Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG ALAT CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 24 trang )

Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Tác giả chuyên đề:
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS
Tên chuyên đề:
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG ALAT
CHO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH YẾU KÉM
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp
thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai
đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động
tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển
nhu cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát
triển, phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải
không ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng
phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng
kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ
động, sáng tạo.
Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội quan tâm
và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục đất nước ngày
một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải biết dạy mà còn phải
biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần
tỉ lệ học sinh yếu kém.
Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên nhưng ngược lại,
giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên một
phong cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho học sinh có hướng tư duy
mới trong việc lĩnh hội kiến thức. Để nâng dần chất lượng học sinh không phải là
chuyện một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm
của người giáo viên. Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên quan tâm
nhất là trong tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như thế nào,
phương pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải không


ngừng tìm hiểu.
Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất quan
trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp học nói
chung và ở cấp Trung học cơ sở nói riêng. Ở giai đoạn này học sinh phải chuẩn bị
kiến thức, kĩ năng vững vàng để chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 THPT . Và để thực
hiện tốt cuộc vận động "Hai không", đòi hỏi GV và HS phải dạy thực chất và học
thực chất. Tuy nhiên, học sinh cũng phải nhanh chóng tiếp cận được phương pháp
dạy học mới đang được triển khai: học sinh học theo hướng tích cực, độc lập, chủ
động nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo,... để lĩnh hội và vận dụng kiến thức.
Đối với bộ môn địa lí rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn bản
từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập môn địa lí cho học sinh,
để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức, vận dụng giải thích một số hiện tượng
thực tế.
Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh
yếu kém môn địa lí, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra hướng khắc phục
khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông qua chuyên đề "Rèn kĩ năng
sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém”
1


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
SO VỚI TOÀN HUYỆN, TỈNH NĂM HỌC 2018-2019
1. Chất lượng giáo dục:
Chất lựợng chung của toàn trường. Trong năm học qua nhà trường đã thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian từ năm học 2017-2018 đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc;
Công văn số: 526/HD-GDĐT ngày 18/9/2018 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục THCS năm học 2018-2019 của Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường. Triển khai
đồng bộ và hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành phát
động. Thực hiện giảng dạy theo đúng chương trình, nội dung theo hướng tinh
giảm, đáp ứng mục tiêu giáo dục, chú trọng lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức,
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh qua các môn học và các hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở
chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông, tạo sự chuyển
biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao
chất lượng giáo dục. Tiếp tục củng cố xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn giỏi, tăng cường củng cố đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực trong xã hội để
phát triển giáo dục, củng cố và phát huy danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia.
Luôn đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường nề nếp, kỷ cương ngăn chặn
mọi biểu hiện tiêu cực trong giáo dục, duy trì phổ cập giáo dục THCS
- Về hạnh kiểm loại Tốt 317 HS đạt 96,65%; loại Khá 11 HS chiếm 3,35;
không có HS xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu. Không HS vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội.
- Về học lực: Loại Giỏi 42 HS đạt 12,8%; loại Khá 134 đạt 40,85%; loại
TB 141 HS đạt 42,99%; loại Yếu 11 HS chiếm 3,35%; không có HS xếp loại học
lực kém. Có 62 HS hoàn thành chương trình THCS đủ điều kiện xét công nhận tốt
nghiệp THCS năm học 2018 -2019.
2. Kết quả thi vào lớp 10 so sánh trong phạm vị huyện và tỉnh
Môn

Điểm học

Điểm thi


TT huyện

TT tỉnh

TT lệch
huyện

TT lệch
tỉnh

Toán

6,7

5,3

21

5

20

65

Văn

6,1

5,6


28

101

22

89

T. anh

6,1

3,4

30

135

2

14

2


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém



7,0


6,6

23

69

6

40

Sử

6,6

4,6

30

136

4

17

Tổng

6,5

5,1


30

100

2

30

III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng vấn đề.
1.1. Thuận lợi.
- Đối với học sinh THCS, các em cũng đã bước sang tuổi thanh thiếu niên,
đa số đã phát triển về tư duy nên hình thành ý thức và xác định cơ bản mục đích
học tập tương đối cao.
- Học sinh có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường
và xã hội hoặc học tập từ bạn bè.
- Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học
sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
- Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
1.2. Khó khăn
- Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là
do hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,...
Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn
đến các em chán nản việc học, hổng kiến thức.
- Đặc điểm của trường là ở nơi buôn bán, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa
chưa quan tâm nhiều đến con em mình.
- Mặt khác, còn một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị
bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy
của học sinh.

2. Xác định nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
2.1. Xác định đối tượng học sinh yếu kém
- Căn cứ 1: Điểm bộ môn địa lí của năm học, tham khảo thêm điểm một số
môn học có liên quan ví dụ như văn, sử.
- Căn cứ 2: Không thể dựa hoàn toàn vào điểm bộ môn của năm học qua mà
phải kết hợp với những biểu hiện và quá trình học tập trên lớp, các con điểm hiện
tại…
2.2. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
2.2.1. Về phía học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học
sinh yếu kém có thể kể đến là do :
- Học sinh lười h ọc: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em
học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào
việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ
học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em không xác định được mục
đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào
những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
3


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của trường đều ở
nông thôn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà phải phụ giúp gia
đình việc đồng án, chăn nuôi; thậm chí có học sinh phải đi làm thêm trái buổi để kiếm
tiền ăn học.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể phủ nhận với
chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo
viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.

2.2.2. Về phía giáo viên
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần
ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số GV chưa nắm chắc những những yêu cầu kiến thức của từng bài
dạy. Viêc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu,
kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh yếu
kém không theo kịp.
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật sự “giúp
đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu
kém của chính mình và nhục chí không tự vươn lên...
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém, không gây
hứng thú cho học sinh thích học môn mình...
2.2.3 Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS :
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc cho nhà
trường và thầy cô.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến
trẻ không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học sinh
lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi du lịch, giả bệnh,...) cha mẹ cũng
đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất
dần căn bản...và rồi yếu kém!
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém mà
bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác.

4. Đối tượng chuyên đề áp dụng.
- Đó là học sinh yếu kém khối 8. Vì ở lớp cuối lớp 8 lượng kiến thức nhiều,
đa dạng, phức tạp. Yêu cầu về việc nắm kiến thức và vận dụng vào làm bài tập
cao đặc biệt môn địa lí là môn học tham gia vào kì thi tuyển sinh THPT. Do đó

việc giúp học sinh nhất là học sinh yếu kém nắm được kiến thức, vận dụng vào
làm bài tập càng cao hơn.
- Về số tiết dạy: Có thể áp dụng với các bài ở phần địa lí tự nhiên Việt
Nam.
IV. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN
ĐỀ.
Trong việc học tập môn địa lý lớp 8 có rất nhiều bản đồ nhưng trong nội
dung đề tài này tôi chỉ nêu ra các bước hướng dẫn sử dụng các bản đồ trong át lát
địa lý Việt Nam trong dạy và học địa lý lớp 8.
1. Các bước khai thác kiến thức chung từ bản đồ:
- Đọc tên bản đồ để biết được nội dung bản đồ.
4


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của bản đồ.
- Căn cứ vào bảng chú giải, tìm đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Liên kết các kí hiệu, xác lập mối quan hệ địa lý, để nêu đặc điểm của đối
tượng, giải thích các đặc điểm của sự phân bố.
2. Các cách khai thác kiến thức cụ thể từng bản đồ:
2.1. Bản đồ tự nhiên Việt Nam:

a. Những kiến thức cần lưu ý:
5


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Vị trí địa lý của Việt Nam.

- Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa vị trí, địa hình với khí hậu, sông ngòi, thực vật Việt Nam.
b. Những kỹ năng cần lưu ý
- Kỹ năng xác định vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ của đất nước.
- Kỹ năng đọc phân tích bản đồ tự nhiên.
- Kỹ năng nhận xét, phân tích sự phân bố địa hình.
- Kỹ năng mô tả vị trí địa lý, địa hình, đánh giá ý nghĩa của vi trí, lãnh thổ.
- Kỹ năng xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ
Hướng dẫn học sinh xác định vị trí địa lý.
- Dựa vào át lát xác định các điểm cực trên đất liền và giới hạn lãnh thổ của Việt
Nam.
- Dựa vào át lát mô tả vị trí giới hạn lãnh thổ của Việt Nam.
- Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý đối với tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội.
Hướng dẫn học sinh phân tích về địa hình.
- Nhận xét chung về địa hình nước ta( các dạng địa hình, dạng địa hình chiếm
diện tích nhiều nhất).
- Nhận xét về hướng nghiêng của địa hình.
- Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu, sông ngòi.
d. Những kết luận quan trọng
Vị trí địa lý:
- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, gần chí tuyến hơn gần xích đạo, vị rí
cầu nối giữa các nước lục địa và đảo ở Đông nam á, lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài
theo phương Bắc- Nam, có vùng biển rộng lớn hơn nhiều phần lãnh thổ phần đất
liền.
- Vị trí đã tạo nên thiên nhiên nhiệt đới gió mùa ẩm, vị trí có nhiều thuận lợi trong
giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế.
Địa hình
- Nước ta có địa hình chủ yếu là đồi núi, hướng nghiêng chung là Tây bắc- Đông
nam, hoặc Đông bắc- Tây nam.

- Miền núi chủ yếu là vùng đồi núi thấp, có hai hướng núi chính là Tây bắc- Đông
nam và hướng vòng cung. Đặc điểm của các khu vực địa hình.
- Đồng bằng: thấp, hạ lưu các sông lớn hoặc đồng bằng ven biển, hai đồng bằng
lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc điểm của các
đồng bằng.
2.2. Bản đồ khí hậu

6


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Hình 2: Bản đồ khí hậu Việt Nam
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam.
- Đặc điểm phân bố nhiệt độ và lượng mưa ở nước ta.
- Sự phân bố các vùng khí hậu của nước ta.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
7


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Phân tích sự phân bố nhiệt độ và lượng mưa.
- Phân tích biểu đồ khí hậu.
- Xác định trên bản đồ vị trí giới hạn của các vùng khí hậu.
- Phân biệt sự khác nhau giữa các vùng khí hậu.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ:
- Đọc bảng chú giải để hiểu các kí hiệu về các yếu tố của khí hậu thể hiện trên
bản đồ.

- Phân tích các yếu tố khí hậu thể hiện trên bản đồ.
- Giáo viên bổ sung những thiếu sót của các em khi phân tích bản đồ.
- Giáo viên đưa ra dàn ý, quy trình phân tích bản đồ khí hậu hoặc nghiên cứu từng
đối tượng trên bản đồ khí hậu.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có khí hâu nhiệt đới gió mùa.
- Đặc điểm về nhiệt độ, gió, mưa của nước ta
- Đặc điểm tiêu biểu của các vùng khí hậu
2.3. Bản đồ địa chất khoáng sản

8


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Hình 3: Bản đồ địa chất khoáng sản Việt Nam
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Đặc điểm khoáng sản nước ta.
- Sự đa dạng của khoáng sản.
- Phân bố khoáng sản.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
9


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Kỹ năng đọc, chỉ bản đồ.
- Kỹ năng giải thích mối quan hệ giữa địa chất và khoáng sản.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ:
- Nhận xét về số mỏ khoáng sản, phân bố khoáng sản.

- Nhận xét về các loại khoáng sản.
- Chỉ bản đồ khoáng sản.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có 5000 mỏ khoáng sản và tụ điểm khoáng sản với nhiều loại khoáng
sản khác nhau.
- Các mỏ khoáng sản nước ta phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ phân bố rải rác
trong miền núi và công nghiệp.
- Có một số loại có trữ lượng lớn: than, sắt, apatit, thiếc…
2.4. Bản đồ sông ngòi Việt Nam

Hình 4: Bản đồ sông ngòi Việt Nam
10


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Đặc điểm của mạng lưới sông ngòi Việt Nam.
- Đặc điểm của một số hệ thống sông ngòi Việt Nam.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
- Kỹ năng phân tích bản đồ sông ngòi.
- Kỹ năng xác định hệ thống sông ngòi, lưu vực sông.
- Kỹ năng đối chiếu các bản đồ, xác lập mối quan hệ giữa địa hình khí hậu với
sông ngòi.
- Kỹ năng mô tả hệ thống sông, đặc điểm sông của một khu vực.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ
- Nhận xét mạng lưới sông ngòi( nhiều sông hay ít sông, nước ta có nhiều sông
lớn hay nhiều sông nhỏ, chế độ của sông) và giải thích vì sao?
- Sông nước ta chảy theo hướng chính nào? Vì sao?
- Cho biết lượng nước và chế độ nước của sông ngòi nước ta. Giải thích vì sao?

- Cho biết hàm lượng phù sa sông và giải thích?
- Cho học sinh chỉ bản đồ.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp, phần lớn là sông
nhỏ, ngắn, dốc.
- Sông có hai hướng chính phù hợp với địa hình.
- Sông có nhiều nước và nước lên xuống theo mùa, phù hợp với mùa mưa và mùa
khô của khí hậu.
- Sông có nhiều phù sa.
2.5. Bản đồ đất Việt Nam

11


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Hình 5: Bản đồ các loại đất chính
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Đặc điểm chung của đất Việt Nam
- Sự phân bố một số loại đất chính của nước ta.
- Mối quan hệ giữa địa hình, đá mẹ, khí hậu với đất.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
- Kỹ năng nhận biết các loại đất dựa vào khí hậu.
- Nhận xét và rút ra kết luận về đặc điểm, về số lượng và sự phân bố các loại đất
ở nước ta trên cơ sở phân tích bản đồ.
- Xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố hình thành đất với sự phân bố đất trên cơ
sở đối chiếu các bản đồ địa hình, khí hậu, đất.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ
12



Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Dựa vào bản đồ đất nêu nhận xét về số lượng các loại đất và những loại đất
chiếm ưu thế.
- Dựa vào bản đồ trình bày sự phân bố một số loại đất chính.
- Đối chiếu với các bản đồ địa hình, khí hậu, giải thích các đặc điểm của đất Việt
Nam.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có rất nhiều loại đất.
- Hai loại đất chính là: đất pheralít phân bố ở vùng đồi núi và đất phù sa phân bố
ở đồng bằng. Đất phe ralít chiếm diện tích lớn nhất do địa hình nước ta có ¾ diện
tích là đồi núi và chủ yếu là đồi núi thấp.
2.6. Bản đồ động, thực vật Việt Nam

13


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Hình 6: Bản đồ độngt hực vật
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Đặc điểm chung của động, thực vật Việt Nam.
- Sự phân bố của các loại rừng và động vật quý hiếm, các vườn quốc gia của Việt
Nam.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
- Nhận xét, phân tích bản đồ động thực vật.
- Xác định sự phân bố của các loại rừng, vườn quốc gia.
14



Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Đối chiếu so sánh các bản đồ.
- Xác lập mối quan hệ giữa vị trí địa lý, lãnh thổ, địa hình, khí hậu với thực vật
và động vật.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ:
- Quan sát bản đồ, nêu nhận xét về:
+ Độ che phủ của rừng ở miền núi.
+ Các loại rừng và loại rừng chiếm ưu thế.
+ Sự phân bố của các loại rừng và động thực vật ở nước ta.
- Đối chiếu với bản đồ khí hậu, địa hình để giải thích về loại rừng và sự phân bố
các loại rừng.
- Xác định vị tí của một số vườn quốc gia.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có độ che phủ rừng thấp nhất là miền núi phía Bắc.
- Nước ta có nhiều loại rừng, các loại rừng nhiệt đới gió mùa chiếm ưu thế do
nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Sự phân bố của một số loại rừng, động vật quý hiếm, các vườn quốc gia.
2.7. Bản đồ vùng biển đảo Việt Nam
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Vị trí, phạm vi lãnh hải của Việt Nam.
- Một số đặc điểm tự nhiên của biển đảo Việt Nam.
- Vai trò của biển và đảo Việt Nam đối với tự nhiên và kinh tế xã hội.
b. Những kỹ năng cần lưu ý:
- Xác định vị trí, giới hạn của vùng biển Việt Nam.
- Xác định vị trí địa lý của một số đảo, quần đảo của Việt Nam.
- Phân tích một số yếu tố tự nhiên của vùng biển và đảo của nước ta.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ:
- Hướng dẫn học sinh xác định vị trí, giới hạn của vùng biển nước ta.

- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từng yếu tố tự nhiên của vùng biển Việt Nam.
- Cho học sinh xác định trên bản đồ các đảo, quần đảo lớn của nước ta.
- Tổ chức cho học sinh trình bày từng yếu tố hay tổng hợp về các đặc điểm tự
nhiên và giá trị kinh tế của vùng biển, đảo nước ta.
d. Những kết luận quan trọng:
- Nước ta có một vùng biển rộng lớn hơn gấp nhiều lần phần đất liền.
- Biển Đông là một biển nóng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm riêng về
thủy triều và dòng biển, có tài nguyên phong phú.
- Nước ta có nhiều đảo và quần đảo, hai quần đảo lớn nhất là Hoàng Sa và
Trường Sa.
2.8. Bản đồ địa lý tự nhiên các miền( Việt Nam)
a. Những kiến thức cần lưu ý:
- Vị trí địa lý và giới hạn của từng miền tự nhiên.
- Đặc điểm chính của mỗi miền tự nhiên.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên trong mỗi miền.
b. Những kỹ năng cần lưu ý
- Xác định vị trí, giới hạn của một miền tự nhiên, vị trí một số núi, cao nguyên,
đồng bằng, sông lớn…của từng miền.
15


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Phân tích các yếu tố tự nhiên của một miền.
- Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên trong một miền.
- Mô tả tổng hợp về tự nhiên của một miền.
c. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh làm việc với biểu đồ
- Cho học sinh xác định vị trí, giới hạn của từng miền tự nhiên trên bản đồ.
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi và bài tập để học sinh phân tích các yếu tố tự nhiên
trong một miền.

- Cho học sinh trình bày đặc điểm từng yếu tố tự nhiên của một vùng, xác định vị
trí một số dạng địa hình, sông lớn của miền.
- Cho học sinh dựa vào bản đồ, mô tả tổng hợp về tự nhiên của miền.
d. Những kết luận quan trọng
- Mỗi miền có đặc điểm riêng về tự nhiên.
- Đặc điểm tự nhiên của một miền được tạo lên do vị trí địa lý, lịch sử hình thành
lãnh thổ và mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
3. Giải pháp sử dụng và khai thác át lát địa lý tự nhiên cần thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc sử dụng đúng lúc:
- Sử dụng vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn được quan sát, trong trạng
thái tâm lý thuận lợi nhất, át lát xuất hiện đúng nội dung và phương pháp dạy học
cần đến nó.
Ví dụ:
+ Dạy bài: Tiết 26- “Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam” sử dụng bản
đồ trang 4, 5 át lát địa lý Việt Nam.
+ Dạy bài Tiết 29, Tiết 34, Tiết 35, Tiết 36 dạy về “Lịch sử phát triển của tự nhiên
Việt Nam” và “Địa hình Việt Nam” ta cần sử dụng át lát địa lý trang 5,6.
+ Dạy các tiết: 38, 39, 40 về “Khí hậu Việt Nam” và “Các miền khí hậu nước ta”
ta cần sử dụng át lát địa lý trang 9.
b. Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ:
- Tùy mỗi bài học, tiết học mà ta sử dụng trang át lát địa lý nào cho phù hợp, ở
mỗi phần bài học ta khai thác nội dung kiến thức gì trong át lát địa lý.
c. Nguyên tắc sử dụng đúng cường độ:
- Sử dụng át lát địa lý hợp lý với cường độ vừa phải kết hợp với khai thác kênh
chữ làm tăng khả năng hứng thú học tập của các em, giúp các em có đủ trình độ
và thời gian để chuyển hóa lượng thông tin do kênh hình cung cấp.
4. Thực trạng và mô tả giải pháp:
a. Đối với người dạy:
- Việc sử dụng át lát để dạy địa lý tự nhiên Việt Nam ở lớp 8 như một nguồn

thông tin, kiến thức để học sinh tự tìm tòi khám phá chứ không dùng chúng theo
cách minh họa cho kiến thức.
- Để có thể sử dụng át lát trong dạy và học địa lý tự nhiên Việt Nam được tốt nhất
giáo viên cần có kế hoạch nghiên cứu kỹ để hiểu rõ nội dung, tác dụng của từng
trang át lát cho phù hợp với bài học hoặc mỗi phần của bài học, cần lựa chọn các
trang mang tính thiết thực đối với nội dung, bài học, đồng thời sử dụng tối đa các
nội dung được thể hiện.
16


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Khi soạn bài giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập chính xác theo nội
dung kiến thức sách giáo khoa và át lát dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng
để phát triển tư duy cho các em.
b. Phương pháp tổ chức cho học sinh khai thác át lát phục vụ cho việc
nắm bắt kiến thức.
- Giáo viên phải rèn cho học sinh kỹ năng quan sát, kỹ năng đọc hiểu, phân tích,
nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn cho các em xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên
từ đó phát hiện ra những kiến thức địa lý mới.
- Qua việc nắm bắt và giải mã được các thông tin từ át lát địa lý các em có thể
liên hệ được với thực tế cuộc sống và môi trường sống quanh chúng ta.
Tùy mỗi bài học, tiết học mà ta sử dụng trang át lát địa lý nào cho phù hợp,
ở mỗi phần bài học ta khai thác nội dung kiến thức gì trong át lát địa lý.
c. Nguyên tắc sử dụng đúng cường độ:
Sử dụng át lát địa lý hợp lý với cường độ vừa phải kết hợp với khai thác
kênh chữ làm tăng khả năng hứng thú học tập của các em, giúp các em có đủ trình
độ và thời gian để chuyển hóa lượng thông tin do kênh hình cung cấp.
4. Thực trạng và mô tả giải pháp:

a. Đối với người dạy:
- Việc sử dụng át lát để dạy địa lý tự nhiên Việt Nam ở lớp 8 như một nguồn
thông tin, kiến thức để học sinh tự tìm tòi khám phá chứ không dùng chúng theo
cách minh họa cho kiến thức.
- Để có thể sử dụng át lát trong dạy và học địa lý tự nhiên Việt Nam được tốt nhất
giáo viên cần có kế hoạch nghiên cứu kỹ để hiểu rõ nội dung, tác dụng của từng
trang át lát cho phù hợp với bài học hoặc mỗi phần của bài học, cần lựa chọn các
trang mang tính thiết thực đối với nội dung, bài học, đồng thời sử dụng tối đa các
nội dung được thể hiện.
- Khi soạn bài giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập chính xác theo nội
dung kiến thức sách giáo khoa và át lát dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng
để phát triển tư duy cho các em.
b. Phương pháp tổ chức cho học sinh khai thác át lát phục vụ cho việc
nắm bắt kiến thức.
- Giáo viên phải rèn cho học sinh kỹ năng quan sát, kỹ năng đọc hiểu, phân tích,
nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn cho các em xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên
từ đó phát hiện ra những kiến thức địa lý mới.
- Qua việc nắm bắt và giải mã được các thông tin từ át lát địa lý các em có thể
liên hệ được với thực tế cuộc sống và môi trường sống quanh chúng ta.
V. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẶC TRƯNG ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY GIẢM TỈ LỆ HỌC SINH YẾU KÉM
MÔN ĐỊA LÍ.
1. Nhóm các phương pháp dạy học.
1.1. Xác định kiến thức cơ bản cho học sinh.
Sau khi soạn giáo án xong, cần nghiên cứu nội dung toàn bài trong SGK,
xác định kiến thức cơ bản của bài. Sau đó đi sâu vào từng mục, tìm ra kiến thức
17



Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

cơ bản của mục đó, sự liên quan của kiến thức đó với kiến thức cơ bản của toàn
bài. Mỗi bài có từ hai đến ba mục nhưng không dàn đều về mặt thời gian cũng
như khối lượng kiến thức của từng phần mà phải xác định phần nào lướt qua,
phần nào là trọng tâm thì dành nhiều thời gian hơn. Việc xác định kiến thức cơ
bản có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp học sinh biết cần phải học cái gì, phải nắm cái
gì và hiểu cái gì. Trên nền tảng kiến thức cơ bản GV xây dựng hệ thống bài tập
thực hành cho học sinh yêu cầu học sinh làm bài tập. Qua đó các em sẽ lĩnh hội
được kiến thức cơ bản của bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài đặc điểm khí hậu Việt Nam, cần nhấn mạnh nội dung
kiến thức trọng tâm là khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, đa
dạng và thất thường . Trong bài dạy này có bảng số liệu trong SGK . Giáo viên
dựa vào cuốn chuẩn kiến thức kĩ 13 năng để xác định kiến thức cơ bản, xác định
các khái niệm cần hình thành cho học sinh, là sự gợi ý để lựa chọn phương pháp
dạy học phù hợp với đối tượng, vừa phát huy tính tích cực hoạt động độc lập của
học sinh.
LƯU Ý:
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản,
có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập)
trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ
bản, theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ
của bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS mà
các em đã học, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu. Trên cơ sở đó
GV xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm với lượng kiến vừa phải và dễ nhớ.
1.2. Phương pháp dạy học tích hợp.
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến

thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực
tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vậndụng kiến thức tổng
hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp liên môn. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo
dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an
toàn giao thông...
Việc áp dụng dạy học theo Phương pháp dạy học tích hợp có ưu điểm đó là
các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học
sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các
chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp
vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy
móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa không gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng
quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
18


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Qua việc áp dụng phuong pháp dạy học này học sinh sẽ có hứng thú học
tập và các em có thể nắm được kiến thức nhanh chóng do đó chất lượng bộ môn
cũng tăng lên.
1.3. Sử dụng phương pháp hệ thống hoá kiến thức qua sơ đồ trong dạy
học.
* Hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ :
Việc sử dụng hệ thống hoá kiến thức theo sơ đồ này giáo viên có thể thực
hiện trong quá trình dạy hoặc thực hiện sau khi đã học xong , tuỳ vào lượng kiến

thức cũng như thời lượng học tập và phải phù hợp với đối tượng học sinh. Với
phương pháp này giúp học sinh có thể hệ thống được lượng kiến thức trọng tâm
trong từng mục, từng bài, hoặc từng chương ,biết cách khái quát kiến thức.Từ đó
giúp các em hạn chế được tình trạng nhầm lẫn kiến thức giữa các bài, các
chương ...Mặt khác, qua đó còn giúp các em có thể phát huy được tính tư duy,
logic vấn đề, phân tích được sự kiện, hiểu rõ được bản chất của vấn đề, mối quan
hệ kiến thức trong bài, trong chương. Từ đó giúp các em hứng thú hơn trong học
tập môn sinh học.Tuy nhiên với phương pháp này, giáo viên phải lưu ý với học
sinh chỉ được sử dụng trong vở ghi hoặc trong quá trình học, tuyệt đối không
được sử dụng trong bài kiểm tra hoặc thi khi đề không yêu cầu.
1.4. Dạy học sinh học bằng sơ đồ tư duy
a. Sơ đồ tư duy là gì?
*Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map)
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng
cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây
là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình
dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư duy tập
trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một
cách logic.
b. Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh • Phát huy
tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic.
- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
1. Sáng tạo hơn.
2. Tiết kiệm thời gian.

3. Ghi nhớ tốt hơn.
4. Nhìn thấy bức tranh tổng thể.
5. Phát triển nhận thức, tư duy.
c. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
• Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh
một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng
nhanh hơn.
19


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

• Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ
hoá trên sơ đồ tư duy.
• Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
• Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên chủ
đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm.
• Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng
ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên
bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có
thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây
dựng thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung
cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có
thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng
tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy

cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho
mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ
thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết
kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ
trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng
theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày
kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì
có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của
mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết
hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh
nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
1.5. Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp
giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:
. Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
. Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Thực hiện:
. Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
. Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình
vào góc của tờ giấy.
. Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan
trọng viết vào giữa tờ giấy.

20


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém


Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
1.6. Kỹ thuật “XYZ” ( Kỹ thuật 635)
Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo
luận nhóm. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần
đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một
tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho
người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:
. Giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và
thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
. Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư
ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.
Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi
thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm
đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và
đánh giá ý kiến.
1.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
21


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

Trong thời đại của chúng ta sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động
đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Đảng và Nhà nước ta đã xác

định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin , truyền thông cũng
như yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền
kinh tế tri thức.
Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu, trong đó có lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo. Trong giáo dục đào tạo công nghệ thông tin được ứng dụng
mạnh mẽ trong những năm gần đây và các trường đã đưa tin học vào giảng dạy,
học tập. Công nghệ thông tin được như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi
mới phương pháp dạy học ở các môn học. Nhiều bài học sinh học được soạn bằng
giáo án điện tử mang lại hiệu quả học tập rất cao. Không gì thích thú bằng khi
học, mà được minh họa bằng những tranh ảnh, những mô hình thí nghiệm cụ thể.
Người thầy cần hướng dẫn học sinh truy cập Internet theo những địa chỉ tin cậy,
xậy dựng trang Web, diễn đàn học tập bộ môn giúp các tiếp cận tri thức thông qua
việc sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học, trao đổi ý kiến, cùng tìm
hiểu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bài học.
Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học sinh học thực sự là một cách
làm rất tốt cho cả thầy và trò vì tính trực quan sinh động của phương pháp này sẽ
giúp học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Nhờ các GAĐT mà
các giáo viên đã tạo ra một không khí khác hẳn so với giờ dạy truyền thống. Học
sinh buộc phải tập trung nghe giảng và tư duy nhiều hơn trong các giờ học. Tuy
nhiên, tối thiểu người dạy phải có một kiến thức nhất định chẳng hạn như sử dụng
được phần mềm trình diễn PowerPoint để trình bày bài giảng và cần phải biết sử
dụng các phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ cho việc giảng dạy chứ không thể thay
thế vai trò chủ đạo của người thầy trong giờ lên lớp.
2. Nhóm các biện pháp trƣớc và sau khi tiến hành dạy học trên lớp
2.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu
quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,

trong cuộc sống của bản thân mình.
- Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm
thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho
điểm cao để khuyến khích các em.
2.2. Phân loại đối tượng học sinh
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức
khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
22


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành
cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho
các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí
đích thực của mình trong tập thể.
- Ngoài ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện
pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 1 buổi
trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui
chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề. Giáo dục
ý thức học tập cho học sinh.
- Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự

hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi
tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được
ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham
thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý
thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học.
Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh.
Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp
đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân tích
để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm
của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên. 2.4.
Kèm cặp học sinh yếu kém.
- Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém
về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ
yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa
chắc cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói
chuyện để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ
sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở
nhà
- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện
kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
VI. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ TẠI NHÀ TRƯỜNG.
Qua hai năm tìm tòi nghiên cứu, thử nghiệm qua thực tế dạy và học
đối với khối lớp 8, áp dụng trên cả ba đối tượng học sinh tôi nhận thấy kết quả
như sau:
Sử dụng át lát địa lý trong dạy và học đồng thời có sự chuẩn bị chu đáo của người
thầy, kết quả thu được như sau:

- Học sinh học tập hứng thú hơn, sôi nổi hơn, các em chú ý hơn trong từng tiết
học.
23


Chuyên đề: Rèn kĩ năng sử dụng alat cho đối tượng học sinh yếu kém

- Các em có ý thức tự giác học tập, có tinh thần phối hợp nhóm và giúp đỡ nhau
trong học tập.
- Các em hiểu bài nhanh hơn.
- Nhớ bài lâu hơn tránh được lối học vẹt, học nhồi nhét.
- Người thầy có điều kiện mở rộng nâng cao kiến thức cho học sinh.
Nhờ các cách học tập trên mà kết quả tăng lênh rõ rệt, số học sinh giá giỏi tăng,
học sinh yếu kém giảm, chất lượng mũi nhọn cũng có sự chuyển biến rõ rệt.

24



×