Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Lồng ghép giáo dục về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.96 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN- GDTX TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

LỒNG GHÉP GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN

Người thực hiện: Lê Thị Liên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên
2.3. Giải quyết vấn đề


2.3.1. Các giải pháp thực hiện
2.3.2. Các biện pháp tôt chức thực hiện
3. Kết luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.2 Kiến nghị, đề xuất

1
1
2
2
2
2
2
2
5
5
6
6
6
9
9
9
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

0
1
2



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên mang tính chất
thực nghiệm cao được đưa vào giảng dạy rất sớm trong giáo dục phổ thông (Từ lớp
6).
Việc giảng dạy sinh học trong trường phổ thụng phải thực hiện được 3 nhiệm
vụ cơ bản sau:
+ Nhiệm vụ trí dục: cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại,
có hệ thống về sinh học, là cơ sở để tiếp thu những vấn đề ứng dụng trong sản xuất
nông nghiệp, tăng cường sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống ở mỗi
cộng đồng.
+ Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho học sinh: Kỹ năng quan sát,
kỹ năng làm thí nghiệm, phát triển các phương pháp, biện pháp logic.
+ Nhiệm vụ hình thành nhân cách học sinh: Hình thành thế giới quan khoa
học, thái độ đúng đắn với thiên nhiên, với con người.
Mục đích dạy học nói chung và mục đích dạy học sinh học nói riêng chỉ đạt
được khi chúng ta xác định đúng đắn nội dung và phương pháp.
Chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông chứa đựng một khối lượng
kiến thức khá lớn về nhiều lĩnh vực sinh học.
Như đã biết, hiện nay trong chương trình giáo dục đào tạo của Việt Nam,
vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức, chưa có môn
học giáo dục giới tính riêng mà vấn đề này được lồng ghép vào một số nội dung
trong môn sinh học hay một số bài trong môn giáo dục công dân, địa lí. Tuy nhiên
những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và
sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các
em phải chịu, đặc biệt là học sinh nữ. Theo các bệnh viện và nhiều trung tâm khám
sức khỏe sinh sản thì số sản phụ chưa đến tuổi 18 đến khám và phá thai ngày càng
tăng trong những năm gần đây.

Bản thân là một giáo viên trực tiếp đứng lớp và làm công tác chủ nhiệm đã
phải chứng kiến một số học sinh của lớp chủ nhiệm, của nhà trường phải nghỉ học
lấy chồng khi chưa đến tuổi lập gia đình...
Chính từ những yêu cầu và tính thiết thực của vấn đề nêu trên cho nên trong
khi giảng dạy bài 38, 46, 47 sinh học 11 cơ bản tôi đã lồng ghép giáo dục về giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, nhằm mục đích chính là các em biết, hiểu
các vấn đề về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên, những vấn đề về kế
hoạch hoá gia đình tại địa phương. Từ đó các em biết tránh xa các tệ nạn và là
những tuyên truyền viên về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho mọi
người trên địa bàn các em đang sinh sống. Cho nên tôi chon đề tài:
“Lồng nghép giáo dục về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên”
sinh học 11 cơ bản.
1.2 Mục đích nghiên cứu
1


Khi viết SKKN này để lồng ghép vào giảng dạy môn sinh học cho học sinh
khối 11 tôi mong muốn học sinh của mình đặc biệt là các em học sinh nữ nắm được
các kiến thức về vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, những vấn đề
kế hoạch hóa gia đình tại địa phương. Từ đó các em biết tự chăm sóc sức khỏe sinh
sản cho bản thân mình, biết Tránh xa các tệ nạn đồng thời là những tuyên truyền
viên về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho mọi người trên địa bàn các
em đang sinh sống.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Học sinh các lớp 11A1,11A2,11A3,11A4,11A5 tại TTGDNN-GDTX Triệu Sơn
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát các sự việc xảy ra xung quanh
- phương pháp nghiên cứu lý thuyết:Tìm hiểu thu thập và đọc các tài liệu,các
công trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp phân tích.

-Trao đổi thảo luận:Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh
vực nghiên cứu
-Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp
-Thực nghiệm sư phạm : Nhằm điều tra tính đúng đắn của đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận .
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Giáo dục SKSS VTN là một nội dung rộng bao hàm việc cung cấp kiến thức
và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho VTN đồng
thời nhằm hình thành và phát triển thái độ , hành vi giúp học sinh có được những
quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương
lai. Giáo dục SKSS VTN hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước vào
thời điểm hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ không
hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm
thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ.
2.1.1.2. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
2.1.1.2.1. Giới và giới tính
“Giới” đề cập đến nhứng khác biệt về xã hội giữa giới nam và giới
nữ. Những khác biệt này không hề tồn tại lúc đứa bé ra đời là trai hay gái, mà
chỉ “học được” trong quá trình lớn lên. Chúng có thể thay đổi theo thời gian và
rất đa dạng trong từng nền văn hóa hay giữa các nền văn hóa khác nhau. “Giới
tính” nói đến những khác biệt được xác định về mặt sinh học giữa nam và nữ.
Những khác biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới.
2.1.1.2.2 Sức khỏe sinh sản.
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần
và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng
sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với
2



sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội. Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức
khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản
của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời
nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ.
Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng
cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản.
2.1.1.2.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
a. Vị thành niên là gì?
Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của
mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu
so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có
tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn
này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí
tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần. Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất
lớn về mặt thể chất. Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng
bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục,
có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất
là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm
người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuối, chiếm 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam vị thành niên
chiếm khoảng 23% dân số. Có thể xếp vị thành niên ở Việt Nam thành 2 nhóm, một
nhóm từ 10 – 14 tuổi và một nhóm từ 15 – 19 tuổi. Trong giai đoạn này các em đều
có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể
chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng,
hoang mang.
b. Sức khỏe vị thành niên
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn này
là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những
hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường
không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này.

Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành
mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con
người ta đến tận cuối đời. Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống
của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc
lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình
dục, HIV/AIDS.
c. Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
*Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy
sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ
máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được
hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được
tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
3


* Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lừa gạt, xâm hại và hay bắt
chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả:
+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy
thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng,
ảnh hưởng tới tương lai; Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn
thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; Bị bạn
trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc sống với
người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh
nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như choáng, chảy
máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
- Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá,

ma túy.
* Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe
sinh sản
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên
từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn
khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín,
kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện
tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới
trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục
+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt ; Đến 15-16 tuổi
mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình
để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của
lỗ tiểu; Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm,
đồi trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
- Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành.
- Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn:
d. Tình dục an toàn
* Thế nào là tình dục an toàn
TD an toàn là TD không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các
bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...TD an toàn là những hình
thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua
đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm
đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
* Hậu quả của TD không an toàn
4



Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi
mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh
dục, chlamydia…
Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng
cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
*Các biện pháp đảm bảo TD an toàn
Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua
đường TD và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ TD an toàn
bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ TD. Sống chung thủy: bạn chỉ
nên có quan hệ TD với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ TD với một
mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền
qua đường TD. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam
và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
e. Kế hoạch hóa gia đình
*Khái niệm kế hoạch hóa gia đình
Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con
và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Nói cách khác, kế hoạch hóa gia
đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và
nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán
thời điểm có thai thích hợp.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng:
Trong giảng dạy môn sinh học, khi chưa vận dụng một cách khoa học, logic
sáng tạo lồng ghép giáo dục về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành
niên thì các em học sinh còn hiểu về giới tính và sức khoẻ sinh sản, vấn đề kế
hoạch hoá gia đình tại địa phương một cách chung chung, mơ hồ như “Hôn nhau có
bị mang thai không hay chỉ quan hệ với bạn nam một lần liệu có việc gì
không......”và nhất là cách phòng chống những thói hư tật xấu về giới tính... Mặt

khác thái độ của các em học sinh khi nói về những vấn đề liên quan đến giới tính
còn e ngại, né tránh. Các em chưa mạnh dạn, chủ động trong quá trình tìm hiểu hay
tiếp thu những kiến thức đó dẫn đến việc các em không được trang bị đầy đủ các
kiến thức, tâm-sinh lí và giao tiếp ứng xử về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh
sản.
Trong những năm gần đây có rất nhiều các phim ảnh, tài liệu đồi trụy... cũng
đã gây không ít những việc làm sai lệch ở lứa tuổi học sinh từ 12 – 18 gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên như “ Phải làm
mẹ khi còn quá trẻ, vì phá thai mà nhiều em không còn khả năng được làm mẹ...”.
Thực tế là tình trạng nạo phá thai khi chưa lập gia đình xảy ra rất phổ biến,
đến mức báo động.Theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Giới, Gia đình và
Môi trường phát triển (CGFES) Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá
5


thai cao nhất thế giới (đứng thứ 3 trên thế giới) , với hơn 500.000 ca mỗi năm. Con
số thực tế còn có khả năng cao hơn do báo cáo và ghi chép không đầy đủ.
2.2.2. Kết quả của thực trạng trên:
Khi đưa vào giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc đưa vấn đề này vào giảng dạy
thực tế đạt hiệu quả rất tốt, số học sinh nắm được kiến thức tốt về vấn đề giới tính,
sức khoẻ sinh sản vị thành niên, kế hoạch hoá gia đình tại địa phương, biện pháp
phòng tránh những thói hư tật xấu về giới tính tăng lên.
Bên cạnh đó các em còn là những tuyên truyền viên tích cực cho gia đinh và
ở địa phương nơi các em cư trú.
Vì hiệu quả tốt hơn, nên tôi đã mạnh dạn lồng nghép giáo dục giới tính và
sức khỏe sinh sản vị thành niên đưa vào giảng dạy trong bài 38, 46, 47 SGK sinh
học cơ bản 11.
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Các giải pháp thực hiện


2.3.1.1. Từ bài các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật lồng nghép tìm hiểu về các dấu hiệu tuổi dậy thì:
Khi dạy phần I – Nhân tố bên trong (Bài 38 trang 152 SGK) thì giáo viên cho
học sinh tìm hiểu rõ vai trò của hooc môn sinh dục nam và hooc môn sinh dục nữ
+ Hooc môn sinh dục nữ là ơstrogen : Kích thích sinh trưởng và phát triển
mạnh ở tuổi dậy thì nhờ tăng phát triển xương và kích thích phân hóa tế bào để
hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp.
+ Hooc môn sinh dục nam là testosteron ngoài vai trò trên còn phát triển
mạnh cơ bắp
Từ vai trò của hooc môn sinh dục nam và nữ tôi lồng ghép đưa ra câu hỏi
như sau:
+ Hãy liệt kê những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam và nữ?
+Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý? Để giải
quyêt 2 câu hỏi này tôi đã chia lớp thành hai nhóm (Nam một nhóm và nữ một
nhóm). Thảo luận tại lớp theo bảng sau
STT
Dấu hiệu (nam hoặc nữ)
+ Sau khi học sinh thảo luận theo nhóm thì nhóm trưởng báo cáo kết quả:
+ Giáo viên nhận xét và bổ sung cho các nhóm tổ học tập:
Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi
Stt
Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ
dậy thì nam
1
Lớn nhanh.
Lớn nhanh, cao vượt
2
Da trở nên mịn màng.
Sụn giáp phát triển, lộ hầu.
3

Thay đổi giọng nói
Vỡ tiếng, giọng ồm
4
Vú phát triến
Mọc ria mép
5
Mọc lông mu
Mọc lông nách
6
Mọc lụng nách
Mọc lông mu
6


7
8
9

Hông nở rộng
Mông, đùi phát triển
Bộ phận sinh dục phát triển
Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.

Cơ bắp phát triển
Cơ quan sinh dục to ra
Vai rộng ngực nở
Tuyến mồ hôi , tuyến nhờn
10
phát triển.
11

Xuất hiện mụn trứng cá
Xuất hiện mụn trứng cá
12
Bắt đầu hành kinh (Trứng chín và rụng). Bắt đầu xuất tinh
- Trong các dấu hiệu trên, dấu hiệu xuất tinh ở nam và hành kinh ở nữ là
quan trọng . Vì lúc này nếu quan hệ tình dục không an toàn bạn sẽ mang thai ngoài
ý muốn
2.3.1.2. Từ bài cơ chế điều hòa sinh sản lồng ghép tìm hiểu các nguyên nhân
mang thai ngoài ý muốn tuổi vị thành niên và vệ sinh tuổi dậy thì:
-Sau khi tôi giảng dạy cho học sinh phần I (Bài 46 trang 179 – 181) thì học
sinh đã nắm rõ cơ chế sinh tinh và sinh trứng đặc biệt là chu kỳ kinh nguyệt ở nữ
giới: Do trứng chín và rụng không được thụ tinh làm cho lớp niêm mạc tử cung
bong ra gây chảy máu.
Phần này, tôi cho câu hỏi lồng ghép như sau:
- Tuổi dậy thì cần phải được vệ sinh cơ thể như thế nào?
- Hãy kể các dấu hiệu mang thai sớm ở tuổi vị thành niên mà em biết ?
+ Học sinh thảo luận theo nhóm rồi trả lời câu hỏi.
+ Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và bổ sung.
- Tuổi vị thành niên phải vệ sinh cơ thể thường xuyên đặc biệt là giai đoạn
xuất tinh ở bạn nam và hành kinh ở bạn nữ khi đó vi khuẩn có hại xâm nhập chúng
ta rất dễ bị viêm bộ phận sinh dục. Đối với các bạn nữ không nên dùng xà phòng để
rửa bộ phận sinh dục vì trong âm đạo của các bạn đó có loại vi khuẩn có lợi bảo vệ.
- Dấu hiệu mang thai sớm ở tuổi vị thành niên
Mang thai sớm là trường hợp người nữ giới mang thai trước 18 tuổi. Như
chúng ta biết, ngay từ lúc dậy thì, các em gái bắt đầu có hành kinh, các em trai bắt
đầu xuất tinh, tức là đó có khả năng sinh sản. Vì thế, những cô gái ở lứa tuổi này
khi có quan hệ tình dục sớm, nhưng không thực hiện các biện pháp phòng tránh
thai. Nếu các em thấy xuất hiện những dấu hiệu sau đây thì phải nghĩ ngay đến khả
năng mình đó có thai.
- Chậm hành kinh (Tắt kinh).

- Ngực căng đau và to dần.
- Có cảm giác khó chịu và mệt mỏi giống như bị cúm.
- Buồn nôn vào buổi sáng và muốn ngủ nhiều hơn.
- Ra huyết nhẹ hoặc ra huyết thấm giọt ở vùng kín.
Và để khẳng định có thai hay không, các em cần phải tiến hành xét nghiệm
nước tiểu…
2.3.1.3. Từ bài điều khiển sinh sản của động vật và sinh đẻ có kế hoạch lồng
ghép tìm hiểu hậu quả của việc không sử dụng biện pháp tránh thai hay sử dụng
7


không đúng cách, các bệnh lây qua đường tình dục, một số hủ tục sinh đẻ ở địa
phương
Khi giáo viên giảng (Bài 47 trang 182, 183, 184, 185 SGK) sinh học 11 cơ
bản, thì học sinh đã nắm được các phương pháp điều khiển sinh sản ở động vật,
sinh đẻ có kế hoạch ở người và các biện pháp tránh thai .
Qua bài này tôi đã cho câu hỏi lồng nghép như sau :
Câu 1: Hậu quả của việc không sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc sử
dụng không đúng cách?
Câu 2: Kể tên các bệnh lây lan qua đường tình dục.
Câu 3: Nguyên nhân dẫn đến mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên
Câu 4: Bạn cần làm gì khi mang thai ngoài ý muốn
Câu 5: Nêu một số hủ tục sinh đẻ ở địa phương.
Câu 6:......................................................................
+ Học sinh thảo luận nhóm hoặc điều tra qua tài liêu, nơi ở, hoàn thành câu
hỏi.
+ Giáo viên bổ sung và nhận xét câu trả lời của học sinh..
Câu 1: Hậu quả của việc không sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc sử
dụng không đúng cách?
- Mang thai ngoài ý muốn.

- Mắc các bệnh lây qua đường tình dục.
Câu 2: Các bệnh lây lan qua đường tình dục’:
HIV, lậu, giang mai, viêm gan B......................
Câu 3: Nguyên nhân mang thai ngoài ý muốn tuổi vị thành niên:
- Trước hết là do các em thiếu hụt kiến thức về sức khoẻ sinh sản. Các em
đang ở giai đoạn phát triển và hoàn thiện về bộ máy và chức năng sinh sản, vì vậy
sự thụ thai rất dễ xảy ra nếu không có các biện pháp phòng tránh.
- Nhầm lẫn giữa tình yêu và tình bạn. Nhiều em gái tưởng rằng khi trao thân
cho bạn trai mới bộc lộ “tình bạn gắn bó, tình yêu hết mình” hoặc nhiều khi cả nể
mà chiều theo đòi hỏi của bạn khác giới.
- Thiếu sự giáo dục và quản lý của gia đình. Người lớn không uốn nắn kịp
thời khi các em có những hành vi lệch lạc, không hướng dẫn các em có được những
suy nghĩ đúng đắn trong tình yêu, tình bạn và kỹ năng thực hiện các biện pháp
phòng tránh thai.
- Sự thẩm lậu các văn hoá phẩm không lành mạnh đó góp phần làm tăng tỷ lệ
mang thai không mong muốn ở tuổi vị thành niên.
- Nhiều thanh thiếu niên rời quê hương để tìm “miền đất hứa” tại các đô thị
đã làm tăng lực lượng nhân viên nhà hàng, quán giải khát, gái mại dâm trong đó có
nhiều em ở tuổi vị thành niên và tăng số em có thai ở độ tuổi này.
- Nước ta hiện chưa có nhiều trung tâm tư vấn về sức khoẻ sinh sản và tiền
hôn nhân để giúp cho thanh thiếu niên hiểu rõ về tác hại của việc có thai và sinh
con ở tuổi vị thành niên.
8


- Các em không biết những dấu hiệu có thai hoặc không biết cách giải quyết
thai nên đành để cho thai phát triển to dần và bắt buộc phải làm mẹ khi còn quá trẻ.
Câu 4: Phải làm gì nếu mang thai ngoài ý muốn:
Hãy tự kiểm soát cuộc sống của bạn.
Xem xét mọi lựa chọn.

Lập kế hoạch cho tương lai.
Người cha cảm nhận ra sao.
Đi tới quyết định.
Câu 5: Sưu tầm một số hủ tục về sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình tại địa
phương:
Sinh đông con cho gia đình hạnh phúc.
Trọng nam khinh nữ.
Đẻ con trai để nối dõi tông đường.
Trời sinh voi trời sinh cỏ.
Có nếp có tẻ mơi hạnh phúc.
Câu 6: .........................................................
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện

+ Tổ chức học tập theo nhóm
(Giáo viên hướng dẫn)
Giáo viên chia lớp thành các nhóm học tập, học sinh thực hiện theo lệnh mà
giáo viên đưa ra (các câu hỏi họat động theo nhóm) sau một thời gian nhất định các
em thảo luận thì giáo viên sẽ làm trọng tài cho các em thảo luận.
+ Tổ chức học tập chung cả lớp
(Giáo viên hướng dẫn)
Giáo viên ra câu hỏi chung cho cả lớp và yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu
SGK kết hợp kiến thức đã học trả lời câu hỏi và HS khác nhận xét bổ sung sau đó
Giáo viên đưa ra kết luận.
+Tự nghiên cứu tài liệu rút ra kết luận
(Giáo viên hướng dẫn).
HS làm việc độc lập với SGK và nghiên cứu câu hỏi từ Giáo viên đưa ra
nhằm kết luận một vấn đề nào đó cuối mỗi mục của bài học. Với những kết luận
mang tính chất trọng tâm thì Giáo viên có thể yêu cầu HS khẳng định lại một lần
nữa và có thể bổ sung cho HS.....
+ Phát phiếu học tập về nhà yêu cầu HS tìm hiểu và hoàn thành phiếu học tập

(Giáo viên yêu cầu HS đọc tài liệu và sách giáo khoa.. hoàn thành phiếu học tập)
+ Kiểm tra kết quả học tập ở các lớp (GV ra đề thi, chấm, đánh giá HS làm)
3- KẾT LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu:
Trong quá trình giảng dạy khi đưa vấn đề vào bài giảng để thực hiện và cùng
tiến hành song song với cách làm cũ
+ 4 lớp học là lớp 11A1, 11A2, 11A3, và lớp 11A4 thực hiện theo phương
pháp mới .
+ Lớp 11A5 theo phương pháp cũ chủ yếu thuyết trình và giải thích như
SGK.
9


Trong năm học 20018 - 2019 ở TT GDNN - GDTX Triệu Sơn. Kết quả đạt
được như sau:
Hiểu
nắm Cơ bản hiểu
Chưa hiểu về
chắc về giới về giới tình, Còn chưa rõ giới tình, sức
tình, sức khoẻ sức khoẻ sinh và mơ hồ
khoẻ sinh sản
Lớp
Sĩ số
sinh sản
sản
SL

%

SL


%

11A1
11A2
11A3
11A4
11A5

SL

%

SL

%

47
27
57,45 16
34
4
8,55
0
0
52
32
61,5 15
34,6 5
3,9

0
0
46
25
54
14
30
7
16
0
0
53
30
57
20
38
3
5
0
0
47
8
17
25
53
9
19
5
11
Với kết quả thu được như trên tôi nhân thấy rằng các em học sinh lớp 11A1,

11A2, 11A3 và lớp 11A4 nắm kiến thức về giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành
niên tốt hơn nhiều so với lớp 11 A5.
Qua so sánh phương pháp mới và phương pháp cũ thì phương pháp mới đạt
hiệu quả tốt hơn rất nhiều. Các em làm nhanh, hiểu biết rõ hơn, và cơ bản hình
thành được các phương pháp thống kê về các bệnh truyền nhiễm với giới tính, hiểu
về bản thân, lập kế hoạch cho tương lai… nên có hứng thú say mê trong học tập.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
- Một trong những điều làm nên sự hấp dẫn của khoa học nói chung và của
từng môn học nói riêng chính là tính lôgic, tính chặt chẽ của môn học và khả năng
áp dụng thực tế
- Giữa mênh mông kiến thức, học sinh thực sự cần thiết có sự định hướng
của các thầy cô giáo để nắm được bản chất vấn đề, để thấy được vấn đề đang
nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với các vấn đề đã biết và chưa biết.
- Môn sinh học là một môn khoa học tự nhiên rất gần gũi với thiên nhiên và
đời sống con người. Mảng kiến thức giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, các
bệnh truyền nhiễm trong sinh học mà cụ thể là trong bài 38. 46, 47 sinh học cơ bản
11 là mảng kiến thức có tính logic rất cao và có tầm quan trọng lớn lao trong thực
tiễn. Để học sinh tiếp thu tốt nội dung và cách phòng chống nó và tuyên truyền cho
mọi người xung quanh, người giáo viên cần suy nghĩ để gia công nội dung từng bài
giảng sao cho thật cô đọng, chuẩn xác. Bên cạnh đó, cần khai thác triệt để lý thuyết
vừa dạy trong việc vận dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như đang phổ
biến hiện nay. Có như vậy, các kiến thức các em được học mới dần trở thành sự
hiểu biết của bản thân các em, là hành trang theo các em trong cuộc đời và tuyên
truyền viên sau này.
- Mỗi sáng kiến kinh nghiệm được viết ra là kết quả một quá trình lao động
sáng tạo của người cán bộ, giáo viên có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo
10


dục và mang lại hiệu quả giảng dạy, giáo dục - đào tạo góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo của ngành.
Tôi mong rằng Sở Giáo dục - Đào tạo Thanh Hóa sẽ có nhiều biện pháp tích
cực hơn nữa động viên đông đảo cán bộ, giáo viên... tham gia viết SKKN và có hướng
đưa các SKKN có chất lượng tốt tới phổ biến sâu rộng trong các trường THPT, các
trung tâm GDTX để anh chị em cùng học hỏi, rút kinh nghiệm và áp dụng.
Trên đây là những ý kiến nho nhỏ của tôi, tôi đã trình bày và để cho anh chị em,
bạn bè đồng nghiệp tham khảo đóng góp ý kiến cho tôi, để cho sáng kiến được
hoàn hảo hơn tôi xin chân thành cảm ơn mọi ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Cuối cùng, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành SKKN nhỏ này.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam kết đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Liên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh học 11 nâng cao, NXB Giáo dục 2008.
11


2. Chuyện vợ chồng, NXB Y học 2001.
3. Sách giáo viên sinh học 11, cơ bản, nâng cao, NXB Giáo dục-2008.
4. Các bệnh truyền nhiễm, NXB Y Học - 1999
5. Tạp chí các bệnh truyền nhiễm – Cục y tế dự phòng, NXB Đại học Y 2007
6. Bà mẹ mang thai và cách chăm sóc trẻ, NXB trẻ 2007

7. Luật Giáo dục - NXB Chính trị quốc gia. 1998.
8. Lý luận dạy học sinh học. Phần Đại cương, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành, NXB Giáo dục 2000.
9. Dạy học sinh học ở trường trung học phổ thông (Tập I, tập II).Nguyễn Đức
Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ - Dương Tiến Sỹ, NXB Giáo dục 2002.
10. Sinh học 11 cơ bản, NXB Giáo dục 2008
11. Sinh học 8 NXB giáo dục 2004
12. Giải phẫu người, NXB Đại học quốc gia năm 2001

12



×