thủ tướng Chính phủ : Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ: Phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".
5. Các tài liệu, chỉ thị triển khai nhiệm vụ năm học của Bộ và Sở GD-ĐT Hà
Tĩnh các năm gần đây.
6. Bộ giáo dục-Đào tạo, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Bộ giáo dục-Đào tạo, Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Bộ giáo dục-Đào tạo, Sách giáo khoa Hóa học 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Các tài liệu tập huấn chuyên đề do Sở GD-ĐT Hà Tĩnh chủ trì; các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn năm học của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Hà Tĩnh; kế hoạch năm học
trường THPT X năm học 2015-2016, và năm 2016-2017.
10. Các số ra tạp chí hóa học & ứng dụng; Tạp chí hóa học & tuổi trẻ.
11. Các trang web: />

25


×