Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài trình bày một vấn đề (ngữ văn 10 tập 1) nhằm tạo hứng thú, chủ động, sáng tạo c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.06 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO BÀI
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ (NGỮ VĂN 10-TẬP 1)
NHẰM TẠO HỨNG THÚ, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH

Người thực hiện: Phạm Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung
1.MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
2.2.Thực trạng của vấn đề.
2.3. Khái quát về phương pháp dạy học theo dự án.
2.3.1. Khái niệm
2.3.2. Mục tiêu của DHDA.


2.3.3. Đặc điểm của DHDA
2.3.4. Phân loại
2.3.5. Tiến trình thực hiện dự án
2.4.Cách thiết kế dạy học môn ngữ văn theo phương pháp DHDA
2.5 Vận dụng phương pháp DHDA vào bài Trình bày một vấn đề
(Ngữ văn 10-tập 1) nhằm tạo hứng thú,chủ động, sáng tạo cho
học sinh.
2.6 Hiệu quả của SKKN
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
7

7
17
18
18
19


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

HS: Học sinh
GV: Giáo viên
DHDA: Dạy học dự án
TN:
Thực nghiệm
ĐC:
Đối chứng


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Trong những năm vừa qua việc đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn đã

được thực hiện trong trường học. Tuy nhiên sự đổi mới đó chưa được triệt để và
chưa thực sự hiệu quả. Nhiều giờ học văn vẫn rất thụ động, giáo viên giảng bình
theo cách của giáo viên, học sinh ghi chép và nhớ dẫn đến trong các kì thi có
nhiều bài văn giống hệt nhau vì các em cùng học một lớp, một thầy. Cách học
này khiến cho học sinh không có hứng thú, hạn chế sự sáng tạo, thụ động ghi
nhớ kiến thức máy móc và ngày càng nhiều học sinh ngại học văn, nếu học chỉ
là đối phó để qua các kì thi.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu của giáo dục nói chung và việc dạy học
môn ngữ văn trong nhà trường nói riêng là kiến thức thu nhận từ các bài học
phải gắn với thực tế cuộc sống, phát triển năng lực, kĩ năng sống cho học
sinh.Vì vậy với mong muốn cải tiến phương pháp để hiệu quả giảng dạy được
tốt hơn, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy cần phải tích cực hơn nữa trong việc vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại trong dạy học môn ngữ văn.
Đặc biệt là trong những tiết làm văn - một trong những phân môn gây nhiều e
ngại cho đội ngũ giáo viên ngữ văn ở trường phổ thông.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học dự
án vào bài: Trình bày một vấn đề (ngữ văn 10-tập 1) nhằm tạo hứng thú, chủ
động, sáng tạo cho học sinh”. Đề tài này đã thể hiện một số điểm mới về cách
dạy học làm văn có vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm tạo hứng thú
cho học sinh, đồng thời giúp học sinh chủ động làm việc, có cơ hội thực hiện các
dự án trong và ngoài phạm vi lớp học nhằm giúp các em có thể đáp ứng những
yêu cầu từ cuộc sống sau này. Bên cạnh đó đề tài này còn mở ra hướng dạy học
mới mang tính tích cực cho phân môn làm văn trong nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với những tiết học sử dụng phương pháp này đã giúp học sinh chủ động
chiếm lĩnh, vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả hơn, không khí
lớp học sôi nổi, sinh động tạo sự yêu thích và say mê học ở HS.
Không những thế, tiết học còn giúp học sinh vận dụng nhiều kiến thức
khác nhau vào chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.

1


Nghiên cứu đề tài này nhằm xác định được khả năng ứng dụng phương
pháp DHDA vào giờ học làm văn, từ đó tìm ra những cách thức tổ chức dạy học
làm văn trong đó có bài “Trình bày một vấn đề” đạt hiệu quả.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 10A10, 10A7, 10A9 trường THPT Yên Định 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu là phương pháp:
Phương pháp tổng hợp các vấn đề lí thuyết: Đây là phương pháp cơ bản
trong nghiên cứu khoa học. Bản chất của phương pháp này là dựa trên các
thông tin đã có bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học.
Phương pháp này được sử dụng để thu thập nguồn tư liệu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương pháp này để thấy
được sự giống nhau, khác nhau, đối chiếu để thấy được ưu nhược điểm của nó.
Tác dụng của phương pháp này là tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cao cho nội
dung
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A10, 10A7
để đánh giá tính khả thi của đề tài.
Phương pháp thống kê: Thống kê và xử lý số liệu thu được qua thực
nghiệm để chứng minh tính khả thi và những đề xuất trong đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Dạy học theo dự án (DHDA) có nguồn gốc từ châu Âu (Thế kỉ XVI ở Ý
và Pháp). Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho
DHDA và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học
truyền thống coi giáo viên là trung tâm.
Dạy học dự án là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm người học

thiết lập một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập. Dựa vào tri thức,
kinh nghiệm và kĩ năng vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học
tập, cùng với tài liệu, phương tiện, người học đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án,
soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.
Bản chất của DHDA là người học lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua
việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập dự án). Kết thúc
dự án người học phải cho ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ thể.
Trong DHDA người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của
quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự
án. Vì thế DHDA là một phương pháp dạy học tích cực, hữu hiệu phát huy được
năng lực của học sinh, đồng thời rất ưu việt trong giáo dục các kĩ năng cho các
em. Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã
hội và có thể mang lại những tác động xã hội tích cực
2


Việc dạy học theo dự án sẽ giúp học sinh khắc phục tình trạng ngại học,
phát huy tính, chủ động, sáng tạo, gắn bài học với thực tiễn, rèn luyện các kĩ
năng trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua khảo sát thực tế tình hình giảng dạy và học tập tại trường THPT Yên
Định 1, tôi nhận thấy thực trạng vấn đề như sau:
- Thuận lợi:
+ Về phía giáo viên tâm huyết, yêu nghề, tích cực áp dụng các phương
pháp giảng dạy mới, tìm tòi, sáng tạo vận dụng hiệu quả các phương pháp trong
mỗi bài học và đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đã gieo vào lòng các em tình yêu và
sự say mê với các môn học.
+ Về phía HS: Trường THPT Yên Định 1, đa phần HS học theo ban tự
nhiên, ban cơ bản A và cơ bản D, nên việc tiếp cận bài học theo hướng dạy học
dự án có nhiều thuận lợi. Bài học vừa phong phú, sinh động, hấp dẫn vừa phát

huy được khả năng suy luận sáng tạo và phù hợp với kiểu tư duy lô gic của
những môn học tự nhiên nên HS rất có hứng thú học tập.
- Khó khăn:
+ Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy xu
hướng hiện nay học sinh không chú trọng nhiều đến môn Ngữ văn, thường cho
rằng môn văn chỉ học để thi xét tốt nghiệp, tâm lí ngại học, học một cách hời
hợt, nhàm chán nên GV cần phải đổi mới phương pháp để gây hứng thú cho học
sinh.
+ Đặc biệt đối với các bài làm văn thường khó và khô khan nên học sinh
mang tâm thế không thích ngay khi bắt đầu tiếp cận. Để học sinh có thể nhận
thấy mối quan hệ giữa làm văn với thực tế đời sống thì việc vận dụng phương
pháp dạy học theo dự án sẽ góp phần giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong việc nắm kiến thức và hứng thú nhiều hơn đối với bài học.
2.3. Khái quát về phương pháp dạy học theo dự án:
2.3.1 Khái niệm:
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của
dạy học dự án.
2.3.2 Mục tiêu của dạy học dự án
Tất cả nội dung của môn học đều hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn
kết nội dung học với cuộc sống.
3


Rèn luyện cho người học phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
có liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống.

Rèn luyện cho người học nhiều kĩ năng : tổ chức kiến thức, kĩ năng sống,
làm việc nhóm.
Giúp người học nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình
học tập và tạo ra sản phẩm.
2.3.3. Đặc điểm của DHDA
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Có
thể cụ thể hóa các đặc điểmcủa DHDA như sau:
- Định hướng thực tiễn:
Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực
tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
-Có ý nghĩa thực tiễn xã hội:
Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án
có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
-Định hướng hứng thú người học:
Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả
năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra hứng thú của người học cần được tiếp tục
phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
-Tính phức hợp:
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp
- Định hướng hành động:
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết
và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó
kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành
động, kinh nghiệm thực tiễn của người học .
-Tính tự lực cao của người học:
Trong DHDA người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn
của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm,

sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn,
giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của
học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
-Cộng tác làm việc:
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA
đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng, kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành
viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như các lực lượng xã hội khác
tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
-Định hướng sản phẩm:

4


Trong quá trình thực hiện dự án sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự
án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,mà trong đa số trường hợp
các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
2.3.4. Phân loại
DHDA có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Dau đây là
một số cách phân loại chính:
-Phân loại theo chuyên môn :
+ Dự án trong một môn học: Nội dung chỉ nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: Nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Nội dung không nằm ở môn học (Ví dụ: Dự
án chuẩn bị cho các lễ hội ).
-Phân loại theo thời gian:
+Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học.
+Dự án trung bình:Có thể thực hiện một hoặc một số ngày, nhưng giới
hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.

+Dự án lớn: Có thể thực hiện với thời gian tối thiểu là một tuần (hoặc 40
giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần.
-Phân loại theo sự tham gia của người học:
+Dự án cho cá nhân.
+Dự án cho nhóm học sinh.
+Dự án cho một lớp học.
+Dự án cho cả trường.
-Phân loại theo nhiệm vụ:
+Dự án tìm hiểu: Dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+Dự án nghiên cứu: Giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,các
quá trình.
+Dự án hành động: Tiến hành các hoạt động thực tiễn xã hội.
+Dự án thực hành: Tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế
hoạch hành động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, trưng bày,
biểu diễn ,sáng tác.
+Dự án hỗn hợp: Dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
-Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:
+Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên.
+Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều giáo viên.
2.3.5. Tiến trình thực hiện DHDA:
- Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm.
+ Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc
có thể ứng dụng vào thực tế.
+ Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.

5


+ Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề

xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải
quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn
cảnh thực tiễn đời sống xã hội . Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng
đề tài để người học lựa chọn.
- Bước 2: Xây dựng đề cương dự án.
+ Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến
hành, kế hoạch thực hiện dự án, xác định những công việc cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí …
+Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và
kĩ năng của bài học.
+Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan
trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu
thập kết quả và đánh giá dự án.
- Bước 3: Thực hiện dự án.
+ Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
+ Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực
hiện
dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành , thực tiễn xen kẽ và tác
động qua lại với nhau , kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
+Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân
tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến
thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
- Bước 4: Thu thập kết quả.
+ Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (Bản tin,
báo, thu hoạch, báo cáo….) và có thể được trình bày trên powerpoint hoặc thiết
kế trên trang web.
+ Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với
kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
+ Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới
thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.

- Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm.
+ Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án
dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc triết và hợp lí trong cách thức
trình bày của các em.
+ Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án tiếp theo.

6


+ Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực
tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án.
Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp
với nhiệm vụ dự án.
2.4. Cách thiết kế dạy học môn ngữ văn theo phương pháp dạy học dự án.
Dựa trên lí thuyết về phương pháp dạy học theo dự án tôi dã vận dụng phương
pháp mới này vào môn ngữ văn như sau:
-Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án:
Tìm trong chương trình những bài dạy có nội dung liên quan đến các vấn đề
đang diễn ra trong thực tế, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của các em.
-Bước 2: Thiết lập dự án:
Xây dựng dự án sao cho phù hợp với nội dung và phù hợp với trình độ nhận
thức, khả năng thực hiện của người học.
-Bước 3: Giao nhiệm vụ :
Phân chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm, yêu cầu về
thời gian, đưa ra tiêu chí đánh giá cụ thể.
-Bước 4: Thực hiện dự án:
Học sinh trực tiếp thực hiện dự án, giáo viên là người hướng dẫn, đôn đốc và

giúp đỡ khi cần thiết.
-Bước 5: Trình bày sản phẩm và đánh giá sản phẩm:
Tổ chức buổi tổng kết để các nhóm báo cáo kết quả sản phẩm. Các nhóm và
giáo viên nhận xét , cho điểm . Giáo viên chốt lại những nội dung quan trọng
liên quan trực tiếp tới bài học.
Tóm lại dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học định hướng vào người học . DHDA góp phần gắn lý thuyết với
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội ,tham gia tích cực vào
việc đào tạo năng lực làm việc tự lực , năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người
học. Thực tế cho thấy, dạy học dự án là một biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu
quả bài học, gắn bài học với thực tiễn, phát huy được tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh, đáp ứng được mục tiêu giáo dục ở giai đoạn ngày nay.
2.5. Vận dụng phương pháp DHDA vào bài “Trình bày một vấn đề”(Ngữ
văn 10-tập 1) nhằm tạo hứng thú, chủ động, sáng tạo cho học sinh.

7


Tiết 50:

Làm văn:

TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
Bước 1: Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án:
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong học tập, nhiều lúc chúng ta
cần phải trình bày một vấn đề nào đó trước tập thể hoặc trước người khác để bày
tỏ nguyện vọng, suy nghĩ, nhận thức của mình cũng như thuyết phục họ cảm
thông và đồng tình với mình như: Phát biểu xây dựng bài, phát biểu trong các
cuộc sinh hoạt lớp , đại hội lớp, đại hội Đoàn, các cuộc hội thảo…..

Kĩ năng trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao tiếp quan trọng trong
cuộc sống. Đặc biệt trong thời đại ngày nay các vấn đề như: giao thông, môi
trường,cách sống, thần tượng….ảnh hưởng đến cá nhân mỗi người vì vậy bài
học giúp ta nắm được cách trình bày một vấn đề, có nội dung mang tính thực
tiễn cao, dễ áp dụng phương pháp dạy học dự án.

Bước 2:Thiết lập dự án
1. Mục tiêu dự án:
- Về kiến thức:
- Nắm được các yêu cầu cơ bản của việc trình bày một vấn đề trước nhiều
người, tức là khả năng lập ngôn và thuyết phục người nghe đồng ý, đồng
tình,đồng cảm với luận điểm của mình.
- Biết cách trình bày một vấn đề theo đề cương đã chuẩn bị .
-Về kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, tính tự tin và khả năng điều chỉnh bài nói cho
phù hợp với đối tượng và tình huống cụ thể.
+Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng sống, kĩ năng
viết bài văn nghị luận xã hội.
- Về Thái độ:
- Hình thành thái độ hứng thú, nghiêm túc trong học tập.Thái độ tự tin
trong giao tiếp.
- Có ý thức đúng trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
- Rèn luyện ý thức tự giác trong công việc, biết chia sẻ, hợp tác.
- Hình thành năng lực:
+Năng lực giải quyết vấn đề.
+Năng lực sáng tạo.
+Năng lực hợp tác.
+Năng lực giao tiếp.
+Năng lực công nghệ thông tin, truyền thông.
2. Xây dựng nội dung công việc:

-Lập phiếu điều tra thông tin về các vấn đề sau:
+Giữ gìn vệ sinh môi trường ở trường em.
+An toàn giao thông ở địa phương em

8


-Cho học sinh đóng vai phóng viên đến phỏng vấn các bạn học sinh ở lớp
khác về các vấn đề đang được bạn trẻ quan tâm như:
+Nét thanh lịch trong ứng xử hàng ngày.
+Thần tượng của tuổi học trò.
-Viết bài thu hoạch theo yêu cầu của bài văn nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
3. Lập kế hoạch đánh giá.
-Phiếu đánh giá về tinh thần thái độ làm việc .
-Phiếu đánh giá về các kĩ năng làm việc: Kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng khai thác thông tin, xử lí số liệu…
-Phiếu đánh giá chất lượng nội dung công việc: kết quả thu nhận, viết bài
nghị luận xã hội .

Bước 3: Giao nhiệm vụ.
- Phân chia học sinh thành 4 nhóm, bầu trưởng nhóm và thư kí nhóm.
- Trưởng nhóm phân công quản lí, đôn đốc các thành viên trong nhóm làm
việc có hiệu quả.
- Thư kí nhóm ghi lại biên bản làm việc nhóm.
- Các thành viên nghiên cứu nội dung của nhiệm vụ, thu thập tài liệu.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
+ Nhóm 1: Điều tra thông tin về vấn đề: Giữ gìn môi trường xanh ,sạch, đẹp ở
trường em.
+Nhóm 2: Điều tra thông tin về vấn đề: An toàn giao thông ở địa phương em.

+Nhóm 3: Phỏng vấn ý kiến của các bạn học sinh về “Nét thanh lịch trong ứng
xử hàng ngày”
+Nhóm 4: Phỏng vấn ý kiến của các bạn học sinh về “Thần tượng của tuổi học
trò”
-Nhóm 3 và nhóm 4 dùng điện thoại làm video khi phỏng vấn.
-Yêu cầu về thời gian : 1 tuần.
-Công bố tiêu chí đánh giá cụ thể:

Bước 4: Thực hiện dự án:
- Học sinh trực tiếp thực hiện dự án
-Nhóm 1: Đến các lớp lấy thông tin điền vào phiếu điều tra.
-Nhóm 2: Về xóm làng, địa bàn cư trú trực tiếp phỏng vấn người dân để lấy
thông tin điền vào phiếu điều tra
-Nhóm 3 và nhóm 4 trực tiếp phỏng vấn các bạn học sinh trong trường về nhiệm
vụ đã giao.
- Giáo viên là người hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ khi cần thiết.
-Các nhóm tiến hành:
+Thu thập thông tin.
+Nêu ý tưởng dự án.
+Cách thức tiến hành, thời gian thực hiện.
+Theo dõi tiến độ.
+Thực hiện kế hoạch.
9


+Họp nhóm tập hợp tài liệu.
+Trao đổi cách trình bày sản phẩm.
+Xây dựng báo cáo, hoàn thiện sản phẩm của nhóm.

Bước 5: Trình bày sản phẩm.

- Giáo viên tổ chức buổi tổng kết để các nhóm báo cáo kết quả,sản phẩm.Vì đây
là vấn đề đơn giản và quen thuộc trong cuộc sống nên giáo viên tổ chức trong 1
tiết học ngay tại lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp :
Giáo viên cho học sinh ghép bàn ngồi theo nhóm hoặc xếp bàn theo hình chữ
U
2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo từng
nhóm.
3. Bài mới:
 1 . KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Hoạt động của Thầy và trò
GV hoạt động khởi động bằng cách cho cả lớp hát
một bài tập thể.
- Sau đó GV dùng máy chiếu trình chiếu cho hs xem
tranh ảnh (CNTT) về các hình ảnh liên quan đến 4 vấn
đề đã giao cho HS thực hiện nhiệm vụ.
- Hình ảnh 1: Những nơi có môi trường ô nhiễm và
một số hình ảnh về trường học xanh, sạch , đẹp…

Chuẩn kiến thức kĩ
năng cần đạt, năng
lực cần phát triển
Nhận thức được
nhiệm vụ
cần giải
quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp
tác tốt để giải quyết
nhiệm vụ.

- Có thái độ tích cực,
hứng thú.

10


- Hình ảnh 2: Một vụ tai nạn giao thông.

- Hình ảnh 3: Một số nét đẹp học đường: Trang phục,
ngôn ngữ, hành động…

-Hình ảnh 4: Một số tranh về các thần tượng của tuổi
học trò như: ca sĩ, diễn viên, vận động viên, cầu thủ…..

11


Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 40 PHÚT)

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Thực hiện việc
trình bày.
- Mỗi nhóm cử đại diện trình bày
vấn đề đã giao
- Nhóm 1 : Vấn đề “Giữ gìn môi
trường xanh, sạch, đẹp”.
- GV cho các nhóm khác nhận xét
về :
+ Thái độ ,cử chỉ, điệu bộ khi trình

bày.
+Ngôn ngữ nói.
+Nội dung trình bày.
Sau khi các nhóm nhận xét, giáo
viên tổng hợp đưa ra ưu ,nhược
điểm để các nhóm sau rút kinh
nghiệm.

Nội dung bài học cần đạt
I. Nội dung trình bày:
1. Vấn đề “Giữ gìn môi trường xanh sạch,
đẹp”
- Phần bắt đầu trình bày:
-Chào các bạn! Tôi tên là Hải Yến tôi rất
vinh dự thay mặt cho nhóm 1 lên trình bày
vấn đề “Giữ gìn môi trường xanh, sạch,
đẹp”.
-Trình bày nội dung chính:
Như các bạn đã biết cuộc sống của chúng ta
đang bị đe dọa bởi những ảnh hưởng xấu
của thiên tai. Chính vì thế để bảo vệ cuộc
sống ta cần bảo vệ môi trường thiên nhiên .
Vậy làm thế nào để bảo vệ môi trường xanh,
sạch, đẹp ta cần tìm hiểu.
Trước hết ta cần hiểu môi trường là gì?
Môi trường sống của chúng ta là một môi
12


- Nhóm 2 : Vấn đề “An toàn giao

thông là hạnh phúc của mỗi
người”.
- GV cho các nhóm khác nhận xét
về :
+ Thái độ ,cử chỉ, điệu bộ khi trình
bày.
+Ngôn ngữ nói.
+Nội dung trình bày.
Sau khi các nhóm nhận xét, giáo
viên tổng hợp đưa ra ưu ,nhược
điểm để các nhóm sau rút kinh
nghiệm.

trường rộng lớn. Bao gồm tất cả các yếu tố
tự nhiên cũng như yếu tố xã hội xung quanh
chúng ta. Môi trường tự nhiên gồm các
thành phần tự nhiên như cây, đá, đất, không
khí, nước... Môi trường xã hội gồm mối
quan hệ giữa con người với con người , các
quan hệ khác trong xã hội....
Thực trạng môi trường hiện nay như thế
nào?
Nguồn nước, không khí, đất bị ô nhiễm.
Các khu rừng bị tàn phá nặng nề.
Rác thải môi trường đang ở độ báo động.
Hậu qủa của việc ô nhiễm môi trường:
Làm suy giảm chất lượng cuộc sống con
người.
Kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
Vậy làm cách nào để bảo vệ môi trường?

Khai thác tài nguyên thiên nhiên rừng hợp
lí.
Không xả rác bừa bãi.
Có những hành động yêu quý môi trường.
Tuyên truyền mọi người bảo vệ môi trường.
-Kết thúc và cảm ơn:
Môi trường là nguồn sống vô giá của
con người. Bảo vệ môi trường thiên nhiên
bảo vệ cuộc sống của chúng ta.Phần trình
bày của tôi đã kết thúc. Cảm ơn các bạn đã
chú ý lắng nghe.
2. Vấn đề “An toàn giao thông là hạnh
phúc của mỗi người”:
-Bắt đầu trình bày:
Chào các bạn! Tôi tên là Thu Hiền tôi rất
vui khi được thay mặt nhóm 2 trình bày vấn
đề “An toàn giao thông là hạnh phúc của
mỗi người”.
-Phần trình bày nội dung chính:
Mất an toàn giao thông là một trong những
thực trạng nhức nhối của đời sống con
người chúng ta.
Trong cả nước mỗi ngày có đến 30 người
chết vì tai nạn giao thông và hơn 1000
người bị thương vì tai nạn giao thông.
Đặc biệt nghiêm trọng có những vụ hàng
13


- Nhóm 3 : Vấn đề “ Nét thanh

lịch trong ứng xử hàng ngày”
- GV cho các nhóm khác nhận xét
về :
+ Thái độ ,cử chỉ, điệu bộ khi trình
bày.
+Ngôn ngữ nói.
+Nội dung trình bày.
Sau khi các nhóm nhận xét, giáo
viên tổng hợp đưa ra ưu ,nhược
điểm để các nhóm sau rút kinh
nghiệm.

chục người chết như tai nạn ở Đồng
Nai....Ngoài thiệt hại về người, thiệt hại về
kinh tế vô cùng to lớn....
Nguyên nhân mất an toàn giao thông:
Ý thức chấp hành giao thông kém.
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu tham
gia giao thông.
Quá tải về phương tiện tham gia giao thông.
Những biện pháp lặp lại trật tự an toàn giao
thông:
Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông cơ bản
hiện đại.
Nâng cao chất lượng các phương tiện giao
thông.
Giáo dục ý thức tôn trọng luật giao thông
cho mọi người.
-Phần kết thúc cảm ơn:
Phần trình bày của tôi đã kết thúc. Cảm ơn

các bạn đã chú ý lắng nghe.
3. Vấn đề “ Nét thanh lịch trong ứng xử
hàng ngày” :
-Bắt đầu trình bày:
Chào các bạn! Tôi tên là Thu Anh tôi rất
vui khi được thay mặt nhóm 3 trình bày vấn
đề “Nét thanh lịch trong ứng xử hàng
ngày”
- Phần trình bày nội dung chính:
Thanh lịch là một nét đẹp văn hóa truyền
thống của dân tộc ta. Vậy như thế nào là nét
thanh lịch trong ứng xử hàng ngày,
Biểu hiện của nét thanh lịch : Qua lời ăn
tiếng nói hàng ngày, qua cách ăn mặc, thái
độ sẵn sàng giúp đỡ mọi người gặp khó
khăn, sự tôn kính người lớn tuổi, nhường
nhịn...
Nét thanh lịch trong ứng xử hàng ngày của
học sinh:
Thái độ lễ phép, trung thực, thẳng thắn.
Trang phục chuẩn mực của học sinh.
Quan hệ bạn bè trung thực, hòa nhã ,đúng
mực.
Sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
-Phần kết thúc cảm ơn:
14


- Nhóm 4 : Vấn đề “ Thần tượng
của tuổi học trò”

- GV cho các nhóm khác nhận xét
về :
+ Thái độ ,cử chỉ, điệu bộ khi trình
bày.
+Ngôn ngữ nói.
+Nội dung trình bày.
Sau khi các nhóm nhận xét, giáo
viên tổng hợp đưa ra ưu ,nhược
điểm.

Bước 6: Tổng kết ,đánh giá:
Hoạt động 2: Kiến thức bài học
Giáo viên chốt lại những nội dung
quan trọng, liên quan trực tiếp tới

Bài trình bày của tôi đã giúp các bạn hiểu
về nét thanh lịch trong ứng xử hàng ngày. Hi
vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong cuộc
sống. Cảm ơn các bạn.
4. Vấn đề: “ Thần tượng của tuổi học trò”.
-Bắt đầu trình bày:
Chào các bạn! Tôi tên là Quang Dũng tôi
rất vui khi được thay mặt nhóm 4 trình bày
vấn đề “Thần tượng của tuổi học trò”.
- Trình bày nội dung chính:
Chúng ta sẽ đi vào nội dung chính của đề
tài: Thế nào là thần tượng? Thần tượng là
người mà mình yêu mến và cảm phục vì tài
năng, nhân cách hay một năng lực đặc biệt
nào đó.

Thần tượng có ảnh hưởng gì với mỗi người?
Là mục tiêu để chúng ta phấn đấu và hướng
tới hoặc đơn giản là tấm gương,động lực
cho ta học tập.
Thần tượng của giới trẻ ngày nay có thể là
các ca sĩ, nghệ sĩ, diễn viên điện ảnh...cũng
có thể là cha , mẹ, những người tốt xung
quanh, những bậc vĩ nhân, những người
thành đạt...
Mỗi người trong cuộc sống đều có những
mục đích và lí tưởng riêng của mình. Vậy
cũng nên có một thần tượng để noi theo và
vươn tới.
Giới trẻ ngày nay tôn thờ thần tượng một
cách thái quá.Tuy nhiên đó chỉ là một hiện
tượng tuổi trẻ chưa chín chắn.
Hiểu đúng về thần tượng, có nghĩa là lấy
những mặt tốt của họ để làm chuẩn mực để
noi theo hoàn thiện bản thân.
-Phần kết thúc:
Thưa các bạn, bài trình bày của nhóm tôi đã
hết, mong các bạn góp ý . Xin chân thành
cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe!
II. Tầm quan trọng của việc trình bày một
vấn đề:
Trình bày một vấn đề là một kĩ năng giao
tiếp quan trọng trong cuộc sống, giúp chúng
ta thuyết phục người nghe đồng ý, đồng tình
15



bài học.
-Từ các bài trình bày của 4 nhóm
em hãy nêu tầm quan trọng của
việc trình bày một vấn đề?
Khi trình bày cần chuẩn bị những
gì?

với mình.
III. Công việc chuẩn bị:
1. Chọn vấn đề trình bày.
2. Lập dàn ý cho bài trình bày.

IV. Trình bày:
1. Bắt đầu trình bày:
Các thao tác khi thực hiện trình -Cách bước lên diễn đàn, thái độ, cử chỉ...
bày?
-Chào hỏi, tự giới thiệu...
2. Trình bày nội dung chính:
Chú ý khi bắt đầu nội dung thứ nhất có thể
dùng các câu nói như: “Giờ chúng ta hãy đi
vào nội dung chủ yếu của đề tài. Thứ nhất”
-Cách chuyển từ nội dung này sang nội
dung khác: “ Giờ chúng ta chuyển sang vấn
đề tiếp theo”
-Chú ý phản ứng của người nghe để điều
chỉnh cách nói, điệu bộ, tư thế....
3. Kết thúc và cảm ơn:
-Tóm tắt nhấn mạnh một số ý chính bằng
cách: “ Tôi muốn kết thúc bài nói bằng cách

GV cho học sinh dọc phần ghi nhớ nhắc lại điều đã nêu ở phần mở đầu” hoặc “
Giờ tôi sắp kết thúc bài nói và đến đây tôi
trong sgk
muốn một lần nữa lướt qua những điểm
chính đã nêu”...
-Cảm ơn người nghe.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tư học V. Hướng dẫn tự học:
Áp dụng thực hành,luyện tập trình bày một
vấn đề trong các tình huống học tập, sinh
hoạt

Giáo viên nhận xét chung và cho điểm các nhóm theo những tiêu chí sau:
Để đánh giá một dự án có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây.Mỗi tiêu
chí cho điểm từ 1 đến 5 ( Ít nhất là 1 và nhiều nhất là 5) .
-Dự án loại tốt có tổng điểm từ 40-50. Loại khá từ 30-40. Loại trung bình từ 2530. Loại không đạt dưới 25.

STT Tiêu chí

Điểm

Ghi chú

16


1

Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án

2


Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án

3

Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia

4

Chỉ rõ những công việc người học cần làm

5

Tính hấp dẫn với người học của dự án

6

Phù hợp với điều kiện thực tế

7

Phù hợp với năng lực của người học

8

Áp dụng công nghệ thông tin

9

Sản phẩm có tính khoa học


10

Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực

Giáo viên điều hành cuộc thảo luận đánh giá. Các nhóm cử đại diện đưa ra
nhận xét và đặt câu hỏi chất vấn về các dự án của nhóm khác.
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với hoạt động dạy – học: Năm học 2018-2019, tôi đã dạy ở lớp:
10A10, 10A9,10A7 (cơ bản D) là những lớp có HS học đều, khá, tiếp thu nhanh.
Lớp 10A10, 10A7 tôi dạy thực nghiệm còn lớp 10A9 tôi dạy theo phương pháp
truyền thống. Sau khi thực nghiệm và đối chứng, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá
sau tiết học. Kết quả đạt được như sau:
Kết quả định lượng
Lớp
Số lượng Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu %
10A10 43 (TN) 15
34,9
23
53,4
5
11,7
0
0

10 A 7 41 (TN) 9
22
24
58,5
8
19,5
0
0
10 A 9 42 (ĐC) 2
4,8
25
59,5
15
35,7
0
0

Lớp

Số
lượng

Kết quả định tính
Rất hứng thú với bài Hứng thú với bài
học
học
số lượng tỉ lệ %
số lượng tỉ lệ %
20
46,5

23
53,5+

Không hứng thú
với bài học
số lượng tỉ lệ %
0
0

10 A 43 (TN)
10
10 A 7 41 (TN) 18
44
23
56
0
0
10 A 9 42( ĐC) 4
9,5
12
28,5
26
62
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả kiểm tra, đánh giá của học sinh ở
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết
quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là tăng lên rõ rệt.

17



- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài một cách chắc
chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập.
- Học sinh ở lớp thực nghiệm có hứng thú học tập hơn, không khí lớp học
sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho những kiến thức bổ ích, kích thích tính
sáng tạo, tìm tòi, nâng cao tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập,
góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh
với nhau trong giờ học.
-Học sinh rất tích cực, hào hứng tham gia dự án, mạnh dạn ,nhiệt tình đi
điều tra. Thảo luận để viết bài của nhóm mình, mạnh dạn trình bày kết quả, hồi
hộp chờ đợi sự đánh giá của giáo viên. Đặc biệt các em rất hứng thú với việc mở
rộng kiến thức thực tế, thấy yêu môn văn hơn vì nó thiết thực với đời sống. Mỗi
tiết học trôi qua thật thoải mái , nhẹ nhàng.
* Đối với đồng nghiệp: Sáng kiến này đã cung cấp một hướng thiết kế bài học
mới: Dạy học theo dự án, có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh khác
nhau, hiệu quả dạy học tốt hơn.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm vận dụng hiệu quả phương pháp dạy
học dự án tôi nhận thấy:
Vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học dự án đã phát huy tốt khả năng tự
học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức của HS đồng thời tạo
được cho HS hứng thú, say mê học tập. Tránh được tình trạng nhàm chán khắc
phục được tình trạng ngại học, khiến cho giờ học trở nên có ý nghĩa, gắn với các
tình huống, các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được những nội dung
kiến thức, mà còn hiểu rộng hơn , sâu hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và giải
quyết các vấn đề trong nội dung kiến thức. Kĩ năng sống, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng giao tiếp của các em được nâng cao .
Đặc biệt với những kiến thức được cung cấp theo phương pháp này học

sinh sẽ dễ dàng áp dụng những gì từ bài học vào thực tiễn cuộc sống làm thay
đổi nhận thức, tư tưởng,tình cảm, thái độ của các em.
3.2. Kiến nghị:
- Sở GDĐT Thanh Hóa nên mở nhiều cuộc thi về thiết kế bài giảng theo
phương pháp mới sau đó tổng hợp những bài giảng đạt giải cao, có chất lượng

18


tốt và in thành sách tài liệu để giáo viên có thể tiếp cận, tham khảo, học hỏi lẫn
nhau.
- Sở GDĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để GV có điều kiện
thực hiện các phương pháp dạy học mới.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Phạm Thị Hồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức ,kĩ năng môn ngữ văn lớp 10 –

Nguyễn Hải Châu-Vũ Quốc Anh-Bùi Minh Đức - NXB Giáo dục Việt Nam.
19


2.Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông”Bộ GD&ĐT- Hà Nội năm 2014.
3. Thiết kế bài giảng Ngữ văn lớp 10 ( tập 1) – Nguyễn văn Đường (chủ biên) –
NXB Hà Nội Việt Nam.
4.Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 ( tập 1)- NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Sách giáo viên Ngữ văn 10 (tập 1) .
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2009.
6. Trang Web Giáo án điện tử, YouTube, tailieu.vn…

20



×