SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH
Ở BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
THCS NAM ĐỘNG – HUYỆN QUAN HÓA
Người thực hiện: Hà Văn Thành
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Nam Động
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
I. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................
1
II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................
2
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................
2
1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................
2
2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................
2
IV. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................
2
B. NỘI DUNG ......................................................................................................
3
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................
3
II. Công tác quản lý học sinh bán trú ở trường THCS ................................
4
1. Công tác chỉ đạo, quản lí học sinh bán trú bán ở trường phổ thông
dân tộc bán trú THCS Nam Động ...................................................................
4
1.1. Đặc điểm tình hình địa phương ..................................................................
4
1.2. Đặc điểm tình hình nhà trường ..................................................................
5
1.3. Thực trạng về công tác quản lý học sinh ở bán trú tại trường phổ
thông dân tộc bán trú THCS Nam Động .........................................................
6
2. Một số biện pháp để quản lý học sinh bán trú góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở phổ thông dân tộc bán trú THCS Nam Động ........
6
III. Kết quả nghiên cứu, áp dụng các biện pháp ...........................................
15
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................
16
I. Kết luận ...............................................................................................................
16
II. Đề xuất, kiến nghị ...........................................................................................
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
18
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Quản lý học sinh bán trú là một trong những nhiệm vụ của trường phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở (PTDTBT THCS), đây là một công việc
hết sức nặng nề đối với mỗi trường bán trú và đối với riêng từng cán bộ giáo
viên – nhân viên (CBGV-NV), đội ngũ cấp dưỡng, phục vụ trong nhà trường.
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với công tác
giáo dục, đặc biệt là đối với tình trạng bỏ học giữa chừng của học sinh do điều
kiện địa hình phức tạp, đường xá đi lại khó khăn đã được Đảng, Nhà nước và
các cấp các ngành, các địa phương quan tâm đặc biệt. Nam Động là một xã có
diện tích tự nhiên rộng, đường xá đi lại khó khăn, nhiều thôn bản cách trung tâm
từ 8km đến 16km, đặc biệt có thôn bản còn chưa được hưởng điện lưới quốc gia.
Những tập quán, hủ tục lạc hầu vẫn còn, nạn tảo hôn ở lứa tuổi vị thành niên đâu
đó vẫn tồn tại và kéo dài... Đứng trước những khó khăn đó, công tác giáo dục
của xã nhà nói chung và quá trình dạy học, duy trì sĩ số của nhà trường nói riêng
là hết sức khó khăn trong các năm học trước đây (khi chưa có mô hình trường
học bán trú) tỷ lệ học sinh bỏ học ở nhà trường chiếm tỷ lệ khá cao (trên
5%/tổng số HS hàng năm). Đứng trước thực trạng trên kể từ tháng 01 năm 2013
trường THCS Nam Động được chính thức chuyển đổi thành trường PTDTBT
THCS Nam Động, đây là một trong những bước đi ban đầu để từng bước giảm
dần và đi đến chấm dứt hẳn tình trạng bỏ học giữa chừng đang diễn ra trong các
năm học. Tuy nhiên, việc chuyển sang mô hình chuyên biệt là trường bán trú
nhưng thực chất là nhà trường hàng năm có hơn 70% số học sinh của nhà trường
ở và sinh hoạt trong khu bán trú (thực chất là ở nội trú) của nhà trường. Điều
này đặt ra cho Ban giám hiệu (BGH) nhà trường và đội ngũ CBGV-NV của nhà
trường một thách thức không hề nhỏ đó là khi chuyển từ trường THCS sang
PTDTBT thì học sinh ở các bản xa đều ở lại và sinh hoạt tại trường, do vậy đội
ngũ các thầy cô giáo lại phải kiêm thêm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ
cho học sinh. Đây thực sự là một gánh nặng đối với nhà trường nhất là trong
những ngày đầu tiên chuyển sang nuôi ăn bán trú tại trường. Mặt khác, đối với
nhiều bậc phụ huynh thì trong quan niện của họ thì hầu hết đều giao phó cho nhà
trường mà ít quan tâm đến việc sinh hoạt và đời sống sinh hoạt thực tế của con
em, họ quan niệm con em đã đến trường thì đã có thầy cô và chế độ chính sách
của Nhà nước chi trả. Do vậy họ ít hoặc thậm chí là không quan tâm đến việc
học hành, ăn ở của con em... Mặt khác nữa là do điều kiện kinh tế địa phương
còn nghèo, hiện tượng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước vẫn
còn nên không ít gia đình không đủ sức lo cho con đi học; Chính quyền địa
phương chưa quan tâm và đầu tư đúng mức đối với công tác giáo dục, vẫn còn
hiện tượng phó mặc cho nhà trường. Tất cả những điều đó đã là những lý do dẫn
đến nguy cơ bỏ học giữa chừng ở học sinh ngày một rõ nét.
1
Đứng trước những khó khăn như vậy, trong suốt thời gian qua bằng sự
tham mưu tích cực và có hiệu quả của Ban giám hiệu, với các giải pháp thực tế
và lòng quyết tâm của nhà trường, đồng thời được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của
lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương, đặc biệt là sự hỗ trợ giúp đỡ của Lãnh
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và của các chương trình dự án của huyện, của
tỉnh và của Chính phủ đã xây dựng cho nhà trường một Khu bán trú khang
trang, tạo điều kiện cho nhà trường tổ chức nuôi ăn bán trú cho học sinh bán trú
thu hút, tập hợp đông đảo học sinh ở các thôn bản xa về ăn ở và tham gia học
tập, góp phần ổn định, duy trì số lượng, nâng cao chất lượng dạy học.
Là một trường học thực hiện việc dạy-học và nuôi ăn cho trên 70% số học
sinh sinh hoạt bán trú. Nhưng từ trước đến nay nhà trường luôn phải đối mặt với
những khó khăn thiếu thốn nhiều mặt như: Chỗ ở đủ cho học sinh, nước sinh
hoạt, công tác y tế, chăm sóc sức khỏe ... , hơn nữa các em học sinh lần đầu tiên
xa gia đình, cuộc sống tự lập, sinh hoạt tập thể, nên các em còn bỡ ngỡ, mọi hoạt
động chưa đi vào nề nếp. Nên đây là một vấn đề cấp bách và nan giải được đặt
ra, yêu cầu BGH nhà trường phải thực hiện các biện pháp phù hợp để quản lí các
em có hiệu qủa.
Xuất phát từ thực tế công tác và những lý do nêu trên tôi thấy thực sự cần
thiết phải tập trung nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý học sinh ở
bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Nam Động – huyện Quan
Hóa” với mong muốn ngày một quản lý học sinh tốt hơn qua đó từng bước nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường PTDTBT THCS Nam Động.
II. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý học sinh nội trú
của trường bán trú THCS Nam Động nhằm góp phần nâng cao ý thức học tập,
xây dựng cho học sinh sự tự lập trong sinh hoạt qua đó nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tại trường PTDTBT THCS Nam Động – Quan Hóa.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp đã thực hiện triển khai và đem lại hiệu quả cao trong
việc quản lý học sinh bán trú ở trường PTDTBT THCS Nam Động.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu tại trường PTDTBT THCS Nam
Động và tập trung vào một số biện pháp trong việc quản lý học sinh bán trú tại
trường PTDTBT THCS Nam Động.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu, Báo cáo, Văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông
tư...
- Phương pháp phân tích, so sánh. Khảo sát thực tế và điều tra trực tiếp.
2
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Lứa tuổi các em ở bậc THCS là lứa tuổi thiếu niên đây là giai đoạn phát
triển của trẻ từ 11-15 tuổi, các em bắt đầu chuyển cấp học từ Tiểu học sang
THCS (lớp 6-9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ
phát triển của trẻ nhỏ, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng
thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau trong tâm lý học lứa tuổi
như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị” [6, tr.
10]. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
dần tách khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng
thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức .... của thời kỳ này. Tuy nhiên, đây cũng là lứa
tuổi vừa tồn tại song song hai “nhân cách” trong một con người đó là: “vừa có
tính trẻ con, vừa có tính người lớn” [6, tr. 10]., điều này phụ thuộc vào sự phát
triển riêng của trẻ như: cơ thể, điều kiện sống, hoạt động.. của từng em do đó
dẫn đến nhận thức, hành vi của các em khác nhau là khác nhau.
Mặt khác, ngay từ bé các em đã nằm trong vòng tay chăm sóc của cha
mẹ. Khi đến tuổi đến trường, phần lớn các em được gia đình đưa đi đón về,
chăm sóc động viên của đầy đủ người thân trong gia đình do các em được học ở
các trường (cấp Tiểu học) nơi thôn bản mình cư trú. Nhưng khi lớn lên (bước
vào cấp THCS) các em phải tự đi đến trường, phải tự chăm sóc bản thân. Do đó
nhà trường không những là nơi nuôi dưỡng những ước mơ của các em được bay
cao, bay xa mà nơi đây còn giúp cho các em có những người bạn, người cha
người mẹ thứ hai của mình. Nhất là đối với những học sinh miền núi, nhà ở cách
xa trường từ 7km trở lên thì việc được sống và sinh hoạt tại các nhà trường dạy
học theo mô hình trường bán trú là điều kiện lý tưởng để các em giảm bớt sự
khó khăn về đường đi, về thời tiết khí hậu và bớt phần nào gánh nặng cho gia
đình. Tuy nhiên, như đã nói ở trên do đây là lứa tuổi có nhiều sự khác biệt và
thay đổi về mặt tâm lý, cộng với đa số các em là học sinh miền núi, con em các
dân tộc vùng khó khăn. Chính vì vậy, ở các em chưa quen với việc sinh hoạt tập
thể trong một môi trường chung có nhiều quy định buộc các em phải tuân thủ.
Do đó, ở các em luôn nảy sinh tâm lý lo sợ hoặc rụt rè trước những sự thay đổi
trong thói quen sinh hoạt và cả trong học tập... Vì lẽ đó nhà trường và các thầy
cô phải luôn là chỗ dựa tinh thần cho các em giúp các em có những suy nghĩ
hành động đúng đắn hợp với lứa tuổi và đặc biệt là hình thành ở các em thói
quen tự lập, tính cộng đồng chung trong sinh hoạt và học tập. Để làm được điều
này không dễ nó đòi hỏi mỗi người cán bộ quản lý, người giáo viên phải luôn
trăn trở nhằm tìm ra những biện pháp tốt nhất trong công tác quản lý để đem lại
hiệu quả cao nhất.
3
II. Công tác quản lý học sinh bán trú ở trường THCS
Quản lý học sinh bán trú cũng chính là một phần của quá trình quản lí
hoạt động giáo dục trong nhà trường, là nhiệm vụ mang tính trọng tâm, có ý
nghĩa quyết định đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, hạn
chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng trong các nhà trường và góp phần duy
trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS. Do vậy, nói đến công tác quản lý
học sinh bán trú tức là nói đến quá trình quản lý các hoạt động của học sinh
trong suốt quá trình sinh sống, học tập trong nhà trường THCS nói riêng và
trong trường PTDTBT THCS Nam Động nói riêng.
1. Công tác quản lý học sinh bán trú bán ở trường phổ thông dân tộc
bán trú THCS Nam Động
1.1 Đặc điểm tình hình địa phương
Nam Động là một xã thuộc diện vùng sâu, vùng xa của huyện Quan Hoá,
nằm trong dự án 30 a của chính phủ, cách trung tâm huyện lỵ Quan Hóa khoảng
25km. Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là: 9310,21 ha, số hộ là 569 hộ, số
khẩu là: 2.564 người. Trong đó:
+ Có 958 người Dân tộc Thái, tỷ lệ: 37,2%;
+ Có 1.441 người Dân tộc Mường, tỷ lệ: 55,7%;
+ Có 170 người Dân tộc Kinh, tỷ lệ: 6,6%;
+ Có 06 người Dân tộc Tày, tỷ lệ: 0,5%;
(Số liệu điều tra tổng thể trên địa bàn xã Nam Động năm 2016- Nguồn
thống kê Văn phòng UBND xã 2016)
Địa bàn rộng, dân cư phân bố rải rác, địa hình phức tạp, đường sá đi lại
khó khăn, có những bản ở sâu, xa như: Nót, Lở, Bâu, Bất... cách trung tâm xã từ
8 – 16 km. Đời sống nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào ruộng, vườn, nương rẫy và
chăn nuôi, các dịch vụ ngành nghề công thương chưa phát triển. Trong những
năm gần đây đã được đầu tư của nhiều chương trình dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng cộng với sự huy động được sức người, sức của của nhân dân địa phương.
Qua đó giúp cho đời sống của nhân dân địa phương đã được cải thiện đáng kể.
Song nhìn chung mức sống của nhân dân còn thấp, số hộ đói nghèo vẫn còn
nhiều, số hộ nghèo chiếm: 213/569 hộ, chiếm: 37,43%. Nhận thức về giáo dục
của người dân trong xã còn chưa cao, ít quan tâm đến học tập của con em mình.
Đây là một trong những khó khăn lớn nhất trong công tác giáo dục trên địa bàn
xã Nam Động.
1.2. Đặc điểm tình hình nhà trường
1.2.1. Thuận lợi
Có được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện, của Đảng uỷ, chính quyền địa phương tới sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
4
xã nhà, ban giám hiệu rất quan tâm đến công tác bán trú của học sinh, tập thể
giáo viên ở trẻ, đoàn kết, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ.
1.2.2. Khó khăn
Bên cạnh một số thuận lợi đã nêu ở trên, công tác quản lý học sinh bán trú
tại trường PTDTBT THCS Nam Động còn gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể là: Địa
bàn rộng nhưng dân cư thưa thớt, có nhiều thôn bản cách xa trường chính từ 8 –
16 km, đường giao thông đi lại khó khăn. Học sinh đa số là con em dân tộc thiểu
số sống ở vùng khó khăn nên hạn chế về trình độ nhận thức và ít có điều kiện
học tập cũng như vốn hiểu biết xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Thêm vào đó số học sinh bán trú tại
trường gặp nhiều khó khăn về nơi ăn, chốn ở và quản lý sinh hoạt hàng ngày...
Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình còn
phó thác và giao trách nhiệm hết cho nhà trường.
Nhà trường phải đối mặt với một thực tế là tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự
ưu tiên của Nhà nước ở một bộ phận học sinh và phụ huynh, nên ngay từ đầu
năm học, Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm chỉ đạo giáo viên và
học sinh thực hiện đồng bộ 5 mặt công tác là: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác
phong; hoạt động dạy và học; lao động và hướng nghiệp, dạy nghề; tổ chức nội
trú và công tác Đảng, đoàn thể trong nhà trường. Nhà trường sớm tổ chức học
tập, quán triệt và triển khai đầy đủ các Chỉ thị và Văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở
Giáo dục &Đào tạo về nhiệm vụ năm học và các cuộc vận động của ngành.
Số học sinh thuộc diện bán trú ngày một tăng, trong khi đó số phòng ở
bán trú của nhà trường còn thiếu và gặp nhiều khó khăn về điều kiện cơ sở vật
chất bên trong như giường nằm, tủ đựng đồ dùng cá nhân cho học sinh... Nhà
trường chỉ mới có 72 chỗ nằm cho học sinh, mới đáp ứng được nhu cầu cho
dưới 72 học sinh (số học sinh còn lại phải ghép giường), thiếu nguồn nước sinh
hoạt, học sinh còn rụt rè ngại tiếp xúc, đã quen với lối sống tự do, chưa quen tự
lập và lối sống tập thể, ý thức vệ sinh cá nhân và bảo vệ tài sản chung chưa tốt.
Chế độ trợ cấp cho các em chưa đáp ứng hết nhu cầu ăn ở cho các em.
Do công tác vệ sinh của các em chưa tốt, thiếu nước sinh hoạt, nên có
nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Công tác an ninh gặp nhiều khó khăn do hệ thống
tường rào chưa đảm bảo, thanh niên ở các thôn bản trong và ngoài xã còn vào
quậy phá, gây rối, hù dọa học sinh và kể cả giáo viên...
1.3. Thực trạng về công tác quản lý học sinh bán trú ở trường phổ
thông dân tộc bán trú THCS Nam Động
Trường PTDTBT THCS Nam Động được thành lập tháng 01 năm 2013
trên cơ sở của trường THCS Nam Động, kể từ khi thành lập tới nay nhà trường
luôn có tới trên 70% số học sinh ăn ở, sinh hoạt bán trú (thực chất là nội trú ở
trường bán trú). Trong qúa trình thực hiện các hoạt động giáo dục nhà trường
luôn chú trọng đến giáo dục toàn diện học sinh, trong đó đặc biệt chú trọng đến
5
công tác giáo dục và quản lý học sinh bán trú tại trường. Để thực hiện tốt chức
năng trên nhà trường luôn luôn học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp, kế
hoạch thực hiện một cách tốt nhất. Cùng với sự chỉ đạo của các cấp, việc chỉ đạo
quản lý học sinh bán trú ở nhà trường trước đây đã được Ban giám hiệu nhà
trường chú ý, quan tâm. Song hiệu quả của hoạt động quản lý chưa cao. Một số
giáo viên và phụ huynh học sinh chưa chú ý, quan tâm đúng mức đến hoạt động
này, thậm chí còn xem nhẹ, bỏ qua, chỉ giao phó cho giáo viên quản lý nội trú
của nhà trường tự tổ chức điều khiển hoạt động do đó những hoạt động quản lý
này còn gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng. Từ năm học 2015- 2016 đến nay
với việc triển khai, áp dụng đồng loạt các giải pháp có hiệu quả phù hợp với
điều kiện thực tế mà hoạt động quản lý học sinh bán trú đã được quan tâm chỉ
đạo một cách sát sao hơn, cụ thể hơn nên hoạt động này đã và đang đi vào nền
nếp và nhà trường đã thực sự tạo được sân chơi bổ ích, cũng như một môi
trường học tập cho các em được tốt hơn từ đó giúp quá trình quản lý bán trú
ngày càng tốt hơn qua đó góp phần thức đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường
ngày càng đi lên.
2. Một số biện pháp để quản lý học sinh bán trú góp phần nâng cao
chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Nam Động
Từ thực trạng trên của công tác quản lý, nuôi ăn bán trú. Đứng trước
những khó khăn đó, nhà trường đã xác định: Quản lí học sinh bán trú là quá
trình quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, là nhiệm vụ trọng tâm, có ý
nghĩa quyết định đến vấn đề nâng cao chất lượng dạy học trong trường, hạn chế
tình trạng học sinh bỏ học và duy trì kết quả chuẩn phổ cập GD THCS.
Từ nhận thức trên nên Ban Giám hiệu nhà trường đã cùng với cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương trong xã vận động phụ huynh học sinh góp sức,
cùng với nhà trường tu bổ, mua sắm thêm trang thiết bị khu bán trú, cải tạo lại
hệ thống điện, nước, bố trí lại bếp nấu ăn và đặc biệt là nhà trường đã tiết kiệm
chi tiêu để gia cố thêm hàng rào bao quanh bằng hệ thống thép gai... Nhà trường
đã ra quyết định thành lập Ban quản lí Khu bán trú và phân công tất cả giáo viên
trực và giúp đỡ các em; Bố trí lại phòng ở hợp với điều kiện thực tế. Với trách
nhiệm Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm chính tôi đã không
ngừng tìm hiểu thực tế từ đó đề ra các giải pháp để góp phần quản lí tốt học sinh
khu bán trú trong nhà trường, cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Thành lập Ban quản lý bán trú với kế hoạch hoạt động
phù hợp đặc điểm tình hình của nhà trường, của địa phương, phù hợp với
nhiệm vụ năm học
Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường đã ra quyết định thành lập
Ban quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú. Cùng với việc thành lập
Ban quản lý, nhà trường đã ban hành kế hoạch hoạt động công tác bán trú, trong
đó phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên trong ban quản lý đúng đầu là
6
đồng chí Phó hiệu trưởng nhà trường. Đây là bộ phận giúp Hiệu trưởng quản lý
chung các hoạt động của khu bán trú từ việc vui chơi, học tập đến chế độ giờ
giấc sinh hoạt, lao động của học sinh. Từ việc đánh giá kết quả học tập, tu
dưỡng, sinh hoạt.. của học sinh qua đánh giá của Ban quản lý mà Hiệu trưởng
nhà trường kịp thời đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế qua đó
giúp công tác này ngày càng đạt hiệu quả mong muốn.
Mặt khác, để giúp cho công tác quản lý của Ban quản lý bán trú được tốt
hơn. Đồng thời để các thầy cô có điều kiện gần gũi, quan tâm chỉ bảo học sinh
được tận tình hơn chúng tôi đã phân công từng đồng chí giáo viên một phụ trách
từng phòng ở bán trú của học sinh để thầy cô vừa giúp các em điều chỉnh lối
sống, sinh hoạt của mình, lại vừa có thời gian chỉ bảo cho các em ý thức sống,
làm việc tập thể và đặc biệt là kịp thời nhắc nhở các em mỗi khi các em làm sai
hoặc động viên kịp thời các em mỗi khi các em nhớ nhà...
Biện pháp 2: Tổ chức, điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả
hoạt động của Ban quản lý học sinh bán trú
- Ban quản lí khu bán trú được phân công phụ trách hoạt động quản lý có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động quản lý và mọi hoạt động trong khu
bán trú. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động. Cụ thể là hiệu trưởng chỉ đạo, kiểm
tra giám sát ban quản lý bán trú; Phó Hiệu trưởng, Giáo viên phụ trách bán trú,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Tổng phụ trách Đội thực thi kế hoạch hoạt động
quản lý, đánh giá kết quả thực hiện từng tháng.
- Ban giám hiệu phải đánh giá một cách trung thực, khách quan, công
bằng không mang tính cá nhân các hoạt động của Ban quản lý, Giáo viên trực
bán trú, cấp dưỡng ...
- Đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lý nội
trú cũng như các phong trào trong khu bán trú trường học.
- Đánh giá kết quả hoạt động của từng phòng ở bán trú, đánh giá kết quả
của từng học sinh sinh hoạt trong khu bán trú.
Biện pháp 3: Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức hoạt động quản lý
phù hợp nhu cầu và hứng thú của học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, phù hợp
với điều kiện cụ thể nhà trường
Để đổi mới được những nội dung, hình thức hoạt động, đa dạng hoá các
loại hình hoạt động quản lý, Ban giám hiệu phải biết phát huy những năng lực,
sáng tạo của Ban quản lý nội trú, giáo viên chủ nhiệm... Biết mở rộng, phát huy
tính dân chủ, khuyến khích học sinh tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo để tìm
ra những hình thức hoạt động quản lý mới, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung
hoạt động quản lý cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện của từng
phòng, từng học sinh trong khu bán trú nhà trường.
7
Phát huy vai trò tự quản và quyền tham gia hoạt động của học sinh nội trú
khu bán trú là cơ sở quan trọng đối với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh bán trú trong học tập và rèn luyện.
Mặt khác, để tạo cho các em môi trường sinh hoạt và học tập gần gũi như
chính các em đang sinh hoạt ở gia đình thông qua các hoạt động tập thể, qua
việc tổ chức các ngày lễ cho các em. Qua đó làm cho các em ngày càng tự tin
hơn trong sinh hoạt và tham gia sôi nổi, tích cực hơn vào các hoạt động tập thể.
Ngoài ra với việc tổ chức nhiều ho hơạt động cho các em đã làm cho các em
cảm nhận được nhiều hơn sự quan tâm, yêu thương của thầy cô.. dành cho mình,
từ đó các em có chuyển biến sâu sắc hơn trong suy nghĩ và trong học tập.
Tổ chức thường niên vui hội trăng rằm cho các em
Biện pháp 4: Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
quản lý học sinh bán trú cho giáo viên và học sinh
- Bồi dưỡng năng lực của ban quản lý bán trú: Thường xuyên tổ chức giao
ban, hội ý, rút kinh nghiệm giữa Ban quản lý bán trú với BGH để tìm ra các giải
pháp tốt nhất trong quản lý học sinh. Đồng thời BGH luôn kịp thời động viên,
nhắc nhở và tư vấn cũng như đưa ra nhiều giải pháp hợp lý để hướng các hoạt
động quản lý bán trú đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn.
- Bồi dưỡng năng lực tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm: Hàng năm Ban
giám hiệu tổ chức tập huấn cho giáo viên chủ nhiệm về công tác quản lý học
sinh bán trú cùng với ban quản lý học sinh bán trú, đồng thời từng bước tiến
hành và xây dựng đưa ra các nội quy, quy chế thật chặt chẽ, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của từng khối lớp học sinh trong khu vực bán trú nhà trường.
- Bồi dưỡng năng lực cho đội xung kích Cờ đỏ bán trú vào đầu năm học:
Hướng dẫn các em từng cử chỉ, động tác một khi tham gia vào quá trình kiểm
8
tra, giám sát các phòng ở và từng cá nhân các bạn trong khu bán trư như: tác
phong đi đứng, làm việc, ngôn ngữ, cử chỉ, phương pháp điều khiển... Bởi đội
ngũ này sẽ đóng góp vai trò tích cực cho hoạt động tự quản của học sinh trong
khu bán trú nhà trường. Tuy nhiên cũng phải dự kiến các tình huống xảy ra trong
quá trình tự quản của các em như việc tiến hành hoạt động tự quản, cách ứng xử,
giải quyết...
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động quản lý bán trú
- Đảng uỷ, chính quyền địa phương sử dụng tối đa năng lực của các cấp
lãnh đạo xã, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là công tác an ninh trật tự...
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức và các thành viên trong ban
chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm để các kế hoạch quản lý học
sinh bán trú trong các năm học tiếp theo được tốt hơn. Biểu dương những thành
tích đạt được của cá nhân, tập thể. Phát huy sức mạnh đoàn kết tập thể và hiệu
quả của các đoàn thể tham gia.
Biện pháp 6: Từng bước tăng cường, bổ sung, xây dựng cơ sở vật
chất, chính sách hỗ trợ cho khu bán trú nhằm bảo đảm những yêu cầu về
trang thiết bị và chế độ cho hoạt động quản lý học sinh bán trú ở nhà trường
- Tham mưu với các cấp chính quyền tiếp tục đầu tư xây dựng khu bán trú
của nhà trường như: giếng nước, bếp ăn, nhà phơi áo quần, công trình vệ sinh...,
hỗ trợ thêm lương thực, thực phẩm cho các em. Cho đến thời điểm hiện tại nhà
trường đã mua sắm thêm 05 giường nằm 2 tầng cho học sinh; thay thế hệ thống
điện các phòng ở; khoan giếng nước sinh hoạt và đặc biệt hiện nay nhà trường
đang được tỉnh và huyện đầu tư kinh phí xây dựng thêm 04 phòng ở bán trú, 01
nhà bếp ăn, hệ thống nhà vệ sinh, phòng tắm, giếng nước... và sẽ đưa vào sử
dụng trong năm học 2017-2018 góp phần giải quyết việc thiếu chỗ ở, nước sinh
hoạt cho các em ở bán trú.
9
Toàn cảnh khu nhà bếp và khu ở 04 phòng bán trú đang hoàn thiện cho năm học mới.
- Thanh toán đầy đủ kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và minh bạch các loại chế độ
bán trú cho học sinh. Đây là việc làm hết cần thiết để tạo niềm tin cho chính phụ
huynh học sinh và bản thân học sinh đối với nhà trường. Đồng thời đối với
CBGV-NV thì việc thực hiện đúng, đủ chế độ và tạo điều kiện tốt về thời gian,
chế độ, cơ chế đánh giá để giáo viên quản lý tốt bán trú trường học (bố trí tiết
dạy hợp lí, thời gian kiêm nhiệm các công việc...).
Biện pháp 7: Phân công bố trí giáo viên tiến hành phụ đạo, hướng
dẫn, giúp đỡ các em trong học tập
Ở bán trú thầy cô giáo có thể kiểm tra việc học của các em thường xuyên
hơn, nắm được sức học của từng em và có điều kiện giúp đỡ các em, qua đó bù
đắp những lỗ hỏng kiến thức cho các em, giúp các em có ý chí phấn đấu vươn
lên trong học tập.
Tuy nhiên, đây không phải là nhiệm vụ dễ dàng mà trong thời gian đầu
công việc này là hết sức khó khăn bởi các em đều là học sinh ở các thôn bản lần
đầu được sống trong môi trường sinh hoạt, học tập tập thể. Nhiều em thậm trí
mới là lần đầu tiên biết đến việc thế nào là sống tự lập, là sinh hoạt theo lối sống
tập thể. Do đó đa phần các em đều có tư tưởng sợ sệt, thiếu sự tự tin, hòa đồng,
do đó có nhiều lức, có nhiều điều đối với các em là mới, là khó nhưng các em lại
không dám hỏi, không dám nhờ vả thầy cô chỉ bảo hay mách nước cho để thực
hiện. Đây là tâm lý chung của đa số học sinh con em miền núi. Chính vì vậy, lúc
10
này vai trò, trách nhiệm của thầy cô là hết sức to lớn, để khác phục tình trạng
trên ở học sinh, BGH nhà trường đã tổ chức nhiều cuộc hợp với CBGV-NV và
với các em học sinh trong khu bán trú để năm bắt tâm lý, nguyện vọng của học
sinh. Đồng thời, thông qua đó để giáo viên có cơ hội, điều kiện bày tỏ những suy
nghĩ của mình hoặc đề xuất các giải pháp, hướng tiếp cận đối với học sinh để
từng bước tháo gỡ những khúc mắc trong tâm lý các em. Mặt khác, nhà trường
cũng đề xuất và kêu gọi sự nhiệt tình, tình cảm chân thành yêu thương học sinh
vô điều kiện từ các thầy cô thông qua việc giúp đỡ các em trong những lúc các
em gặp khó khăn, khơi dạy thức đẩy các em tự thể hiện bản thân thông qua các
buổi nói chuyện tập thể, tâm sự riêng... Từ những việc làm đó đến nay đa phần
các em học sinh đã thực sự hòa đồng, quen với lối sống sinh hoạt tập thể, nhiều
em đã mạnh dạn trong việc giao tiếp với thầy cơ thông qua việc hỏi bài khó,
những điều các em chưa hiểu ở trên lớp ...
Các em học sinh bán trú tranh thủ giờ ra chơi hỏi bài thầy cô.
Biện pháp 8: Đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực bán trú nhà trường
Công tác an ninh trật tự là một công tác hết sức cần thiết và quan trọng,
đặc biệt là đối với trường học bán trú nơi có số đông các em học sinh đều ở lại
sinh hoạt và sinh sống bán trú thì lại càng quan trọng hơn bao gời hết. Chính vì
vậy ngay từ đầu các năm học nhà trường đã tiến hành thành lập Ban quản lý bán
trú, thành lập đội xung kích bao gồm cán bộ giáo viên, nhân viên bảo vệ nhà
trường và học sinh nhằm bảo vệ tài sản cũng như trật tự ở khu bán trú.
Mặt khác xuất phát từ thực tế vấn đề an ninh trên địa bàn xã, nhà trường
đã phối hợp với Công an, Đoàn Thanh niên xã lên phương án chủ động đối phó
với sự cố bất thường xảy ra như: hỏa hoạn, thanh niên bên ngoài vào gây rối để
đảm bảo an ninh trật tự cho khu bán trú, giúp các em an tâm học tập.
11
Ngoài ra, với phương châm “phòng ngừa ngay từ đầu” và ngay trong nhà
trường, trong khu bán trú nên BGH, Ban quản lý bán trú và giáo viên làm nhiệm
vụ trực ban bán trú hàng ngày phải bám sát với nhiệm vụ được giao, kịp thời
phát hiện và có biện pháp giải quyết, ngân chặn những mâu thuẫn phát sinh
trong nội bộ học sinh bán trú không để xẩy ra những sự việc đáng tiếc. Chính
nhờ vậy, trong các năm qua nhà trường luôn giữ vững được an ninh trật tự trong
nhà trường, trong khu bán trú không có hiện tượng học sinh gây bề, kéo nhóm
hoặc đánh lộn nhau ở mức độ nghiêm trọng xẩy ra.
Biện pháp 9: Tuyên truyền, vận động, phối kết hợp giữa gia đình với
nhà trường - chính quyền địa phương và với các trường học khác
Đây là công tác hết sức quan trọng, do đó phải thực hiện tốt công tác
tuyên truyền vận động một cách sâu rộng đến toàn thể nhân dân, gia đình học
sinh, chính quyền địa phương hiểu rõ mục đích, tính thiết thực của trường học
bán trú và việc học sinh được ăn ở sinh hoạt tại trường là nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các em trong học tập và đi lại. Do đó cha mẹ, chính quyền cần
quan tâm động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các em đến trường và cũng
phải hết sức quan tâm tạo điều kiện để nhà trường có điều kiện chăm sóc, nuôi
dạy các em ngày càng tốt hơn.
Một phần nữa do lứa tuổi các em là lứa tuổi hiếu động, có nhiều sự “nổi
loạn” để chuyển từ “tuổi thơ, trẻ con” sang “người lớn” nhưng vẫn mang hình
hài của một đứa trẻ. Do vậy ở các em rất dễ nảy sinh những suy nghĩ, hành động
bột phát thiếu kìm chế và do vậy rất dễ dẫn đến những hành vi sai trái. Hơn nữa
như đã nói ở trên, các em đa phần là học sinh người dân tộc, các em sống
thường xuyên trong một môi trường còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu và đâu đó ít
nhiều tệ nạn tảo hôn vẫn còn. Mặt khác là một đơn vị đóng trên địa bàn xã Nam
Động lại rất gần với trường THCS&THPT Quan Hóa (khoảng 3km) một môi
trường học mới, cấp học mới mà ở đó có rất nhiều các em đã có sự thay đổi rõ
rệt về nhận thức, hành vi... và như đã đề cập trên kết hợp với sự tồn tại của
những hủ tục lạc hậu rất dễ làm cho các em bị ảnh hưởng hoặc có lúc xẩy ra các
mâu thuẫn xung đột không cần thiết và vượt ra ngoài sự kiểm soát của nhà
trường, thầy cô, gia đình. Do đó nhà trường đã thường xuyên có sự gặp mặt, trao
đổi giữa nhà trường với phụ huynh học sinh, với thôn bản và với Ban giám hiệu
các nhà trường để kịp thời năm bắt thông tin về những biểu hiện khác thường,
những mâu thuẫn trong các nhóm học sinh và có biện pháp xử lý kịp thời ngay
khi mới xẩy ra. Do vậy, trong thời gian qua đã không có sự việc đáng tiếc nào
xẩy ra từ các mâu thuẫn của học sinh trên địa bàn và trong nhà trường. Từ đó
cho thấy giáo dục dù ở lĩnh vực nào muốn đạt hiệu quả cao cũng đều phải có sự
phối hợp hài hòa và chặt chẽ của 3 nhân tố: Nhà trường, gia đình và xã hội
nhưng phải đặt yếu tố học sinh làm trung tâm của sự quản lý giáo dục.
Biện pháp 10: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh bán trú
12
Với khoản tiền mỗi bữa ăn của học sinh được tính toán và được sự đồng
thuận đóng góp ý kiến của toàn thể phụ huynh học sinh bán trú từ cuộc họp đầu
năm chỉ có 11.500 đồng là rất ít ỏi (do đa số phụ huynh đều thuộc diện nghèo,
cận nghèo nên số tiền ăn cho mỗi bữa và sinh hoạt của từng em trong tháng chỉ
gói gọn trong số tiền được nhà nước hỗ trợ 484.000đ/tháng/1 học sinh và 15kg
gạo/tháng, ngoài ra có em không được hoặc có nhưng rất ít sự hỗ trợ thêm từ gia
đình). Từ thực tế trên nhà trường phải quản lý một cách chặt chẽ và giao cho bộ
phận hậu cần tính toán và lên thực đơn khẩu phần ăn cho học sinh hàng ngày
một cách cụ thể, chi li nhưng vẫn phải đảm bảo đủ dinh dưỡng cho học sinh.
Song song với việc phân công chỉ đạo cán bộ, nhân viên dinh dưỡng, cấp
dưỡng trong việc tính toán khẩu phần, định mức ăn cho từng học sinh theo các
buổi. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đối chiếu thực đơn về số lượng, chất
lượng. Tuyệt đối không để xẩy ra tình trạng bớt xén khẩu phần, hoặc không đảm
bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Cân đo khối lượng các loại thực
phẩm, lương thực và kiểm tra độ tươi, mới của thực phẩm; khẩu phần của học
sinh phải có được 3 món chính (Thịt/cá + trứng chiên/rau xào thịt + canh), được
thay đổi hàng ngày, đủ cho học sinh ăn no và ngon miệng.
Nhà trường thực hiện kí kết hợp đồng cung cấp nguồn thực phẩm để sơ
chế biến thức ăn cho học sinh bán trú. Tất cả các loại thực phẩm đều phải có
nguồn gốc rõ ràng, không được ôi thối... Sau quá trình chế biến trước khi cho
học sinh ăn nhân viên y tế nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra từng khẩu phần ăn
để đảm bảo đúng chế độ cho học sinh, đồng thời mẫu thức ăn mỗi buổi, hàng
ngày được giữ lại và lưu vào tủ lạnh. Thức ăn phải được bảo quản nóng sốt đến
giờ học sinh ăn; có lồng bàn che đậy. Phòng tránh tối đa việc ngộ độc thực phẩm
do công tác chế biến hoặc do mất vệ sinh của nhà bếp gây nên. Trong những
năm qua, nhà trường chưa có vụ ngộ độc thức ăn nào xẩy ra.
Đối với người phục vụ nhà bếp, phải thường xuyên khám sức khoẻ định
kì vào đầu năm học và tái khám theo định kỳ trong năm (6 tháng/lần) đây là yêu
cầu bắt mà nhà trường đề ra đối với nhân viên dinh dưỡng, cấp dưỡng tại
trường. Nếu trường hợp người nào bị các loại bệnh truyền nhiễm, thì yêu cầu
nghỉ để điều trị khỏi và có chứng nhận của cơ quan y tế mới được tiếp tục phục
vụ hậu cần cho học sinh bán trú.
Hàng ngày, mỗi bữa ăn của học sinh, nhân viên dinh dưỡng và cán bộ
quản lý bán trú, giáo viên trực bán trú đều phải có mặt để theo dõi khẩu phần,
quản lí và giúp đỡ học sinh ăn. Học sinh ăn xong, về phòng ngủ, giáo viên mới
về để ăn trưa.
Biện pháp 11: Tăng cường công tác giám sát chất lượng vệ sinh và
kiểm tra sức khỏe và theo dõi cân nặng cho học sinh bán trú
Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng giáo dục, xây dựng và nâng cao kỹ
năng sống, cân đối về chất lượng dinh dưỡng thông qua bữa ăn hàng ngày. Thì
13
sức khoẻ có quyết định lớn đến chất lượng học tập của học sinh. Ngoài khâu chú
trọng đến dinh dưỡng các bữa ăn cho các em. Trước đây khi đưa nhà trường vào
hoạt động theo mô hình trường học bán trú và nuôi ăn bán trú chưa có nhân viên
y tế mỗi khi có học sinh ốm đâu thì đội ngũ giáo viên của nhà trường làm việc
hết sức vất vả, một phần do không có chuyên môn, một phần do các em không
chủ động thông báo với thầy cô khi ốm đau. Do đó 2 năm học vừa qua nhà
trường chúng tôi đã chủ động hợp đồng nhân viên y tế làm việc tại trường và
hàng kỳ phối hợp với Trạm y tế xã thăm khám bệnh, tư vấn sức khỏe cho học
sinh toàn trường ngay từ đầu năm học và theo từng kỳ. Qua đó, nắm bắt tình
hình sức khoẻ của các em, phát hiện kịp thời những em có bệnh tật, có vấn đề về
sức khỏe để có biện pháp chữa trị và thông báo để phụ huynh nắm bắt kịp thời.
Hàng năm, bộ phân tham gia bán trú đã thực hiện việc theo dõi cân nặng
đối với học sinh bán trú 3 lần/năm. Qua đó, lên kế hoạch điều chỉnh dinh dưỡng
cho phù hợp đồng thời phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc nuôi dưỡng và
chăm sóc con em được tốt hơn.
Biện pháp 12: Gần gũi, động viên các em ổn định tư tưởng, an tâm học
tập ở khu bán trú
Đối với học sinh ở và sinh hoạt tại khu bán trú thì giáo viên vừa là người
thầy, người cha, người anh lại vừa phải là một người bạn của các em. Bởi lẽ các
em xa gia đình, bố mẹ, hàng ngày được tiếp xúc nhiều với thầy cô, bè ban hơn
gia đình, bố mẹ... Cho nên giáo viên phải luôn gần gũi, thường xuyên tâm sự với
các em để nắm bắt tâm tư nguyện vọng để chia sẽ cùng các em, cũng như chăm
sóc các em lúc ốm đau, lúc trái gió trở trời... để từ đó các em an tâm hơn trong
sinh hoạt và học tập.
Đây là việc việc cũng không ít lần gây khó khăn cho công tác quản lý của
BGH, bởi ngoài việc dạy học 2 buổi/ngày giáo viên còn phải làm công tác trực
bán trú, nội trú theo lịch (1 ngày/tuần). Do vậy đã nảy sinh tâm lý không đồng
thuận từ cán bộ giáo viên, nhân viên khi được BGH, Ban quản lý bán trú thực
hiện phân trực, phụ trách theo phòng, vì khi thực hiện vấn đề này giáo viên phải
thường xuyên để ý đến phòng mà mình phụ trách, phải thường xuyên nhắc nhở
các em trong khâu vệ sinh, ăn uống... và như vậy sẽ chiếm thêm thời gian của
của giáo viên, nhân viên. Tuy nhiên, xác định đây là một trong những giải pháp,
cách làm phù hợp và cho hiệu quả cao nhất trong quản lý học sinh ở nội trú bán
trú, vì với cách làm này thầy cô sẽ có điều kiện nhiều hơn để quan tâm, chăn lo,
giúp đỡ đến các em nhiều hơn mỗi khi các em cần. Đồng thời do các em ở xa gia
đình, cha mẹ người thân, chỉ về nhà mỗi khi cuối tuần, nên việc có mặt của thầy
cô kịp thời mỗi khi các em cần sẽ là nguồn động viên quan tâm kịp lúc để các
em yên tâm hơn trong sinh hoạt và học tập. Do đó nhà trường đã từng bước
động viên CBGV-NV và có chính sách bố trí thời gian biểu hợp lý cho từng
CGVB-NV để mọi người vừa có đủ thời gian chuyên môn, thời gian cho gia
14
đình nhưng vẫn đảm bảo được những công việc khác được giao. Quan thời gian
kiên trì thực hiện đến này công việc này đã trở thành nề nếp, thói quen và sự tự
giác trong CBGV-NV qua đó đã góp phần làm cho nề nếp sinh hoạt của khu bán
trú ngày càng duy trì một cách có hiệu quả hơn. Đó cũng chính một trong những
thành công lớn của nhà trường trong công tác quản lý học sinh bán trú cho đến
hiện tại.
III. Kết quả nghiên cứu, áp dụng các biện pháp
Qua hai năm thực hiện công tác quản lý bán trú với những biện pháp nêu
trên, nhà trường đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
Hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, không còn những em phải
bỏ học vì nhà xa trường, vốn tiếng phổ thông của các em được nâng lên, các em
mạnh dạn hơn, có tinh thần và thái độ học tập cao hơn, chất lượng hai mặt giáo
dục cũng như chuẩn Phổ cập GDTHCS được củng cố và nâng cao, cụ thể là:
3.1. Về chất lượng hai mặt giáo trong những năm qua
3.1.1. Về học lực
Năm học
Số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tổng số
125
2 (1,6%)
30 (24,0%)
92 (73,6%)
1 (0,8%)
0
Bán trú
82
1 (1,2%)
14 (17,1%)
66 (80,5%)
1 (1,2%)
0
Tổng số
143
3 (2,1%)
26 (18,2%)
108 (75,5%)
6 (4,2%)
0
Bán trú
92
1 (1,1)%
14 (15,2%)
73 (79,4%)
4 (4,3%)
0
2016-2017
Tổng số
146
2 (1,4%)
30 (20,5%)
111 (76,0%)
3 (2,1%)
0
(Học kỳ I)
Bán trú
93
1 (1,1%)
17 (18,3%)
73 (78,5%)
2 (2,1%)
0
2014-2015
2015-2016
(Ghi chú: Năm học 2014-2015 nhà trường có 01 giải Nhì học sinh giỏi môn
GDCD cấp tỉnh và 01 học sinh bán trú đạt giải cấp huyện; Năm học 2015-2016
nhà trường có 01 giải Nhì học sinh giỏi môn GDCD cấp tỉnh, trong đó 02 học
sinh đạt giải học sinh giỏi môn GDCD cấp huyện là học sinh bán trú và có 01
em tham gia thi cấp tỉnh; Năm học 2016-2017 có 01 học sinh đạt giải Ba môn
GDCD lớp 9 cấp huyện...).
3.1.2. Về hạnh kiểm
Năm học
Số học sinh
Tốt
Khá
T. Bình
Yếu
Kém
Tổng số
125
107 (85,6)
16 (12,8%)
2 (1,6%)
0
0
Bán trú
82
70 (85,4%)
11 (13,4%)
1 (1,2%)
0
0
Tổng số
143
119 (83,2%)
19 (13,3%)
5 (3,5%)
0
0
Bán trú
92
76 (82,6%)
13 (14,1%)
3 (3,3%)
0
0
2016-2017
Tổng số
146
110 (75,3%)
35 (24,0%)
24 (15,0%)
0
0
(Học kỳ I)
Bán trú
93
67 (72,0%)
25 (26,9%)
1 (1,1%)
0
0
2014-2015
2015-2016
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
15
I. Kết luận
Quản lý học sinh bán trú đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục
dạy và học cũng như quản lý giáo dục học sinh Trung học cơ sở hiện nay. Quản
lý được tiến hành, thực hiện bởi một chương trình, hệ thống các hoạt động theo
những nội dung quản lý do Ban quản lý khu bán trú, cùng Ban giám hiệu đưa ra
phong phú với các hình thức đa dạng, hấp dẫn và sinh động tương đối có hiệu
quả. Trong điều kiện đổi mới của đất nước, những thay đổi lớn lao trong đời
sống kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển nhân cách của mỗi
con người. Học sinh ngày nay có những bước phát triển mới về chất trong quá
trình rèn luyện và học tập. Các em thường mạnh dạn hơn, có tư duy tốt hơn
nhằm khẳng định sự phát triển của bản thân. Người lãnh đạo phải nắm bắt đúng
nhu cầu đó để xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý học sinh nói chung và quản lý
học sinh bán trú nói riêng nhằm thoả mãn nhu cầu nguyện vọng của học sinh,
qua đó giúp các em phát triển những năng lực.
Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thức được rằng Quản lý học sinh có ý
nghĩa quan trọng ở trường THCS. Quản lý học sinh bán trú là một hoạt động đa
dạng và phong phú cùng với các hoạt động dạy học trên lớp và các hoạt động
khác gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau, xen kẽ nối tiếp nhau được tiến hành
đồng thời ở trường THCS để tạo nên một kết quả tổng hợp góp phần đào tạo
người học sinh phát triển toàn diện về các mặt: Đức, trí, thể, mĩ.
Trên đây là những biện pháp chỉ đạo và quản lý học sinh bán trú ở trường
PTDTBT THCS Nam Động mà tôi nghiên cứu, áp dụng trong thời gian qua. Tôi
tin tưởng rằng có hướng đi đúng đắn, cùng sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, sự
đồng lòng quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên của nhà trường, chắc
chắn rằng trường PTDTBT THCS Nam Động sẽ có những bước phát triển quản
lý vững chắc trong những năm tiếp theo, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đất nước và
của địa phương. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực hạn chế,
kinh nghiệm chưa nhiều nên những vấn đề được trình bày trong đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô và đồng nghiệp.
II. Đề xuất, kiến nghị
1. Đối với UBND huyện Quan Hóa
Tạo điều kiện về kinh phí giúp các nhà trường có nguồn kinh phí sớm
nhất để thực hiện công tác nuôi ăn bán trú.
Bổ sung kinh phí tổ chức hoạt động cho các trường thực hiện nuôi ăn bán
trú. Đồng thời tiếp tục đầu tư sửa chữa các hạng mục công trình đã xuống cấp.
Bổ sung thêm nhân viên hành chính nhất là nhân viên cấp dưỡng và y tế
cho nhà trường.
2. Đối với Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Quan Hóa
16
Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý học sinh ở bán trú giữa
các trường bán trú và nội trú.
3. Đối với chính quyền địa phương
Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục trong việc tu bổ, mua sắm
trang thiết bị cho nhà trường nói chung và cho khu bán trú học sinh nói riêng.
Kết hợp các ban ngành, đoàn thể trong xã về công tác tuyên truyền vận
động nhân dân. Đảm bảo an ninh khu vực nội trú của các nhà trường được tốt
nhất.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Quan Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Hà Văn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/W, BCH TW Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học năm 2011.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư 24/2010/TT-BGDĐT ngày
02/8/2010 của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các
trường phổ thông dân tộc bán trú.
4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Quan Hóa, Nghị quyết số 08-NQ/HU ngày
23/3/2017 của Đảng bộ huyện Quan Hóa về nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2017-2020; định hướng đến năm 2025.
5. Chính phủ (2016), Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ về Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường
phổ thông dân tộc bán trú.
6. Đỗ Văn Thông (2001), Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
–Trường Đại học An Giang.
7. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 85/2010/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 12
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ học
sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú.
8. Trường PTDTBT THCS Nam Động, Báo cáo tổng kết các năm học 2014 –
2015, 2015 – 2016 và báo cáo sơ kết học kì I năm học 2016 – 2017.
18
19