Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG tại các DOANH NGHIỆP có vốn đầu tư nước NGOÀI ( FDI) TRÊN địa bàn TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.91 KB, 36 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG.............................1
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.......................................................................1
1.1.1 Thanh tra lao động.................................................................................1
1.1.2 Thanh tra chuyên ngành.........................................................................1
1.1.3 Thanh tra hành chính..............................................................................1
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA LAO
ĐỘNG................................................................................................................1
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Lao động –
Thương binh vã Xã hội...................................................................................1
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội...................................................................................2
1.3 MỤC ĐÍCH CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG...........................................3
1.4 NGUYÊN TẮC CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG.....................................3
1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC....................................................................................3
1.6 HÌNH THỨC THANH TRA LAO ĐỘNG..................................................4
1.7 PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA..............................4
1.8 NỘI DUNG CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG............................................4
1.8.1 Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động:...................................4
1.8.2 Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội....................5
1.8.3 Việc thực hiện quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động............5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG......................6
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG......................................6
2.1.1 Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).......................6
2.1.2 Sự đóng góp về kinh tế...........................................................................6
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC HIỆN


PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI ( FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG........................7
2.2.1 Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra..................................................7


2.2.2 Lực lượng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải
Dương..............................................................................................................8
2.2.3 Hình thức thanh tra.................................................................................8
2.2.4 Phương thức thanh tra............................................................................9
2.2.5 Nội dung thanh tra..................................................................................9
2.2.6 Kết quả thanh tra..................................................................................10
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG.................................................................................10
2.3.1 Những mặt đạt được.............................................................................10
2.3.2 Những mặt còn hạn chế:.......................................................................11
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.......................................12
3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP................................................................................12
3.1.1 Tiếp tục thực hiện công tác thanh tra theo đúng pháp luật...................12
3.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị tiên tiến trong
công tác thanh tra..........................................................................................12
3.1.3 Tăng cường thêm lực lượng Thanh tra cả về số lượng đội ngũ và chất
lượng.............................................................................................................12
3.1.4 Tăng cường hợp tác giữa cơ quan thanh tra với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bản tỉnh Hải Dương...........................12
3.2 KIẾN NGHỊ...............................................................................................12
KẾT LUẬN.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
PHỤ LỤC................................................................................................................



LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế số lượng các doanh nghiệp tăng
lên nhanh chóng, cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt. một số Doanh nghiệp chạy
đua theo lợi nhuận mà quên mất rằng cần phải thực hiện đúng pháp luật về sản xuất,
kinh doanh, các hoạt động an toàn, phúc lợi…Thanh tra lao động ra đời không những
ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật về lao động mà còn
cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, công tác thanh tra còn đóng
vai trò như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh tra cùng
với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật; công
tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ hình thức nào, cũng luôn
có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật.
Nhận thấy vai trò quan trọng của thanh tra, vì vậy em đã lựa chọn đề
tài : “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ( FDI)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG”
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1 : Tổng quan về Thanh tra lao động
Chương 2 : Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị
Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm khó tránh khỏi những sai xót em rất
mong nhận được sự đóng góp của cô. Em xin chân thành cảm ơn ThS.Lưu Thu
Hường đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn cô !


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Thanh tra lao động

Thanh tra lao động là hoạt động xem xét, đánh giá và xử lí việc thực hiện theo
pháp luật lao động của tổ chức cá nhân do cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực lao
động thực hiện theo trình tự mà pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lí, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể lao động và tổ chức cá nhân khác.
( Theo Khoản 1, Điều 3 Luật thanh tra 2010)
1.1.2 Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. ( Theo Khoản 3, Điều 3 Luật Thanh tra 2010)
1.1.3 Thanh tra hành chính
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. ( Theo Khoản 2, Điều 3 Luật Thanh tra 2010)
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Lao động – Thương
binh vã Xã hội
* Vị trí chức năng ( theo Điều 4, Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương
binh và Xã hội)
1. Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh

tra và Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1


2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều
kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Tham mưu cho Bộ trưởng về công tác tiếp công dân theo quy định của pháp
luật khi được Bộ trưởng giao.
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do
Bộ trưởng giao.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội.
* Vị trí, chức năng ( Theo điều 7, Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương
binh và Xã hội )
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra
chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng

theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở); chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra
và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh
tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về điều
kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
4. Tham mưu cho Giám đốc Sở về công tác tiếp công dân theo quy định của pháp
2


luật khi được Giám đốc Sở giao.
5. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo
cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do
Giám đốc Sở giao.
1.3 MỤC ĐÍCH CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
Theo Điều 2, Chương 1 Luật Thanh tra 2010
- Nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật lao động, giúp cơ quan tổ chức cá nhân thực hiện

đúng quy định của Pháp luật
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan tổ chức cá
nhân.
1.4 NGUYÊN TẮC CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG.
Theo Điều 7, Luật Thanh tra 2010
1. Tuân theo pháp luật
2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời
3. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
4. Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra
5. Hợp tác với Người sử dụng lao động và người lao động
6. Phối hợp/ hợp tác với các cơ quan tổ chức có liên quan trong công tác thanh
tra lao động.
1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức gồm 2 cấp:
Trung ương: Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính,
thanh chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham những thuộc
lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trong phạm vi cả nước
Địa phương : Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, giúp Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3


1.6 HÌNH THỨC THANH TRA LAO ĐỘNG
Theo Điều 37, Luật Thanh tra 2010:Hoạt động thanh tra được thực hiện theo 3

hình thức:
- Thanh tra được thực hiện theo kế hoạch: là cuộc thanh tra tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Điểm thuận lợi của hình thức thanh tra này
là đoàn thanh tra chủ động bố trí được thời gian và lực lượng.
- Thanh tra thường xuyên: là cuộc thanh tra được tiến hành trên cơ sở, chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thnah tra chuyên ngành, hướng
vào những nội dung cụ thể, như việc thực hiện các quy trình có tính chất bắt buộc
nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm
- Thanh tra đột xuất: là cuộc thanh tra đượcthực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, hoặc do thủ tướng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.7 PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
Phương thức hoạt động của Thanh tra: Là phương thức sử dụng thanh tra viên
phụ trách vùng
Quyết định số 01/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 về việc
ban hành quy chế hoạt động thanh tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh
tra viên phụ trách vùng.
Công cụ hoạt động: là sử dụng “ Phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động”
Mỗi một năm Thanh tra viên phụ trách vùng dùng phiếu này phát cho phòng
nhân sự của Doanh nghiệp
Theo dõi tình hình thực hiện pháp luật lao động, tai nạn lao động tại các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là doanh nghiệp) sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động thuộc vùng được giao phụ trách, đặc biệt là các doanh nghiệp
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để đề xuất kế hoạch thanh tra, phương pháp thanh
tra thích hợp trình Chánh thanh tra Bộ quyết định và báo cáo về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật lao động.
Hướng dẫn các doanh nghiệp tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động; tập hợp,
phân tích, có biện pháp khắc phụ những thiếu sót, tồn tại hoặc xử lý, kiến nghị xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật. Tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp các biện pháp phòng
ngừa vi phạm pháp luật lao động, giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

1.8 NỘI DUNG CỦA THANH TRA LAO ĐỘNG
Thanh tra lao động có 3 nội dung:
1.8.1 Việc thực hiện các quy định pháp luật lao động:
Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; hợp
đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; tiền công và trả
4


công lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động; việc thực hiện các quy định đối với lao
động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên;
việc thực hiện các quy định đối với lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động;
1.8.2 Việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp)
Việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm xã hội; việc
thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động
Theo điều 16, Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về việc làm của người lao động, người sử
dụng lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc làm gồm:
Chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội của tổ chức bảo hiểm
xã hội, người sử dụng lao động và người lao động.
3. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của người sử dụng lao động, người, lao động quy định tại khoản 1 Điều 12
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế và đối tượng do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3
và khoản 4 Điều 12 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
1.8.3 Việc thực hiện quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

Việc thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của tổ chức; việc thực hiện
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và người lao động
Theo điều 15, Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật lao động: Việc chấp hành các
nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; hợp đồng lao động; học nghề, tập
nghề; đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; tiền
lương; thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; việc
thực hiện những quy định riêng đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số
loại lao động khác; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động.
2. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:
Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho
người lao động; các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một
số lao động đặc thù; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh; hoạt động của các tổ chức dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.
5


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(FDI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1 Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 354 dự án đầu tư nước ngoài đến từ
25 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7.155,5 triệu USD. Tổng
lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các Doanh nghiệp FDI ước đạt 4.021,5 triệu USD. Thu
hút trên 166.000 lao động trực tiếp tại các Doanh nghiệp cùng hàng ngàn lao động
gián tiếp khác.

Đến nay có 263 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, một số chỉ
tiêu chính đạt được như sau:
- Doanh thu 9 tháng đầu năm 2017 của các doanh nghiệp FDI ước đạt 3 tỷ 460
triệu USD, bằng so với cùng kỳ năm 2016; trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 02 tỷ 500
triệu USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ 2016.
- Nhập khẩu ước đạt 2447 triệu USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2016
(2.107 triệu USD).
- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước ước đạt 260 triệu USD, bằng
so cùng kỳ năm 2016.
- Tổng số lao động làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp FDI đạt trên 166.000
người cùng hàng ngàn lao động gián tiếp khác
2.1.2 Sự đóng góp về kinh tế
Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp FDI đã và đang góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải Dương. Với việc không ngừng bổ sung vốn
đầu tư, doanh nghiệp FDI đã trở thành đầu tàu trong nộp ngân sách, tạo việc làm.
Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, mỗi năm các doanh nghiệp FDI đóng góp khoảng
27,5% vào GDP của tỉnh và chiếm khoảng 35% tổng thu ngân sách địa phương. Đặc
biệt, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tăng cao theo từng năm và là nguồn
xuất khẩu chính của tỉnh. Nếu năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI
mới chỉ ở mức 14 triệu USD và chiếm 20,5% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, thì đến
năm 2017 ước đạt hơn 5 tỷ 260 triệu USD, chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu.
Không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI
đã tạo nên nhiều ngành nghề, nhiều sản phẩm mới, góp phần tăng năng lực cạnh tranh
ngành công nghiệp Hải Dương. Hiện nay, doanh nghiệp FDI đang tạo việc làm ổn định
cho hơn 169.000 lao động trực tiếp và hàng nghìn lao động gián tiếp khác.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2017, ước đạt 14.462 tỷ
6


đồng, bằng 114,9% dự toán năm và tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó,

thu nội địa 11.451 tỷ đồng, bằng 109,2% dự toán năm và tăng 30,2% so với cùng kỳ
năm 2016, thu qua hải quan 3.011 tỷ đồng, bằng 143,4% dự toán năm và tăng 28,7%
so với cùng kỳ năm 2016.
Trong thu nội địa: thu từ DN nhà nước đạt 1.123 tỷ đồng, bằng 108,1% dự toán
năm; thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3.417 tỷ đồng, bằng 68,3%; thu thuế
ngoài quốc doanh đạt 2.851 tỷ đồng, bằng 148,4%; thu tiền sử dụng đất đạt 1.371 tỷ
đồng, bằng 211,0%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 28 tỷ đồng, bằng 106,2%;
tiền thuê mặt đất, mặt nước đạt 518 tỷ đồng, bằng 289,7%; thuế thu nhập cá nhân đạt
643 tỷ đồng, bằng 99,0%; lệ phí trước bạ đạt 318 tỷ đồng, bằng 75,0%; phí lệ phí khác
đạt 1.179 tỷ đồng, bằng 198,8% so với dự toán.
Đa số các doanh nghiệp còn nhiều thiếu sốt trong việc thực hiện pháp luật lao
động. Hầu như trong số vi phạm đều không xây dựng thang, bảng lương, định mức lao
động, quy chế trả lương và quy chế thưởng cho công nhân, nếu có xây dựng thì việc
thực hiện chưa đúng pháp luật. Ngoài ra còn phát hiện những trường hợp vi phạm về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VỀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ( FDI)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.2.1 Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
- Căn cứ Bộ luật lao động 2012.
- Căn cứ Luật thanh tra 2010.
- Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hôi.
- Căn cứ Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng 04 năm 2013 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ Nghị định số 614/NĐ-LĐTBXH ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội.
- Căn cứ Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ, quy định xử phạt trong lĩnh vực hành chính, lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội và đưa người Việt Nam ra làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động.

- Và một số văn bản quy phạm khác có liên quan.
Căn cứ vào Quyết định số: 46/2008/QĐ-UBND Tỉnh Hải Dương về Vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh Hải Dương. Trong đó, thanh tra sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải
Dương là một phòng chức năng trong cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh Hải Dương.
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương là cơ quan của
7


sở giúp giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Lực lượng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải
Dương.
Hiện nay, thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương có 5
đồng chí, trong đó:
Chánh thanh tra Sở do Giám đốc bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh.
Hai phó Chánh thanh tra: thực hiện các nhiệm vụ của Thanh tra Sở và nhiệm vụ
đột xuất khi lãnh đạo giao. Tuy nhiên có sự phân công hợp lý.
Thanh tra viên, cán bộ giúp Chánh thanh tra, phó Chánh thanh tra trong quá trình
giải quyết các lĩnh vực được phân công.
Sơ đồ 1: Cấu trúc phòng Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Tỉnh Hải Dương

2.2.3 Hình thức thanh tra
Thanh tra theo kế hoạch do Giám đốc Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
ra quyết định .Thanh Tra và kiểm tra đột xuất do phát hiện sai phạm tại các doanh
nghiệp.
* Ưu điểm: Các Thanh tra viên trong quá trình thanh tra đã sử dụng đúng những

quyền hạn mà Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn quy định. Việc sử dụng các
quyền hạn được đưa ra đúng lúc, đúng thời điểm, phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội
dung của cuộc thanh tra đặt ra, không có tình trạng lộng quyền, lạm quyền trong quá
trình thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra.Các Thanh tra viên sẽ phát hiện
được các sai phạm mà doanh nghiệp đang mắc phải, từ đó sẽ đưa ra các hình thức xử
lý kịp thời.
* Nhược điểm :
Thanh tra kế hoạch: Khi có kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp biết doanh
nghiệp mình bị thanh tra nên sẽ che dấu những sai phạm, sửa chữa kết quả khiến cho
8


Thanh tra viên không phát hiện ra sai phạm mà doanh nghiệp mắc phải.
Hiện nay, hoạt động thanh tra không được diễn ra thường xuyên hoặc thời hạn
các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời gian theo quy định của pháp luật,
không đáp ứng được yêu cầu khẩn trương, kịp thời của công tác quản lý nhà nước.
Nhiều cuộc thanh tra diễn ra chỉ mang tính hình thức thanh tra cho có chưa thực
sự có hiệu quả.
2.2.4 Phương thức thanh tra
Thanh tra Sở lao động - Thương binh và Xã hội đã sử dụng phương thức thanh
tra viên phụ trách vùng. Thanh tra viên có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, bám sát và
xử lý những phát sinh trong việc thực hiện quy chế tạm thời sử dụng “phiếu tự kiểm
tra thực hiện pháp luật lao động” ( Phụ lục)
* Ưu điểm:
- Thực hiện nhanh, đỡ tốn thời gian và chi phí.
- Giúp Thanh tra lao động thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lao động,
mặc dù không trực tiếp thanh tra tại các doanh nghiệp mà vẫn đánh giá được tình hình
thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp.
*Nhược điểm:
- Thực tế phiếu phát ra hàng năm rất nhiều nhưng thu lại rất ít vì chưa có chế tài

xử lý.
- Mẫu phiếu quá dài còn chung chung chưa tập trung vào nội dung chính, vì vậy
gây khó khăn cho người trả lời (Phụ lục)
- Thiết kế phiếu còn thủ công nên việc kiểm soát và tổng hợp phiếu còn khó khăn
Vì vậy, mặc dù đã sử dụng phiếu tự kiểm tra về pháp luật lao động nhưng Sở
lao động thương binh và xã hội vẫn nên có những cuộc Thanh tra đột xuất các doanh
nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó, sẽ có những đánh giá chính xác hơn
về việc chấp hành đúng pháp luật lao động tại các doanh nghiệp.
2.2.5 Nội dung thanh tra
Thanh tra viên lao động phụ trách vùng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực
hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp theo các loại hình trên vùng được giao phụ
trách, từ đó đề xuất kế hoạch, phương pháp thanh tra thích hợp trình Chánh thanh tra Bộ
xem xét, quyết định. Thanh tra viên cũng có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động về việc chấp hành các quy
định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người lao động; hướng dẫn các
biện pháp nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật lao động, giảm thiểu tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp. Thanh tra viên có quyền yêu cầu các doanh nghiệp có biện pháp
khắc phục những thiếu sót, tồn tại hoặc xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật. Thanh tra viên lao động phụ trách vùng chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Bộ
về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức,
các nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
9


2.2.6 Kết quả thanh tra
Theo các nguồn tin từ những kho dữ liệu, báo cáo, phản ánh của các cơ quan
truyền thông(báo đài,..) và các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành, cơ quan quản lý cấp trên
và các cơ quan khác có liên quan, thông tin từ việc khảo sát trực tiếp tại tổ chức.
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra về việc thực hiện

pháp luật lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên đại bàn
tỉnh Hải Dương theo quyết định do giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh Hải Dương ban hành. Trong năm 2017, Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Hải Dương tiến hành thanh tra 121/121 cuộc đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) về các nội dung sau:
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động về việc làm, học nghề, hợp đồng lao
động; về thoả ước lao động tập thể, tiền lương, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi,
an toàn vệ sinh lao động, giải quyết tranh chấp lao động; về kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất; những quy định riêng đối với lao động nữ và những quy định riêng đối
với lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác.
Thanh tra đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp sai phạm như người sử dụng
lao động không ký hợp đồng lao động với người lao động, xử phạt hành chính người
sử dụng lao động vi phạm pháp luật trên 150 triệu đồng. Sở phối hợp với Công an tỉnh,
Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Y tế tiến hành điều tra và kết luận 32 vụ tai nạn lao động
dẫn đến thương tật, 5 vụ tai nạn chết người, trong đó có 2 vụ tai nạn giao thông chết
người được coi là tại nạn lao động.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1 Những mặt đạt được
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã thực hiện tốt công tác tham
mưu, giúp việc cho Ban giám đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo thẩm
quyền , phù hợp vưới thực tiễn và đáp ứng công tác quản lý của ngành.
Quá trình tiến hành thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn, Thanh tra Sở đã thực hiện đúng trình tự quy
định theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo sự đoàn kết thống nhất các thành
viên trong đoàn cùng nhau hợp tác đạt hiệu quả chất lượng, hoạt động thanh tra đã góp
phần tích cực trong quá trình quản lý, kịp thời chấn chính những thiếu sót, tồn tại trong
công tác quản lý phù hợp với thực tế.
Về thời gian thanh tra, mỗi doanh nghiệp chỉ cần tiến hành dưới 1 ngày do sử
dụng hệ thống phiếu tự kiểm tra. Mỗi thanh tra viên yêu cầu các doanh nghiệp tự kiểm
tra, đánh giá bằng hệ thống phiếu do ngành ban hành. Phiếu đó thể hiện tất cả quy định

trong pháp luật lao động. Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động có
trách nhiệm kiểm tra lại đánh giá của giám đốc doanh nghiệp, sau đó gửi cho cơ quan
10


thanh tra lao động. Đoàn thực hiện tốt công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, của các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động..
Thực hiện chế độ báo cáo chuyên ngành, đầy đủ, đúng yêu cầu của cơ quan
thanh tra cấp trên.
2.3.2 Những mặt còn hạn chế:
Lực lượng thanh tra còn mỏng và yếu trong khi đố số lượng doanh nghiệp cần
thanh tra còn nhiều gây khá nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu.Với số lượng
thanh tra còn ít trong khi lượng doanh nghiệp cần thanh tra còn nhiều dẫn đến việc
thực hiện thanh tra được một phần, bỏ sót các vi phạm pháp luật mà khó có thể thanh
tra cùng lúc nhiều doanh nghiệp. Thanh tra vẫn còn bị động hay chỉ khi có đơn từ tố
cáo của nhân dân, cơ quan, tổ chức.
Qua thanh tra, đoàn thanh tra đã phát hiện nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã vi phạm pháp luật lao động như:
không xây dựng thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương và quy chế
thưởng cho công nhân, nếu có xây dựng thì việc thực hiện chưa đúng pháp luật. Ngoài
ra còn phát hiện những trường hợp vi phạm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an
toàn vệ sinh lao động. Nhưng do lực lượng còn quá mỏng nên việc thanh tra nhiều lĩnh
vực còn bị bỏ sót, chưa được tiến hành thường xuyên.
2.3.3 Nguyên nhân
Trong giai đoạn hội nhập, phát triển theo xu hướng kinh tế thị trường, khách thể
của hoạt động thanh tra liên tục biến đổi, phát triển và mở rộng. Trong khi đó hệ thống
tổ chức, các phương thức thanh tra chậm đổi mới, không đáp ứng kịp yêu cầu và sự
phát triển đa dạng, phức tạp của đời sống xã hội. Đội ngũ làm công tác thanh tra chưa
đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và trình độ, năng lực, bản lĩnh, trong đó vẫn còn
một bộ phận suy giảm, tha hóa phẩm chất đạo đức.

Hệ thống các văn bản pháp luật về thanh tra còn chưa thực sự hoàn chỉnh, nhiều
điểm còn bộc lộ bất hợp lý, lỗi thời, không phù hợp với tình hình và yêu cầu của thực
tiễn dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền và hoạt động ở một số lĩnh vực gây khó
khăn, phiền hà cho các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Quyền hạn và hiệu lực thanh tra còn hạn chế. Các cơ quan thanh tra chỉ dừng lại
ở quyền kiến nghị cho nên tính hiệu quả của nó thường không cao và phụ thuộc vào
thái độ tiếp thu và biện pháp thực hiện các kiến nghị của các cơ quan, đơn vị được các
cơ quan thanh tra kiến nghị.
Hoạt động thanh tra dựa trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà
nước từ Trung ương đến địa phương nhưng do sự phân tán của nền hành chính nên các
tổ chức thanh tra nhà nước ở các cấp, các ngành gần như lệ thuộc hoàn toàn vào cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp, trong khi sự chỉ đạo của cơ quan thanh tra nhà nước
cấp trên có phần trở thành hình thức, kém hiệu quả.
11


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1.1 Tiếp tục thực hiện công tác thanh tra theo đúng pháp luật.
Tiếp tục thực hiện công tác thanh tra theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật khi
có đơn từ khiến nại và quyết định của Thanh tra cấp trên. Thực hiện nghiêp túc công
tác thanh tra với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) để đảm bảo việc
thực hiện pháp luật lao động được đảm bảo chấp hành, bảo vệ lợi ích chính đáng cho
người lao động về mặt pháp luật.
3.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị tiên tiến trong công tác
thanh tra.
Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị tiên tiến trong công việc
thanh tra giúp thanh tra viên có thể xử lý nhanh chóng và kịp thời các nghiệp vụ trong
công tác thanh tra, sử dụng hiệu quả lục lượng thanh tra hiện có.
Công nghệ thông tin giúp giảm bớt nhiều nghiệp vụ, tốn kém nhiều thời gian và

công sức từ đó với lực lượng thanh tra còn mỏng so với các doanh nghiệp. Mỗi thanh
tra viên có thể đảm nhận khối lượng công việc nhiều hơn, doanh nghiệp cũng tích cực
hợp tác với cơ quan thanh tra vì nhanh gọn và không làm ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
3.1.3 Tăng cường thêm lực lượng Thanh tra cả về số lượng đội ngũ và chất lượng.
Tổ chức đào tạo chuyện môn, nghiệp cụ công tác thanh tra lao động một cách bài
bản, chuyện nghiệp không chỉ cho các thanh tra viên mà còn các cán bộ bổ nhiệm. Để
tăng số lượng đội ngũ thanh tra phải dựa trên sự tham gia của nhà nước, có thể mở
thêm một số chuyên ngành đào tạo thanh tra viên, những người trực tiếp làm công tác
thanh tra. Đưa ra những mức lương thưởng phù hợp kèm theo chế độ phụ cấp khác để
các thanh tra viên và cán bộ gắn bó với công việc.
3.1.4 Tăng cường hợp tác giữa cơ quan thanh tra với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bản tỉnh Hải Dương
Tăng cường hợp tác, hưỡng dẫn các doanh nghiệp chưa ký thảo ước lao động tập
thể và xây dựng nội quy lao động tiến hành ký kết thảo ước lao động tập thể, xây dựng
nội quy lao động để đăng kí với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh để hạn chế việc vi phạm và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người
lao động.
3.2 KIẾN NGHỊ
- Cơ quan thanh tra nên thiết lập mối quan hệ tốt với người sử dụng lao động và
tổ chức công đoàn để tăng cường hiệu quả của công tác thanh tra.
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
12


lao động trong các doanh nghiệp. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật có thể được
tiến hành vào các buổi sinh hoạt, buổi gặp gỡ trao đổi ý kiến giữa người lao động với
người sử dụng lao động. Giúp người lao động hiểu rõ những quyền lợi của người lao
động khi họ thực hiện đúng những quy định của pháp luật

- Hướng dẫn những doanh nghiệp chưa ký thỏa ước lao động tập thể và xây dựng
nội quy lao động tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể, xây dựng nội quy lao
động để đăng ký với Sở Lao động-TB&XH.
- Tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng và đăng ký thang bảng lương
theo quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05//2/2007 của Bộ Lao
động - thương binh và Xã hội.
- Các doanh nghiệp đầu tư kinh phí trong việc cải thiện điều kiện làm việc của
người lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm về an toàn lao độngvệ sinh lao động, trang cấp đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động, hạn chế tới
mức thấp nhất tai nạn lao động..

13


KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài : “Thực trạng công tác thanh tra
việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
trên địa bàn tỉnh Hải Dương”,đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, đề
tài có những cái nhìn tổng quan nhất về Thanh tra lao động về: chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn…của Thanh tra lao động đã được quy định bởi Pháp luật Nhà nước. Thứ
hai, chuyên đề đã chỉ ra được thực trạng công tác Thanh tra lao động trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, những ưu điểm, những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác thanh tra.
Bên cạnh đó đã tiến hành Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động ở các
doanh nghiệp , những hành vi vi phạm pháp luật cũng đã được phát hiện và giải quyết
theo đúng đơn thư, khiếu nại của người lao động. Với những nghiên cứu, tìm hiểu
trong phạm vi bài đề tài còn nhiều thiếu sót, tuy nhiên xuất phát từ thực trạng trên,
chuyên đề cũng đã mạnh dạn đưa ra những kiến nghị, đề xuất với hi vọng những kiến
nghị và đề xuất nêu trên sẽ tiếp tục được phát huy và thực hiện để công tác thanh tra
đạt được hiệu quả cao, việc thực hiện pháp luật tại các doanh nghiệp tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật từ đó bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động cũng

như người sử dụng lao động.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Luật lao động 2012
2. Luật thanh tra 2010
3. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
4. Cổng thông tin điện tử thanh tra tỉnh Hải Dương:
/>5. Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
6. Nghị định 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động thanh tra ngành Lao động- Thương binh và Xã hội


BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI

PHỤ LỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

/2018/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày

DỰ THẢO


tháng

năm 2018

THÔNG TƯ
Hướng dẫn Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2017 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của Thanh tra ngành Lao động Thương binh và Xã hội về tự kiểm tra của doanh nghiệp

Căn cứ Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04/10/2017 của Chính phủ quy định về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn
Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ về tổ chức hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội về tự kiểm tra của doanh nghiệp.

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, báo cáo
kết quả tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến; trách nhiệm của
người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và cơ quan Thanh
tra nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Bộ luật Lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, cơ quan Thanh tra nhà
nước về lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ



1. Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt
động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao
động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Trang thông tin điện tử (sau đây gọi là trang
thông tin điện tử) là địa chỉ truy cập trên môi trường mạng để liên kết, tích hợp, đăng
tải các kênh thông tin, tài liệu, các ứng dụng và dịch vụ trong lĩnh vực lao động để
người lao động, người sử dụng lao động khai thác, sử dụng.
3. Báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến là việc người sử dụng lao động báo cáo kết
quả tự kiểm tra pháp luật lao động trên trang thông tin điện tử.
4. Tài khoản báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến là tài khoản do người sử dụng lao
động đăng ký để đăng nhập vào trang thông tin điện tử nhằm thực hiện báo cáo kết quả
tự kiểm tra, khai thác và sử dụng các thông tin, tài liệu, ứng dụng trong lĩnh vực lao
động.
5. Phiếu tự kiểm tra là phiếu ghi nội dung kết quả tự kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
CHƯƠNG II:QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
Tự kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến
Điều 4. Hoạt động tự kiểm tra
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động
tại cơ sở của mình ít nhất 01 lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ.
2. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.
3. Thời kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời
điểm kiểm tra.
Điều 5. Nội dung tự kiểm tra
1. Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động bao gồm:
a) Việc thực hiện báo cáo định kỳ;

b) Việc tuyển dụng và đào tạo lao động;
c) Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;
d). Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể;
e). Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;
g). Việc trả lương cho người lao động ;
h). Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;


i). Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao
động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài.
k). Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường
trách nhiệm vật chất.
l). Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia.
m). Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động
n). Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.
2. Nội dung tự kiểm tra cụ thể được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh đăng trên trang thông tin điện tử. Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh chính, người sử dụng lao động lựa chọn 01 hoặc nhiều phiếu phiếu tự kiểm
tra làm nội dung tự kiểm tra.
Điều 6. Trình tự tiến hành tự kiểm tra
Căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử sụng lao động thành
lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy
phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm: đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn;
thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động; đại
diện tập thể người lao động và thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao
động tự quyết định.
Đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động
hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận

doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục
nội dung không tuân thủ (nếu có). Kết luận tự kiểm tra theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
I ban hành kèm theo thông tư này và có bản điện tử đăng trên trang thông tin điện tử,
được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi của pháp luật lao động.
Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc
của người lao động thì đoàn đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục
ngay những vi phạm (nếu có).
Điều 7. Báo cáo kết quả tự kiểm tra
1. Người sử dụng lao động phối hợp với đại điện người lao động tại cơ sở
thực hiện báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động. Niên độ báo cáo theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra nhà nước về lao động. Nếu trong thời gian báo cáo theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về lao động mà người sử dụng lao động chưa tổ chức tự kiểm
tra thì tiến hành tự kiểm tra ngay và báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến theo quy
định tại Thông tư này.


2. Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa
phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao
động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt
động.
3. Báo cáo phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi,
phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động
tại doanh nghiệp.
Mục 2
Trách nhiệm của người sử dụng lao động, đại diện người lao động và cơ quan
Thanh tra nhà nước về lao động
Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động phải tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động quy định
tại Thông tư này. Khi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về lao

động, người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp
luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trong báo cáo kết quả
tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; đảm bảo đúng thời hạn báo cáo theo yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để thực hiện các khuyến
nghị, phản hồi của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động theo nội dung báo cáo kết
quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; giải trình khi có yêu cầu của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức đại diện tập thể lao động
Phối hợp với người sử dụng lao động tham gia đoàn tự kiểm tra thực hiện pháp luật tại
doanh nghiệp, báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến, thực hiện các
kiến nghị và giám sát thực hiện các kiến nghị của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao
động theo nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Quản lý trang thông tin điện tử; hàng năm nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cấp trang
thông tin điện tử và cập nhật những thay đổi của pháp luật lao động nhằm đáp ứng yêu
cầu sử dụng.
2. Phân cấp quản lý và hướng dẫn sử dụng trang thông tin điện tử cho Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Định hướng đối tượng báo cáo tự kiểm tra hàng năm phù hợp với định hướng công
tác của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trong toàn quốc
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.


5. Căn cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Bộ trưởng thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về lao động; đề xuất kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp luật và
kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động của Bộ và định hướng cho các địa
phương về công tác thanh tra lao động hàng năm.

Điều 11. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến
và báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến.
2. Phân tích, đánh giá kết quả tự kiểm tra trực tuyến và gửi kiến nghị đến doanh
nghiệp đồng thời đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động qua báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến hoặc
không chấp hành việc báo cáo kết tự kiểm tra trực tuyến.
4. Tổng hợp tình hình tự kiểm tra tại các cơ sở lao động đóng trên địa bàn gửi Thanh
tra Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
5. Căn cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Giám đốc sở thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; đề xuất kế hoạch thanh tra việc chấp
hành pháp luật và kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động tại địa phương
hàng năm.

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác tự kiểm tra
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo các điều
kiện về nguồn lực và kinh phí cho Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo các điều
kiện về nguồn lực và kinh phí cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về nguồn lực và kinh
phí để tổ chức, thực hiện công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại Thông tư
này.
Điều 13. Biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định
tại Thông tư này

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo
cáo theo quy định tại Thông tư này là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao động
tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng thời là tình
tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm


trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Khen thưởng
1. Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tặng Giấy khen cho
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt công tác tự kiểm tra và báo
cáo theo quy định tại Thông tư này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tặng Bằng khen cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt quy định của pháp luật lao động
theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2018.
2. Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra
thực hiện pháp luật lao động hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao độngThương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý./.
Nới nhận:

BỘ TRƯỞNG

- Ban Bí Thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;

Đào Ngọc Dung


- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc
biệt;
- Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TTr (20).


×