Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

KN van 8 :Kinh nghiệm dạy các văn bản nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.47 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần I

Đặt vấn đề

2

Phần II

Giải quyết vấn đề

4

I.

Cơ sở lý luận

4

II.

Cơ sở thực tiễn

5

III.


Kinh nghiệm dạy các văn bản nghị luận trung đại

6

trong chương trình ngữ văn 8
IV.

Giáo án thực hiện tiết dạy

8

V.

Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.

19

Kết luận

20

Phần III

1


PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐÊ

I- Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội

phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức,
những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong suốt
mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm hứng
nhân đạo
Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là
cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân
trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu
thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc con
người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung trên
đều có thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các văn bản nghị luận
mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. Vì vậy giáo viên cần phải cho học
sinh thấy được mỗi tác phẩm là một bức tranh về cuộc sống giúp con người có
cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy.
Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị trí
quan trọng. Đây là một chương trình rất khó dạy, và học sinh cũng khó nắm bắt
cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy
tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt
nhất, đặc biệt là giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận
trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Kinh nghiệm dạy các văn bản nghị luận trung đại
trong chương trình ngữ văn 8”
II- Đối tượng nghiên cứu:
- Phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các văn bản nghị luận
trung đại trong chương trình ngữ văn 8.
III- Nhiệm vụ của để tài:
- Tìm hiểu về đặc trưng của văn học Trung đại, các thể Hịch, Cáo, Chiếu,
Tấu...
- Tìm hiểu thực tiễn về giảng dạy phần văn bản nghị luận trung đại trong chương
trình Ngữ văn 8
- Đưa ra những bài học kinh nghiệm bằng việc thực hiện 1 tiết dạy:

2


Văn bản "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn
- Đưa ra những kết luận và khuyến nghị
IV- Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm tòi tài liệu.
- Lập phiếu học tập.
- Phân tích tổng hợp.
- Áp dụng các phương pháp mới và rút ra bài học kinh nghiệm.

3


PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
I- Cơ sở lý luận:
1. Khái niệm chung:
- Như chúng ta đã biết văn chính luận là một thể loại đặc biệt. Trong bài
văn, tác giả đứng trên một lập trường quan điểm nhất định để trình bày, phần tích,
phê phán, đánh giá một vấn đề chính trị - xã hội khiến người đọc chẳng những
hiểu, đồng tình với cách giải quyết của tác giả mà còn tham gia tích cực vào cách
giải quyết đó.
- Văn nghị luận trung đại là những văn bản nghị luận ra đời vào thời kỳ
trung đại.
- Sự khác nhau giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại:
* Nghị luân trung đại:
+ Văn, sử, triết bất phân.
+ Có những thể loại riêng như: Chiếu, hịch, cáo, tấu…
+ Mang đậm thế giới quan của người trung đại như: Tư tưởng nhân nghĩa,
thiên mệnh, thần chủ…

* Nghị luận hiện đại:
+ Không phân chia các thể loại rạch ròi.
+ Sử dụng các thể loại văn xuôi hiện đại như: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự
chính luận…
+ Cách viết giản dị gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi gắn bó với
đời sống…
2. Những văn bản nghị luận trung đại trong chương trình SGK Ngữ văn
8.
Tác giả
Tác phẩm
Thời gian viết Thể loại
1. Lí Công Uẩn
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
Năm 1010
Chiếu
2.Trần Quốc Tuấn Hịch tướng sĩ
Năm 1285
Hịch
3. Nguyễn Trãi
Bình Ngô Đại Cáo
Năm 1428
Cáo
4. Nguyễn Thiếp
Bàn luận về phép học
Năm 1791
Tấu
3. Đặc trưng thể loại và những nội dung chính trong các tác phẩm Nghị
luận Trung Đại:
a. Chiếu: Còn gọi là chiếu thư, chiếu mệnh, chiếu chỉ, chiếu bản. Đó là văn
bản do vua ban bố mệnh lệnh cho mọi người trong nước. Mỗi bài chiếu thể hiện

4


một tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước. “Chiếu dời
đô” được Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra
thành Đại La (Hà Nội). Bài chiếu nói lên khát vọng của nhân dân ta về một đất
nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn
mạnh.
b. Hịch: Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh
một phong trào dung để cổ động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong
giặc ngoài. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường
được viết theo thể văn biền ngẫu. Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào
khoảng trước thuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 (1285).
Bài Hịch thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng với kẻ thù
đồng thời phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta trong cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm.
c. Cáo: Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng
để trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người
cùng biết. Cáo có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, thường viết bằng văn biền
ngẫu. “Cáo bình Ngô” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo có ý nghĩa
như một bản tuyên ngôn độc lập được công bố năm 1428 sau khi quân ta đại
thắng, làm tan dã 15 vạn viên binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về.
Bài cáo chính là một bản thiên anh hùng ca khẳng định độc lập chủ quyền của dân
tộc ta.
d. Tấu: Là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình
bày sự việc, ý kiến, đề nghị thường được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền
ngẫu. Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bản tấu này. Bài
tấu đã nêu lên mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để
góp phần xây dựng đất nước. Muốn học tốt cần có phương pháp học đúng đắn.
Bài tấu cho ta thấy Nguyễn Thiếp chính là một nhà nho lão thành có học vấn

rộng góp phần vào việc xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục.
4. Dạy văn bản nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8:
- Văn bản nghị luận trung đại giúp học sinh hình dung ra đất nước, xã hội,
con người những thời đại đã qua, phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân để bảo vệ
độc lập của tổ quốc, bảo vệ cuộc sống, tình yêu hạnh phúc, phẩm giá của con
người. Đó cũng là những mẫu mực về thể loại, ngôn ngữ văn học. Nó thực sự là
nguồn cảm hứng vô tận mà người giáo viên dạy văn khai thác bồi dưỡng cho thế
hệ trẻ.
5


- Văn bản nghị luận trung đại cũng là những áng văn thơ phản ánh quá trình
chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc trong thời kỳ chế độ phong kiến thịnh
trị tiêu biểu như "Hịch tướng sĩ", "Cáo Bình Ngô". Song để dạy được những bài
tiêu biểu này quá là còn gặp nhiều khó khăn.
II- Cơ sở thực tiễn:
Thực sự khi giảng dạy phần văn bản nghị luận trung đại, một số giáo viên
thường ngại, lo lắng bởi đứng trước nhiều khó khăn.
1. Khó khăn khách quan:
Đây là những tác phẩm viết bằng chữ Hán. Vì vậy trong bài có nhiều điển
tích, điển cổ, từ ngữ Hán học mà giáo viên và học sinh khó hiểu. Điểm nổi bật
trong các tác phẩm này là sự thuyết phục người đọc bằng lí trí và tình cảm. Tuy là
một luận văn chính trị song lại có nhiều hình ảnh rất gợi cảm với thể văn biền
ngẫu uyển chuyển mạnh mẽ, giàu nhạc điệu nên phương pháp dạy cũng khác với
thể loại thơ trữ tình hoặc ký sự.
- Sách tham khảo cho giáo viên còn ít, phần lớn giáo viên phải tự đi sưu tầm.
- Là thể loại mới, rất lạ so với học sinh lớp 8, nên các em khó hình dung
được không khí lịch sử.
2. Khó khăn chủ quan:
Giáo viên chưa chọn cho mình một phương pháp dạy thích hợp, chưa tìm

hiểu vốn từ cổ, xem nhẹ việc đọc, ít giảng từ, điển ích, điển cổ.
- Giáo viên chưa nhấn mạnh sắc thái trữ tình, nét đặc sắc của các thể loại
nên giảng bài khó khăn, kém hiệu quả.
- Học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu vốn từ yếu, chưa quen với cách lập luận,
chưa yêu thích môn văn.
Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, tôi mạnh dạn đưa
ra những phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các văn
bản nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS.
III Kinh nghiệm dạy các văn bản nghị luận trung đại Ngữ văn 8
1. Nắm bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm:
Những tác phẩm nghị luận trung đại là những tác phẩm có liên quan đến lịch
sử và gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước. Các tác giả cũng
chính là các vị vua, vị tướng gắn cuộc đời mình với vận mệnh của đất nước lúc
bấy giờ. Vì vậy, việc nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm sẽ gợi lên
không khí của thời đại và lịch sử sẽ góp phần soi sáng tác phẩm.
- Về bối cảnh lịch sử: Học sinh cần vận dụng kiến thức trong bộ môn lịch sử
6


để hiểu rõ tình hình đất nước trong hoàn cảnh văn bản ra đời.
- Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự
nghiệp, tư tưởng của tác giả.
2. Xác định đúng thể loại và đặc trưng của từng thể loại.
Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác
định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như:
- Chiếu dời đô: là văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô
từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
- Hịch tướng si: Là lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới
quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ
nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc

Mông - Nguyên).
- Cáo Bình Ngô: Là lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho
toàn dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10
năm kháng chiến trống quân Minh xâm lược.
- Bàn luận về phép học (trích luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử
Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ
trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người.
3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích.
Việc tìm hiểu bố cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm,
luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên
có thể cho học sinh hoạt động độc lập và trình bày ý kiến mình.
4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại.
Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận
trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý trí và tình cảm. Tuy là một luận
văn chính trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì vậy tác
phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập luận chặt
chẽ.
5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ và giải nghĩa từ.
Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tích từ Hán
Việt; dành thời gian để giải thích các từ khó, các điển tích để học sinh hiểu được
nội dung tác phẩm.
6. Phương pháp đọc sáng tạo.
Mặc dù chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này
nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể
7


hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể
hiện giọng đọc phù hợp cho từng phần, từng đoạn (lúc thiết tha, lúc hào sảng,
mạnh mẽ, khi kiêu hãnh tự hào...). Tôi đã xác định cho học sinh, việc độc là điều

kiện cho cảm xúc được khởi động. Đọc tốt có ảnh hưởng rõ rệt đến việc nói, viết
tác phẩm và cảm thụ tác phẩm, khắc sâu kiến thức. Vì thế không thể vô tình hay
cố ý ta lại cắt bỏ khâu luyện đọc mà phải làm cho khâu này thực sự có chất lượng.
Việc đọc được thực hiện lồng ghép trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản, như thế
sẽ có tác dụng hơn khi các em tìm và phần tích các ý cho văn bản.
7. Kết hợp giữa các phương pháp.
Phải kết hợp chặt chẽ giữ hỏi, diễn giảng, ghi bảng với việc lắng nghe, động
viên học sinh. Phân tích xoáy sâu vào một số điểm, xoáy cho rõ vấn đề nên kích
thích mạnh mẽ cảm xúc của học sinh, làm cho các em rung động trước những
điều mới mẻ đầy hứng thú mà trước đây chưa được thấy. Từ đó, học sinh lĩnh hội
được toàn bài và dẫn đầu có khả năng tự lực nghiên cứu những bài sau.
8. Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng thế loại.
Giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng thể loại, biết lựa
chọn kiến thức cơ bản để truyền thụ cho học sinh.
Giọng giảng phải trầm bổng phù hợp với căn cảnh, khi thì khúc triết, minh bạch,
hùng hồn, khi thì thiết tha, xác động, lôi cuốn, dằn từng câu, từng chữ. Khi thì từ
tốn, chọn lời hay ý đẹp nhất là khi giảng từ. Trong tiết học, thầy giữ vai trò chủ
đạo, trò chữ vãi trò chủ động. Cần chú trọng phương pháp gởi mở, cho học sinh
từng bước tham gia, phát hiện, phân tích, đánh giá từng khía cạnh của tác phẩm.
Đặc biệt cần cho học sinh được thảo luận, trình bày, tranh luận những ý riêng của
cá nhân. Như thế, tự các em đã xác định được cái đúng, cái sai rồi đưa ra ý kiến
chính xác.
9. Những lời bình của giáo viên.
Để có sức cuốn hút học sinh, tạo cho tiết học có không khí của lịch sử, điều
quan trọng nữa không thể thiếu được là những lời bình của giáo viên.
Phần bình nên được chọn lọc và đi sâu vào những từ ngữ hay, ý văn đẹp.
Giọng bình phải ấm, thật sự hay và ngấm vào tác phẩm. Kinh nghiệm cho thấy,
nếu bài giảng có những đoạn bình hay, được thực hiện bằng giọng bình hấp dẫn sẽ
thu hút được học sinh, hiệu quả giờ giảng sẽ cao. Từ đó, các em học tập được
cách hành văn dễ dàng xác định được vấn đề cơ bản của từng đoạn, từng bài.

10. Đổi mới phần tổng kết.
Thay vì trước đây tôi thường cho các em tự tìm ra nội dung và nghệ thuật của
8


vn ban sau khi phõn tich toan bai bng nhng cõu hoi n iờu nh: Ngh thuõt
c sc cua vn ban l gi? Ni dung c th hin l gi ? Tụi a cho cac em tra
li bng cac cõu hoi t nhiờn, t bục lụ chng han: Em hinh dung nh thờ no ?
iờu no l hp dõn cho tỏc phõm ? c biờt cuụi tiờt hoc, tụi thng cho cac em
t cu thờ hoa cac luõn iờm cua vn ban bng s ụ hoc lam bai tõp trc nghiờm
qua nhiờu phiờu hoc tõp. Hiờu qua cho thõy la kha kha quan.
11. Li khen.
iờu cuụi cựng la chung ta ờu biờt la hoc sinh THCS (la tuụi 12-15)
tõm ly cac em la rõt thich c khen khi lam c mụt viờc co y ngha hay
mụt viờc nao ung.
Viờc tich cc tham gia vao bai giang ma c mụt li khen cua giao viờn thi
s kich thich cac em hng thu hoc tõp rõt nhiờu.
Vi nhng kinh nghiờm t rut ra nh võy trong qua trinh giang day, tụi xin
minh hoa bng viờc trinh bai giao an 1 tiờt day "Chiờu di ụ" cua Ly Cụng Uõn .
IV. Giỏo ỏn thc hin tit dy:

Chiếu dời đô
(Thiờn ụ chiờu )
- Ly Cụng UnI. Mục tiêu cần đạt:
1. Kin thc: HS hiểu đợc:
- Khát vong cua nhõn dõn ta vờ mụt õt nc hựng cng, ục lõp, thụng nhõt va
khi phach cua dõn tục ai Viờt ang trờn a ln manh.
- c iờm c ban cua thờ Chiờu, thõy c s thuyờt phuc to ln cua
"Chiờu di ụ" la s kờt hp gia ly va tinh.
- Võn ờ bai Chiờu t ra rõt phự hp vi y nguyờn toan dõn, vi quy luõt phat

triờn cua lich s xa hụi.
2. Kĩ năng: Rèn cho HS
- oc, phõn tich li l, dn chng trong vn ban nghi luõn trung ai
- Tích hợp vi phõn Tiờng Viờt Cõu phu inh, vi phõn Tõp lam vn bai:
Thuyờt minh mụt danh lam thng canh.
- Tích hợp với bộ môn Lịch sử và ịa lý
3. Thái độ: GD HS
- Thái độ kính trọng, biết ơn thế hệ cha ông đi trớc
9


- Khơi dậy niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nớc, khát vọng xây
dựng đất nớc.
4. nh hng phỏt triờn nng lc hoc sinh:
- Nng lc giai quyờt võn ờ.
- Nng lc hp tac.
- Nng lc phat triờn ngụn ng.
- Nng lc cam thu thõm m.
II. Chun b:
1. Giỏo viờn: - Soan bai
- Chuõn bi t liờu, tranh anh.
2. Hoc sinh: - Soạn bài theo hớng dẫn của GV
III. Tin trỡnh gi dy
* ễn nh tụ chc.
* Kim tra bi cu: Kiờm tra viờc chuõn bi bai cua hoc sinh
* Bi mi:
- GV cho hc sinh quan sỏt hinh anh v dõn vo bi .
Hot ng ca
Hot ng ca thy
Kt qu cn t

trũ
* Hot ng 1: Tỡm hiờu
I. Tỡm hiờu chung:
chung.
- Gv dn: Tiờt hoc trc cụ a
giao cho cac tụ su tõm t liờu
vờ tac gia Ly Cụng Uõn va tac
phõm Chiờu di ụ. Mi mụt tụ
lờn trinh bay phõn su tõm.
- GV yờu cõu hoc sinh trỡnh Hoc sinh trinh 1. Tỏc gi:
by phõn su tõm t liu
bay phõn su
- Ly Cụng Uõn (974 1028)
tõm
- Quờ: Bc Ninh..
GV nhõn xột va chụt lai kiờn
2. Tỏc phm:
thc c ban trờn may )
a. Hon cnh sỏng tỏc:
- GV gii thiờu Chiờu di ụ va
Viờt nm 1010, bay to y inh
canh nha vua ban Chiờu)
di ụ t Hoa L vờ ai La.
b. oc chu thớch.
- GV yờu cu oc: giong mach Hs oc
lac, trang trong, rừ rang.
10


- GV đọc mẫu.

- Gọi yêu cầu HS giải thích từ
khó.
- Văn bản được viết theo thể
loại gì ? Từ chú thích SGK, em Hs trình bày
hãy trình bày đặc điểm cơ bản
của thể Chiếu ?
( GV chốt trên máy )
- Gv giải thích:
+ Biền: Hai con ngựa kéo xe
sóng nhau
+ Ngẫu: Từng cặp câu, đo¹n
c©n xøng nhau.
“Chiếu dời đô” thuộc phương
thức biểu đạt nào? Vì sao em Hs giải thích
biết ?
(Phương thức nghị luận vì tác
giả đưa ra vấn đề bàn bac là
việc rời đô từ Hoa Lư về Đại
La. Từ đó, đưa ra một loạt lí lẽ,
dẫn chứng nhằm thuyết phục
người đọc, người nghe theo tư
tưởng dời đô của tác giả)
Vấn đề ấy được trình bày
bằng mấy luận điểm ? Mỗi Hs trả lời
luận điểm ứng với đoạn văn
nào của văn bản ?
( GV chốt bố cục lên máy )

c. Thể loại: Chiếu
- Mục đích: Vua dùng để ban

bố mệnh lệnh.
- Nội dung: Thể hiện tư tưởng
chính trị lớn lao có ảnh hưởng
đến vận mệnh đất nước.
- Hình thức: Văn vần, văn xuôi
kết hợp với văn biền ngẫu.
d. Phương thức biểu đạt:
Nghị luận

e. Bố cục: 3 phần.

II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi
tiết văn bản
* Thảo luận nhóm:
- Thời gian: 7 phút.
Hs đọc câu hỏi
- Hình thức: 4 hs/ nhóm
thảo luận
- Nội dung thảo luận: Điền nội
11


dung thích hợp vào bảng sau:
Lí do dời đô Lí do chon
Đại La làm
nơi định đô.
…………… ……………
…………… ……………
……

……
* Hoạt động 1: Nhóm chuyên
sâu ( 3 phút)
- Dãy 1+3: Trả lời lí do dời đô.
- Dãy 2+4: Trả lời lí do chọn
Đại La là kinh đô.
* Hoạt động 2: Nhóm mảnh
ghép ( 4 phút)
- Hình thành nhóm mới.
- Hoàn thành nội dung bảng
nhóm.

Hs thảo luận
nhóm chuyên
sâu

Hs chuyển
nhóm và hoàn
thành nội dung
bảng nhóm

- Gv yêu cầu đại diện nhóm
Hs trình bày
trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét bổ
sung.
- Gv chốt kiến thức.
- Dẫn: Như vậy để nêu lên lý do
dời đô, tác giả đưa ra hai căn cứ
đầu tiên là từ lịch sử Trung

Quốc :
+ Nhà Thương: năm lần dời đô
+ Nhà Chu: ba lần dời đô.
- Theo ông, việc dời đô của
nhà Thương, nhà Chu nhằm Hs trả lời
mục đích gì ? Kết quả ra sao ?
( Gv cung cấp tư liệu về sự tồn
tại của nhà Thương, Chu)
- Tại sao Lý Công Uẩn lại

1. Lí do dời đô
a. Lịch sử Trung Quốc
- Nhà Thương: năm lần dời đô
- Nhà Chu: ba lần dời đô.

 Kết quả: Vận nước lâu dài,
phong tục phồn thịnh…
12


chọn nhà Thương, nhà Chu Hs trả lời
làm dẫn chứng kinh nghiệm
lịch sử ?
Hs giải thích
(Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu
biểu cho những triều đại hưng
thịnh của Trung Quốc được coi
là mẫu mực đáng để ngợi ca mà
quần thần ai cũng biết. Hơn nữa
tâm lý người xưa thường noi

gương tiền nhân. Cho nên Lý
Công Uẩn lấy hai dẫn chứng
trên là điều dễ hiểu)
- Khi bàn về vấn đề này, có ý
kiến cho rằng: Bài Chiếu viện
dẫn sách sử Trung Quốc nên Hs trả lời
bị mất tinh thần dân tộc. Em
có đồng ý với ý kiến này không
? Vì sao ?
(GV chốt, bình: Đây là nghệ
thuật tâm công-đánh vào lòng
người của Lý Công Uẩn. Ông
muốn
trấn an quần: nhà
Thương, nhà Chu đã từng dời
đô và được hưng thịnh nên việc
dời đô sẽ hợp với đạo trời và
lòng người. Mặt khác, tâm lý
của người xưa thường lấy Trung
Quốc làm hình mẫu. Đặt việc
dời đô của nhà Lý ngang hang
với nhà Thương, nhà Chu còn
thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân
tộc..)
+ GV chuyển ý: “ Nhìn người
lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc
đã vậy còn Đại Việt thì sao?
13



.- Nhà Đinh, Lê không vận dụng
kinh nghiệm của cổ nhân Trung
Quốc, cứ đóng đô ở Hoa Lư.
b. Thực tế đất nước.
- Nhà Đinh, Lê: cứ đóng đô ở
Hoa Lư
Học sinh trả lời
Việc nhà Đinh, Lê cứ đóng đô
ở Hoa Lư dẫn đến hậu quả
như thế nào ?
(GV cung cấp tư liệu lịch sử về
thời gian tổn tại của nhà Đinh,
Lê và chiếu bảng so sánh).
- Hãy so sánh thời gian tồn tại
của nhà Thương, Chu với nhà
Đinh, Lê và nhận xét?
( Lý Công Uẩn cho rằng chính
việc làm trái ngược đã dẫn đến
kết quả khác nhau. Chính vì
không noi theo dấu cũ của
Thương, Chu nên nhà Đinh, Lê
phải chịu kết cục đáng buồn như
vậy)
- Và cũng theo Lý Công Uẩn,
việc đóng đô ở Hoa Lư là
không còn phù hợp. Quan sát
tranh địa thế Hoa Lư, em hãy
lí giải nguyên nhân ?
(Là vùng đất chật hẹp, núi non
hiểm trở, sông ngòi thưa thớt,

xa mạch giao thông chỉ phù hợp
cho việc phòng ngự, khó giao
lưu phát triển kinh tế…)
- Hiểu được thế yếu của Hoa

 Hậu quả: Số vận ngắn ngủi,
trăm họ hao tổn.
Học sinh trả lời
Hs đọc
Hs nhận xét:
Nhà Thương,
Chu tồn tại lâu
dài hơn nhà
Đinh, Lê

Hs quan sát
tranh địa thế
Hoa Lư và giải
thích

Hs trả lời

14


Lư, Lý Công Uẩn đã chê trách
triều Đinh, Lê như thế nào ?
( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế
mà” ta thấy Lí Công Uẩn không
đồng tình với hai triều Đinh, Lê

vì làm theo ý riêng của mình,
khinh thường mệnh trời, không
noi theo dấu cũ của Thương,
Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà
cứ định đô ở Hoa Lư không có
lợi cho dân, cho nước )
- Ngày nay, khách quan nhìn
nhận đánh giá, ý kiến trên của
Lý Công Uẩn có hoàn toàn
chính xác không ?
Dựa vào chú thích 8 (SGK),
em hãy giải thích tại sao nhà
Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa
Lư ?
( Thế và lực của nhà Đinh, nhà
Lê chưa đủ mạnh, lại thường
xuyên phải chống chọi với giặc
ngoại xâm nên phải dựa vào núi
rừng hiểm trở chứ không phải
làm trái mệnh trời)
Trước thực tế đất nước, Lý
Công Uẩn có cảm xúc và suy
nghĩ như thế nào ?
Việc bộc lộ cảm xúc trong bài
Chiếu có tác dụng gì ?
- GV chiếu lại câu văn.
(GV chốt + bình: Đây là lời bộc
lộ chân thành, cảm động của
một ông vua. Đó là sự đau đớn
đến xót xa khi chứng kiến cảnh


Hs giải thích

Hs suy nghĩ,
trả lời
- Cảm xúc:
Đau xót.
- Suy nghĩ:
Không thể
không dời
đổi…

15


tinh cua õt nc. c biờt,
trong cõu vn, tac gia con s
dung hai lõn phu inh Khụng
thờ khụng di ụi. o lai la
mụt li khng inh õy quyờt
tõm: Phai di ụ ờ xõy dng
mụt õt nc hựng cng.
Viờc bục lụ cam xuc khiờn cho
bai chiờu tr nờn giau sc
thuyờt phuc hn)
Hs nhõn xột
- Nhn xột vờ lớ le, dõn chng
c s dung trong lun im
1?
HS tra li

Vic s dung dõn chng, lớ le
nh trờn nhm muc ớch gỡ ?
- GV chuyờn ý: Nghe hờt phn Hs nghe
1 cua bi chiờu hn cỏc qun
thn s thi tho bn bac: Khụng
biờt c vua cú cao kiờn di ụ
vờ õu? Vi sao lai vờ ni õy. ..
- GV chụt kin thc t bng
ca hoc sinh. ( GV ch vao
bang nhom cua hs: Nhom... a
ch ra c 4 cn c ờ chon
ai La la ni ong ụ. Cụ hoan
toan nhõt tri va õy cung la ap Hs oc
an cua cụ. Mi 1 bn hs oc
/a)
Theo dừi on vn sau v cho
cụ biờt, mụ t s thun li cua
i La, Ly Cụng Un a s
dung nhng cõu vn nh thờ
no ?
( Gv chiờu mụt sụ cõu vn)

Dn chng tiờu biờu, li l giau
sc thuyờt phuc
=> Khng nh: Di ụ la
vic lam cn thit.

2. Lí do chọn Đại La
làm nơi định đô:
- Lịch sử: Kinh đô cũ

- Vị trí đia li:
+ Trung tâm trời đất,
m ra 4 hng.
+ Th t đẹp,
quy
hiờm..
- Vn hoỏ chớnh tr: la chụn
tu hụi cua 4 phng.
- Đời sống dân c:
Thuận lợi
* Cõu vn biờn ngõu.
Lõp luõn cht ch
=> Khng nh: i La xng
ỏng la kinh ụ bc nht.

16


- Gv chiếu sơ đồ lập luận ,
Còn đây là sơ đồ lập luận của
phần I,II. Mời một bạn sơ đồ
và nhận xét về cách lập luận
của tác giả?
- Việc sử dụng những câu văn
biền ngẫu kết hợp với cách lập
luận chặt chẽ có tác dụng gì ?
- GV dẫn: Trải qua hàng ngàn
năm lịch sử, Đại La xưa là Thủ
đô Hà Nội ngày nay, đã trơ
thành trung tâm kinh tế – văn

hoá của cả nước.
Từ đó em có suy nghĩ gì về sự
lựa chọn của Lý Công Uẩn ?
(GV bình+ Giới thiệu lược đồ
thành Đại La:
Lý Công Uẩn là người có con
mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện,
sâu sắc khi chọn Đại La là kinh
đô mới. Bởi nơi đây nằm giữa
châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Có
núi Ba Vì, Tam Đảo che chắn
mặt Tây. Mặt Bắc có “Nhị Hà
quanh Bắc sang Đông. Kim
Ngưu, Tô Lịch là sông bên
này” Hỏi trên đất nước ta còn
có nơi nào xứng đáng hơn nơi
đây?...)
- GV dẫn, chuyển:
- Vậy đứng trước mảnh đất Đại
La có nhiều thuận lợi như vậy,
Lý Công Uẩn có quyết định như
thế nào? ( Chuyển phần 3)
Kết thúc bài chiếu, nhà vua có

Hs trình bày sơ
đồ và nhận xét.

Hs trả lời

Hs trả lời


Hs quan sát

Hs nghe

Hs nghe

3. QuyÕt ®Þnh cña Lý
C«ng Uẩn:
17


th ra mnh lnh ngn gn v
thn dõn nht nht tuõn theo.
Nhng bi Chiờu ny kờt thỳc
bng li l thõt bt ng.
Em hay oc phõn kờt cua bi
Chiờu v nờu tỏc dung cua
cỏch kờt thuc õy ?
(GV giang: Kết thúc bài
chiếu gồm hai câu: Câu
1 trình bày ý muốn, khát
vọng của LCU. Câu 2 hỏi
ý kiến quần thần. Cách
kết thúc ấy làm cho bài
chiếu
mang tính
nghiêm
khắc,
độc

thoại trở thành đối
thoại có phần dân chủ
cởi mở.
Quan điểm
chính tri
này vẫn đợc lu giữ , phát
huy đến tận ngày nay.
Bởi Đảng và nhà nớc ta
luôn làm việc theo phơng châm: Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra
* Hot ng 4: Tụng kt- GV
GV khỏi quỏt lai trinh t lõp
luõn bng s ụ.
- Qua vn bn Thiờn ụ
chiờu, em rut ra c bi hoc
gỡ vờ cỏch viờt mt bi vn
ngh lun ?
- Nờu y nghia xa hi lch s
cua Thiờn ụ chiờu ?

Hs tra li

- Trẫm muốn....nh ch
. Các khanh nghĩ thế
nào?

Hs nghe
->
Khẳng

định
quyết tâm dời đô về
Đại La..

Hs trinh bay

Hs trinh bay

Hs tra li

V. Tụng kt
1. Ngh thut
- Luõn iờm rừ rang.
- Dn chng tiờu biờu, cu thờ
- Lõp luõn cht ch.
2. Ni dung
- Khat vong cua nhõn dõn vờ
mụt õt nc ục lõp, thụng
nhõt.
- Phan anh y chi t cng cua
dõn tục.
IV. Luyn tp
18


Tại sao nói “Chiếu dời đô”
phản ánh ý chí độc lập, tự
cường và sự lớn mạnh của Đại
Việt ?
( GV chốt: Bởi qua chiếu dời đô

ta thấy thế và lực của nhà Lí đủ
mạnh để sánh ngang với
phương Bắc, đủ sức chấm dứt
tình trạng cát cứ phong kiến )
* Hoạt động 5: Luyện tập
- Gv mời một hs trình bày kết
quả sưu tầm tư liệu về: Thăng
Long xưa- Hà Nội nay
- Một hs đọc bài thơ ca ngợi
Thăng Long- Hà Nội nhân dịp
1000 năm tuổi)

Trình bày kết quả sưu tầm+
đọc thơ.

Hs tr×nh
bµy

* Dặn dò: - Nắm chắc đăc điểm của thể chiếu và các luận diểm chính.
- Học thuộc bài và soạn bài tiếp theo.

V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Trước kia khi giảng dạy phần nghị luận trung đại tôi thường nhận được ý kiến
phản hồi từ phía học sinh: Các văn bản này khó hiểu với các em; hoặc là các em
có hiểu nhưng hiểu chưa sâu và các em chưa thực sự cảm nhận hết cái hay của
văn bản.
- Nhưng sau khi áp dụng những kinh nghiệm trên, đặc biệt là giảng dạy các văn
bản nghị luận: “Hịch tướng si”, “Chiếu dời đô”, “Bàn luận về phép học” tại các
lớp 8, tôi có cho các em làm phiếu bài tập trắc nghiệm và viết đoạn văn cảm thụ
thì thu được kết quả như sau:

HS chưa hiểu bài
7 HS = 8,5%

HS có hiểu bài
35HS = 42,,5%

HS nắm tốt nội dung bài
40 HS = 49%

19


Như vậy rõ ràng chất lượng, hiệu quả trong giờ học ngữ văn đã được nâng lên
rất nhiều. Học sinh không chỉ hiểu bài mà còn thấy yêu thích các văn bản mà
trước kia khó đối với các em.

C- KÕt luËn Vµ KHUYÕN NGHÞ:
Khi chúng ta giảng dạy bất kỳ một văn bản nào thì chúng ta cần có phương
pháp phù hợp với đặc trưng của thể loại. Đặc biệt với kiểu văn bản nghị luận thì
cần có cách tiếp cận văn bản riêng. Ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu hệ
thống luận điểm, luận cứ, lập luận thì người giáo viên cần linh hoạt và sự tích cực,
chủ động của học sinh sẽ là chìa khoá của thành công.
Trong quá trình giảng dạy văn bản nghị luận trung đại ở chương trình Ngữ
văn 8, mỗi đồng chí giáo viên có thể rút ra số kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy:
- Cần trau dồi, bồi dưỡng tri thức để có được một kiến thức vững vàng
- Có cách dẫn dắt, khai thác phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tính tích cực và chủ động, lấy học sinh làm trung
tâm
- Chú trọng đến những lời bình, bởi những lời bình hay không chỉ làm cho

học sinh hiểu, yêu mến tác phẩm mà còn khơi gợi ở các em sự đồng cảm sâu sắc
với tác giả
- Cần chú ý đến tính tích hợp khi khai thác văn bản, bời vì việc tích hợp sẽ
giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học và hiểu rõ hơn nội dung tác phẩm
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình tiếp cận và giảng dạy
các văn bản nghị luận Trung đại. Tuy nhiên đây mới là những suy nghĩ chủ quan
của tôi, nên đề tài này sẽ không trách khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện, có
thể ứng dụng được vào quá trình giảng dạy.
20


Nghia Đức, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người viết

Nguyễn Xuân Đồng

21



×