Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

HÌNH THÀNH PHƯƠNG PHÁP tự học THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG lực học SINH THÔNG QUA bài OXI –OZON hóa học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HÌNH THÀNH PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC THEO
HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA
BÀI OXI –OZON HÓA HỌC 10 CƠ BẢN

Người thực hiện: Dương Thị Bình
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANHMỤC
HÓALỤC
NĂM 2018


MỤC LỤC
Phần 1: ......................................Mở đầu…………………………….....Trang 1
1.1: Lí do chọn đề tài………………………………………………………...1
1.2: Mục đích nghiên cứu…………………………………………………....1
1.3: Đối tượng nghiện cứu…………………………………………………...1
1.4: Phương pháp nghiên cứu……………………………………………......1
Phần 2 :…………………….. Nội dung………………………………………..1
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………...1
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…………...2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……………………….....2
2.3.1. Phương pháp tự học nói chung ……………………….........................2
2.3.2 Các phương pháp tự học chính sử dụng trong bài oxi -ozon……...........3


2.3.2.1.Vài nét về chương oxi lưu huỳnh.........................................................3
2.3.2.2. Nội dung các phương pháp..........................…....................................4
2.3.2.2.1. Phương pháp thu nhận thông tin..................………………….........4
1. Phương pháp đọc sách và ghi
chép .................................................4
2.Phương pháp tự đặt câu.....................................................................7
3. Phương pháp nghe bài dạy của giáo viên và ghi
chép......................8
4.

Phương

pháp

ghi

nhớ

thông

tin.........................................................9
2.3.2.2.2. Phương pháp xử lí thông tin.............................................................10
1.

Diễn

đạt

ý


kiến..................................................................................10
2.

Phương

pháp

vận

dụng.....................................................................11
2.3.2.2.3. Phương pháp học phần điều chế như thế nào cho hiệu quả..............11
2.3.2.3. Giáo án thực nghiệm...........................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................20


Phần 3 :............................kết luận và kiến nghị...............................................21
3.1 : Kết luận...................................................................................................21
3.2 : Kiến nghị.................................................................................................21
Phụ lục : Tranh ảnh minh họa.........................................................................23
Tài liệu tham khảo.............................................................................................28
Danh mục viết tắt...............................................................................................29


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài
“Sự học như con thuyền ngược nước, nếu không tiến ắt sẽ lùi” – Đúng vậy,
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng kiến thức ngày càng
nhiều, thầy cô không thể truyền đạt hết cho người học, đòi hỏi người học cần

phải tích cực tự học, tự nghiên cứu. Từ đó tìm ra các phương pháp học thích hợp
để tự làm giàu vốn tri thức của mình, góp phần thành công trong quá trình học
tập và phục vụ tốt hơn cho hoạt động thực tiễn.
Một thầy cô giỏi không chỉ có kiến thức giỏi mà còn phải là người biết định
hướng,chỉ dẫn học sinh cách học , tiếp thu kiến thức một cách tôt nhất. Làm sao
để các em yêu quý môn học của mình một cách tự nhiên, không quá áp lực
nhưng lại thu được kết quả cao. Bản thân là một giáo viên giảng dạy tại trường
THPT Triêu sơn 6, với chất lượng đầu vào thấp, học lực của học sinh đa số ở
mức độ yếu, trung bình nên việc giảng dạy và truyền đạt kiến thức sao cho các
em dễ tiếp thu luôn là sự trăn trở bản thân tôi.
Mặt khác để thu được kết quả tốt nhất cho học sinh không chỉ dựa vào một
mình thầy cô mà đòi hỏi phải có sự chủ động của học sinh, thầy cô chỉ là người
cung cấp kiến thức, định hướng còn học sinh là người chuyển những kiến thức
đó thành kiến thức của mình bằng các nào đó nhanh nhất và nhớ lâu nhất.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “ hình thành
phương pháp tự học theo hướng phát huy năng lực của học sinh thông qua bài
oxi – ozon hóa học 10 cơ bản”
1.2. Mục đích nghiện cứu
- Đề xuất một số phương pháp tự học phát triển năng lực học sinh.
- Sử dụng phương pháp thông qua bài oxi –ozon.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Một số phương pháp tự học nói chung để phát triển năng lực học sinh.
- Phương pháp tự học của bài oxi-ozon hóa học 10 cơ bản theo hướng
phát huy năng lực học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các kinh nghiệm tự học của đồng nghiệp.
- Các tài liệu liên quan đến phương pháp tự học.
- Lấy ra từ kinh nghiệm tự học của bản thân.
- Truy cập thông tin internet.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê.

- Phương pháp điều tra và thực nghiệm sư phạm.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Quá trình dạy và học là một quá trình đòi hỏi sự hoạt động song song giữa
người dạy và người học. Kiến thức thì không quyết định đến việc dạy hay việc
học vì kiến thức là như nhau đối với mỗi người. Vì vậy cái quyết định đến hoạt
động dạy là thầy cô, làm sao để truyền đạt kiến thức đến học sinh một cách dễ
hiểu nhất hay nói cách khác là “nông thôn hóa kiến thức”để gần gũi với học
sinh. Song song với việc truyền tải kiến thức đến học sinh thì bản thân mỗi thầy
1


cô cần phải dạy cho học sinh của mình cách tiếp cận kiến thức, hay nói cách
khác là khả năng tự học, và khả năng biến kiến thức của thầy cô giáo thành kiến
thức của bản thân mình.
Thực tế cho thấy dù thầy có giỏi, có cố gắng hoạt động nhiều bao nhiêu
mà không kích thích được khả năng tự học của học sinh và luôn thụ động trong
các hoạt động của mình thì không bao giờ thầy cô thu được kết quá tôt trong
hoạt động dạy học của mình. Điều này không chỉ đúng trong hoạt động giáo dục
mà còn đúng trong các hoạt động xung quanh ta.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo viên không chú trọng giáo dục phương pháp tự học cho học sinh mà chú
trọng dạy kiến thức.
- Giáo viên thường không bày cho học sinh cách học mà chủ yếu truyền đạt kiến
thức.
- Phần lớn các bạn học sinh còn học tập mang tính chất học vẹt, học nhưng
không hiểu bản chất, học thuộc nhưng hiểu không sâu.
- Một số bạn chưa nắm được phương thức tự học cũng như phương thức tiếp thu
bài vở trên lớp từ thầy cô.
- Với phương pháp học cũ học sinh phần lớn không chủ động tiếp nhận kiến

thức từ thầy cô mà học một cách thụ động.
Với thực trạng nói trên tôi nhận thấy rằng một khi bản thân người học nhận
ra tính quy luật là cách học thông minh, có tính khái quát cao, là đi vào bản chất
của các biến đổi hóa học, giúp người ta “ hiểu sâu - nhớ lâu - vận dụng” được
những kiến thức đó vào những trường hợp tương tự.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trong phần này tôi xin đề cập đến ba nội dung:
Một là: Phương pháp tự học nói chung
Hai là: Phương pháp tự học trong bài oxi –ozon hóa học 10 cơ bản.
Ba là: Giáo án thực nghiệm
2.3.1. Phương pháp tự học nói chung.[5]
Chắc hẳn mỗi người đều có một cách học riêng cho mình để phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của bản thân. Chúng ta có thể áp dụng một số phương pháp
học sau cho một số môn học khác nhau.
Cụ thể:
* Thứ nhất, đọc sách trước khi lên lớp. Trong quá trình đọc nội dung SGK
có phần nào không hiểu thì ta sẽ gạch chân ở phần đó. Vào lớp học, khi thầy cô
giáo giảng bài nên chú ý nhiều hơn, khi không hiểu phần nào ta nên hỏi ngay để
được sự giải thích, khi đó sẽ giúp ta hiểu bài, học tiếp các phần tiếp theo một
cách tốt hơn.
* Thứ hai, luôn đảm bảo thời gian học ở lớp. Có nhiều bạn tự cho mình đọc
sách là hiểu rồi, làm bài tập được rồi nên lười đến lớp. Theo tôi như vậy là chưa
được, chưa chắc đã khoa học. Khi ở lớp thầy cô sẽ định hướng cho chúng ta
những vấn đề cần học, mục tiêu của bài học, giúp chúng ta hiểu sâu hơn, dễ
dàng hơn trong học tập và nghiên cứu. Khi ở lớp, chú ý tập trung học bài thì khi
về nhà chúng ta sẽ dễ dàng học bài hơn.
2


* Thứ ba, các bạn phải luôn tự đặt cho mình câu hỏi: “Đọc sách thì phải

đọc như thế nào?” Theo tôi trước hết các bạn nên đọc tóm tắt của chương, sau
đó xem nội dung của chương, mục tiêu cần nắm là những vấn đề gì? Cần phải có
một cuốn sổ ghi chép để ghi những vấn đề đó vào, để nhớ rằng sau khi học xong
chương này, bài này thì tôi cần nắm những vấn đề này hay vấn đề kia, khi như
vậy thì bản thân người học sẽ nhận thấy mình đã học được cái gì, sau này sẽ dễ
dàng bổ sung và ôn tập.
* Thứ tư, Cần phải phân bố thời gian học tập hợp lý, không nên học một
cách thụ động và dồn dập.
* Từ kinh nghiệm của bản thân và đồng nghiệp cũng như các em học
sinh học sinh khác tôi xin đưa thêm phương pháp học tốt hóa học như sau:
- Trước hết bạn cần phải có một thời gian biểu học tập hợp lý cho mỗi ngày.
Vạch ra kế hoạch học tập, phân chia thời gian để làm cho một phần công việc.
- Để tiếp thu bài một cách nhanh chóng, hiểu bài và nhớ lâu kiến thức thì
bạn cần phải:
+) Xem bài trước ở nhà, chuẩn bị sẵn sàng những câu hỏi thắc mắc, như
vậy trong tiết học hôm sau khi nghe thầy cô giảng bài các bạn sẽ tiếp thu bài
nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
+) Sau các tiết học ở trường, khi về nhà các bạn nên xem lại, học bài và làm
bài ngay cho ngày hôm đó. Các bạn chỉ tốn một khoảng thời gian rất ngắn cho
việc học lại này.
+) Buổi tối, bạn dành thời gian khoảng 1-2h ôn lại bài mà mình chuẩn bị
cho tiết học ngày mai.
Như vậy, vừa giúp các bạn tăng khả năng diễn đạt vừa giúp các bạn hiểu và
nhớ lâu hơn. Tuy nhiên đối với các định nghĩa, định lý…thì đương nhiên các
bạn cần phải học nguyên văn.
*Tóm lại các phương pháp tự học có một điểm chung là phụ thuộc vào khả năng
tự học của người học. Kiến thức thì vô hạn, thầy cô không thể truyền đạt kiến
thức của xã hội, của loài người cho các bạn. Điều đó đòi hỏi người học cần có
các phương pháp tự học, tự nghiên cứu để chủ động trong việc lĩnh hội tri thức
2.3.2. Các phương pháp tự học chính sử dụng trong bài oxi – ozon.

2.3.2.1 Vài nét về chương “Oxi – lưu huỳnh”
- Trước khi đi vào chương “Oxi – lưu huỳnh” để hiểu và nắm được kiến
thức của chương ta cần xác định mục tiêu của chương là gì? Thông thường mục
tiêu của chương, của bài được tác giả đưa ra ở đầu chương, đầu bài. Nên bạn đọc
dễ nhận ra vấn đề này, ngoài ra kỹ năng mà bạn sẽ có sau khi học xong chương,
xong bài là điều rất cần thiết.
Cách học, phương pháp học, mục tiêu của bài cũng như những kĩ năng thu
được sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của người học.
Ví dụ: ở chương “Oxi – lưu huỳnh”
* Đối với những bạn học sinh có học lực trung bình- khá thì cần xác định
rằng sau khi học xong chương này cần phải :
Biết: +) Vị trí, cấu hình của oxi, lưu huỳnh.
+) Dạng thù hình của oxi là ozon
3


+) Tính chất vật lý của oxi, ozon, lưu huỳnh và hợp chất của lưu
huỳnh
Hiểu: +) Tính chất hóa học của oxi và ozon, lưu huỳnh và hợp chất của lưu
huỳnh.
Vận dụng +) Một số ứng dụng của các hợp chất trên.
Ngoài ra, đối với các bạn học sinh có học lực khá-giỏi thì cần phải hiểu
thêm các phương trình chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi, các bài
tập giải trắc nghiệm về hợp chất của lưu huỳnh là axit sunfuric và các bài tập về
phản ứng oxi hóa – khử liên quan, làm các bài tập về tính toán; bài tập về so
sánh các chất.
* Bên cạnh đó thì kĩ năng cần đạt tới của các bạn sau khi học xong chương
này cũng là một điều quan trọng: đó là kĩ năng viết các PTHH minh họa cho tính
chất của từng loại đơn chất và hợp chất cần có thói quen ghi đầy đủ các điều
kiện phản ứng xảy ra.

2.3.2.2. Nội dung các phương pháp [6]
2.3.2.2.1. Phương pháp thu nhận thông tin.
Để đảm bảo được lượng kiến thức cần thiết, để thu nhận được những kiến
thức một cách có hệ thống, có phương pháp, logic và hợp lý thì bản thân người
học cần có các phương pháp thu nhận thông tin.
Sau đây là một số phương pháp thu nhận thông tin.
1. Phương pháp đọc sách và ghi chép.
a. Phương pháp đọc sách.
- Cả 4 bài chính của chương, để học được nó điều đầu tiên ta phải đọc
chương trình của sách, nhưng điều quan trọng là ta phải đọc như thế nào đây?
+) Khi đọc sách thì điều đầu tiên là phải xác định mục đích của vấn đề cần
đọc.
Ví dụ: Ở bài “Oxi - ozon”
- Ta cần đọc cái gì?
- Tất nhiên là đọc hết nội dung SGK, nhưng có phải tất cả các nội dung ta
đều đọc như nhau hay không?
+) Ở phần vị trí và cấu tạo oxi: phần này học sinh phải phân tích ra và nhớ
được vị trí của oxi.
- Tùy từng phần mà học sinh đọc bài với những mức độ khác nhau:
Ví dụ: Ở phần tính chất vật lý của oxi sau khi đọc bài, học sinh phải suy
nghĩ tại sao oxi nặng hơn không khí? Và giải thích được tại sao điều chế oxi
bằng cách đẩy không khí? Đẩy nước? Chúng ta sử dụng phương pháp chưng cất
phân đoạn không khí lỏng theo quy trình như thế nào để sản xuất oxi? Từ đó học
sinh sẽ học hiệu quả phần điều chế hơn.
- Phụ thuộc vào trình độ học lực của học sinh mà có phương thức suy nghĩ
và cách đọc khác nhau.
b. Cách ghi chép.
- Đây là một việc rất cần thiết, nó giúp người học nhớ lâu, là một hình thức
để duy trì trí nhớ.


4


- Nếu một người dù học có suy nghĩ sâu sắc, có tư duy logic nhưng đến khi
những suy nghĩ đó không được chép lại thì trước mắt kết quả học sẽ không cao.
Vì vậy, ghi chép có một ý nghĩa quan trọng.
- Nhưng vấn đề đặt ra là phải ghi chép như thế nào cho hợp lý, có phải ghi
tất cả những câu chữ mà người học học không? Thực ra có nhiều cách để ghi
chép tài liệu, ghi chép những gì được học. Điều quan trọng là người học trước
hết cần phải dựa vào mục tiêu, mục đích của bài học để tự mình lựa chọn cách
ghi chép thích hợp. Thông thường, có các hình thức ghi chép như sau: Đề cương
trích dẫn, luận đề, tóm tắt, tự do…
- Đối với từng bài trong chương thì ghi chép như thế nào?
Trước hết chúng ta nên chia phần cho cuốn vở (bằng 1/3 trang), phần lề đó
sẽ ghi những giải đáp, thắc mắc của bản thân và của bạn bè, các phản ứng phụ,
những điều thầy nói thêm ngoài SGK. Còn 2/3 của trang vở còn lại ta sẽ ghi nội
dung chính của bài học. Ngoài ra người học cần biết lựa chọn những gì cần ghi,
chọn lọc những vấn đề thầy cô nói để ghi.
Ví dụ: Ở bài “Oxi - ozon”
+) Phần vị trí và cấu tạo: - 8O:1s22s22p4: nhóm VIA; chu kì 2; lớp ngoài
cùng có 6e
- CTPT : O2
+) Phần tính chất vật lí:
Các bạn có thể ghi chép theo cách lập sơ đồ so sánh tính chất của oxi và
ozon:
OXI

OZON

Oxi ở trạng thái khí, không - Khí, màu xanh nhạt, mùi đặc

màu, không mùi, không vị, trưng nhiệt độ hoá lỏng =
Tính chất vật
ly

nặng
dO / K
2

2

hơn

không

32

�1,1
29

khí: -112oC
(xanh đậm)

- Oxi tan ít trong nước,
dưới áp suất khí quyển hóa - Tan trong nước nhiều hơn O2
lỏng
(16 lần)
ở - 1830C
+) Phần ứng dụng: Nghiên cứu SGK; dựa vào thưc tế và các hình ảnh về ứng
dụng của oxi; ozon tự tóm tắt nội dung của nó theo ý của bản thân.
OXI


OZON

- Vai trò quyết định sự sống - Trong y tế: Làm sạch không
khí, khử trùng.
của người và động vật.
5


- Thuốc nổ, hàn cắt kim - Trong công nghiệp: Tẩy
loại, Y học, công nghiệp trắng.
hóa chất, luyện thép.
- Tự nhiên: Bảo vệ trái đất,
ngăn tia tử ngoại.

Ứng dụng

+) Phần tính chất hóa học
- Phần tính chất này: các bạn nên tìm hiểu và suy luận từ cấu hình, vị trí và cấu
tạo của oxi. Ở phần này là phần quan trọng nên các bạn cần ghi chép về tính
chất hóa học cơ bản của oxi và ozon từ đó viết các phương trình hóa học minh
họa.
Chúng ta có thế ghi chép như sau:
OXI

OZON

- Độ âm điện : 3,44 (chỉ bé thua - O3 có tính oxi hóa rất mạnh và
Flo)
mạnh hơn O2

- Tính oxi hóa mạnh:
Tính
chất
hóa
học

O2 + 4e2O2-

- Tác dụng với hầu hết kim loại( trừ
Au, Pt)

- Tác dụng với kim loại

Vd:

(Trừ Au, Pt...)

0

0

+1

-2

0

Vd: 2Mg + O 2 ��
� 2Mg O


2 Ag + O3 ��
� Ag 2 O + O 2

- Tác dụng với phi kim:

(Oxi không oxi hóa được Ag ở đk
thường)

0

0

+2

-2

( Trừ các halogen)
0

0

t0

- Tác dụng với hợp chất :

+4 -2

C + O 2 ��
� C O2


0

-1

0

-2

0

O3 + 2K I + H 2O ��
� I2 + 2 K O H + O2

- Tác dụng với hợp chất vô cơ và
(Phản ứng này dùng nhận biết O2
hợp chất hữu cơ
và O3)
2
0
+4 -2
t
(1) 2 C
O + O 2 ��
� 2 C O2
0

0
+4 -2
t
(2) 2 C-2 2 H O H + 3O

��

2C
O 2 +3H 2O
5
2
0

+) Phần điều chế: Theo bản thân thì tôi nghĩ rằng, phần này các bạn nên
nghiên cứu kỹ SGK và tóm tắt lại theo ý của mình (Phần này tôi xin đưa ra một
mục riêng hướng dẫn học phần điều chế ở mục 2.3.2.2.3)
- Ở phần này các bạn suy nghĩ và rút ra cách điều chế từ phần tính chất vật
lí của oxi.

6


- Sau khi quan sát thí nghiệm về điều chế oxi trong phòng thí nghiệm các
bạn cần phải viết các PTHH minh họa đầy đủ (chú ý rằng: các phương trình hóa
học điều chế oxi được sử dụng nhiều trong các bài tập)
Trên đây là các cách ghi chép tài liệu, bài học mang tính chất đơn giản và
bình thường. Như vậy tất cả các hình thức ghi nhớ thì theo cách hiểu của bản
thân là tốt nhất, đảm bảo tính độc lập, sáng tạo, vì vậy người học cần phải biết
tập trung chú ý mỗi ý của bài học và nhanh chóng nắm được những vấn đề cơ
bản của bài học, điều quan trọng nhất là trong khi ghi chép bài bạn cần phải chú
ý đến sự trình bày của thầy cô giáo. Thực ra vấn đề này nói ra thì rất đơn giản
nhưng thực hiện thì rất khó cho nên người học cần phải biết rèn luyện để trở
thành kỹ năng, kỹ xảo.
2. Phương pháp tự đặt câu hỏi.
- Đây cũng là một phương pháp để thu nhận các kiến thức cho bản thân. Để

nắm vững được các vấn đề và phát triển được suy nghĩ của bản thân thì người
học cần phải tự hỏi và tự trả lời, nếu tự trả lời không được thì hỏi thầy, hỏi bạn.
- Tự nêu câu hỏi đây là một việc rất tốt cho tư duy, việc bạn nêu câu hỏi và
giải quyết được các câu hỏi đó chứng tỏ bạn đã hiểu bài. Ngoài ra bạn cần phải
biết thu nhận thông tin của bạn bè, của thầy cô để tự bản thân trả lời khi học bài.
Ví dụ: Trong bài oxi-ozon:
- Học sinh có thể tự nêu các câu hỏi sau đây:
a. Phần vị trí và cấu tạo: Từ cấu hình suy ra vị trí như thế nào?
- Ở phần này buộc các bạn phải nhớ lại kiến thức về bài: bảng tuần hoàn và
các nguyên tố hóa học; nhớ lại mối quan hệ giữa cấu hình và vị trí.
b. Phần tính chất vật lí: Tại sao khí oxi nặng hơn không khí? Từ tính chất này
ta có thể điều chế oxi bằng cách nào? Từ nhiệt độ hóa lỏng của oxi người ta điều
chế oxi từ không khí như thế nào? Từ tính tan của oxi trong nước giải thích cách
điều chế oxi bằng cách đẩy nước?
c. Phần tính chất hóa học:
+ Oxi có 6 e ở lớp ngoài cùng, vậy oxi có xu hướng cho e hay nhận e và cho
hay nhận mấy e?
+ Oxi thể hiện tính oxi hóa hay tính khử?
+ Độ âm điện ảnh hưởng như thế nào?
+ Dựa vào độ âm điện của oxi để biết tính oxi hóa của oxi mạnh hay yếu?
+ Số oxi hóa có thể có trong các hợp chất là bao nhiêu?
+ Có trường hợp nào đặc biệt?
+ Vì sao lại có trường hợp đặc biệt đó?
+ Với tính chất đó của oxi thì oxi tác dụng với những chất nào?
Giải thích vần đề và từ đó kết luận là oxi là nguyên tố phi kim hoạt động hóa
học mạnh, có tính oxi hóa mạnh.
Cụ thể trong từng phản ứng:
- Phản ứng với kim loại:
. Trừ những trường hợp nào?
. Khi phản ứng với kim loại thì số oxi hóa của oxi thay đổi như thế

nào?
- Phản ứng với phi kim: Phản ứng với những phi kim nào?
7


- Phản ứng với hợp chất.
0

-1

0

-2

0

O3 + 2K I + H 2 O ��
� I2 + 2 K O H + O2

Từ đây chúng ta có thể đặt ra câu hỏi: Muốn phân biệt khí O 2 và O3 thì
dùng phương pháp hóa học nào? (dùng dung dịch KI và Hồ tinh bột)
- Cần phải lưu ý rằng: Phản ứng của C với O 2 chính là phản ứng đốt cháy
than mà hằng ngày chúng ta hay sử dụng (ứng dụng thực tế)
- Ở phản ứng giữa oxi với hợp chất chúng ta cần lưu ý phản ứng giữa các
hợp chất hữu cơ với oxi sản phẩm sinh ra là CO 2 và H2O (Phản ứng oxi hóa
hoàn toàn hợp chất hữu cơ)
- Ở phần tính chất hóa học của ozon: chúng ta cần phải hiểu được O 3 có
tính oxi hóa mạnh hơn O2. Viết được PTHH chứng minh tính oxi hóa của O 3
mạnh hơn O2 :
+) Phản ứng với kim loại( trừ Au, Pt)

0

0

+1

-2

0

2 Ag + O3 ��
� Ag 2 O + O 2

d. Phần ứng dụng
Thường thì trước khi vào học phần này thì người học cần tìm hiểu những
ứng dụng của oxi và ozon? Oxi và ozon có vai trò như thế nào với thực tiễn?
(phần này học sinh tự tìm hiểu những tranh ảnh và các thước phim liên quan
đến những ứng dụng của oxi và ozon).
Ở phần này chúng ta nên tự đặt câu hỏi:
+ Tại sao nói ozon vừa là chất bảo vệ vừa là chất gây ô nhiễm?
+ Liên hệ bản thân chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ môi trường, bảo vệ
tầng ozon?
(Người học liệt kê và tóm tắt các ứng dụng để ghi nhớ).
e. Phần điều chế oxi: Ở phần này có phương pháp điều chế oxi trong PTN và
sản xuất oxi trong công nghiệp.
Chúng ta có thể đặt ra câu hỏi:
Tại sao không dùng phương pháp điều chế oxi trong PTN để sản xuất trong
công nghiệp và ngược lại?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải suy nghĩ đến quy trình điều chế, kinh
tế, lượng oxi thu được ở từng phương pháp điều chế.

3. Phương pháp nghe bài dạy của giáo viên và ghi chép.
Dưới đây là phương pháp nghe bài dạy của giáo viên đối với những môn
học khác nhau nói chung và bài “oxi - ozon” nói riêng.
Người học cần phải biết chuẩn bị nghe giảng và phải học một cách tích cực
đồng thời phải biết cách ghi chép.
a. Chuẩn bị nghe giảng.
- Bạn không thể đến lớp khi chưa học bài củ, chưa chuẩn bị bài bạn sắp
học, vì như vậy bạn sẽ không tiếp thu được bài giảng của thầy cô một cách khoa
học, hiệu quả.
- Như đã nói ở phần đầu, trước khi đến lớp người học cần chuẩn bị bài, chổ
nào chưa hiểu thì gạch chân, đánh dấu sau đó hỏi thầy hỏi bạn.
b. Nghe giảng trên lớp.
8


- Nghe giảng như thế nào trên lớp cho tốt? Có nên vừa nghe thầy giảng vừa
ghi chép hay không?
- Khi nghe thầy giảng người học cần có sự vận động tư duy hết sức tích
cực, khẩn trương để có thể nắm được nội dung vấn đề thầy, cô trình bày.
- Cần nhanh chóng nắm bắt được logic của bài giảng và vận dụng toàn bộ
vốn kiến thức, hiểu biết của mình để so sánh, đối chiếu xem vấn đề nào mình đã
biết, điểm nào dự đoán của mình và thầy cô giống nhau. Có như vậy người học
mới thấy hứng thú khi học bài, từ đó nhớ lâu vấn đề thầy cô truyền đạt.
- Như đã nói, dù việc ghi nhớ có tốt đến đâu cũng không thể dùng nó thay
thế cho việc ghi chép bài giảng của thầy cô. Cách tiếp thu bài tốt nhất là vừa
nghe thầy cô dạy vừa ghi chép theo cách suy nghĩ của bản thân. Không phải cứ
ghi toàn bộ bài giảng của thầy cô là một cách hay, mà cần phải biết chọn lọc
những cái cần phải ghi.
c. Cách ghi chép.
- Mỗi môn học đòi hỏi một cách ghi chép khác nhau.

Ví dụ: Môn hóa học có thể ghi chép theo kiểu tóm tắt ý chính của bài
giảng.
- Nói tóm lại, mỗi người có một cách ghi chép riêng và cần tập luyện cho
quen kỹ năng ghi chép của bản thân.
- Mặc dù ở trên lớp, người học tích cực động não để tiếp thu bài giảng của
thầy cô và ghi chép, nhưng nếu sau đó mà không về nhà xem lại, hay học bài thì
lượng kiến thức đó cũng không còn. Vì vậy cần phải xem lại những gì bản thân
ghi chép, để phát hiện ra những vấn đề sai sót, kịp thời hỏi lại bạn, hỏi lại thầy.
- Vấn đề đặt ra là sau khi nghe giảng và ghi chép trên lớp, làm sao chúng ta
có thể nhớ lâu những thông tin đã học, vì vậy người học cần tìm ra cho mình
một phương pháp ghi nhớ thông tin.
Dưới đây là một số phương pháp ghi nhớ thông tin.
4. Phương pháp ghi nhớ thông tin.
Có thể sử dụng 3 cách sau đây để ghi nhớ thông tin đó là: Nhẩm lại, trình bày và
sắp xếp.
a. Nhẩm lại.
- Đây là một cách ghi nhớ hiệu quả các thông tin bài học. Đây là cách ghi
nhớ các ý cần học bằng cách đọc thành tiếng hoặc đọc thầm. Quá trình học
thuộc lòng các kiến thức thầy giáo giảng sẽ giúp ta củng cố và phân loại được
kiến thức.
- Trong bài “oxi - ozon” có phải phần nào ta cũng học thuộc lòng theo hình
thức nhẩm lại hay không? Hầu như các phần về ứng dụng, tính chất vật lý của
các bài ta đều đọc theo hình thức này vì các phần này mang tính chất lý thuyết
nhiều.
- Vậy cách học nhẩm lại như thế nào cho hiệu quả cao?
+) Càng nhẩm lại càng nhiều lần bạn sẽ ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
+) Không nên đọc đi đọc lại một lúc tại một vấn đề mà nên rải ra đọc cho
có hiệu quả.
9



+) Nên nhẩm lại khi không có vở ghi chép. Nên tạo thế chủ động để ghi
nhớ thông tin một cách sâu hơn.
b. Phương pháp sắp xếp.
- Phương pháp này dùng để ghi nhớ các thông tin rời nhau và cần sắp xếp
một cách logic để ghi nhớ. Nhờ vậy mà người học có thể ghi nhớ lại các thông
tin ít liên quan tới nhau thông qua việc sắp xếp các vị trí của từng thông tin.
Ví dụ: Khi học tính chất vật lí của Oxi ta học: trạng thái, tính tan và nhiệt
độ hóa lỏng; cũng có thể sắp xếp tương tự như thế đối với việc học tính chất vật
lý của ozon.( Xem ở giáo án)
Như vậy bạn đã hình thành trong suy nghĩ một trật tự, một thứ tự cho dễ
nhớ. Từ đó bạn có thể khái quát và nêu ra các vấn đề.
c. Tổ chức.
- Phần học tính chất hóa học bạn nên sắp xếp các tính chất hóa học theo
một trật tự nhất định, cần tạo một sơ đồ tổng quát, tạo một dàn ý. Đặc biệt giữa
phần tính chất hóa học của oxi và ozon cần tạo khung dàn ý so sánh lẫn nhau.
Khi đó giúp bạn dễ nhớ được các thông tin một cách nhẹ nhàng hơn.( xem ở
giáo án)
Tóm lại, mỗi người học có một cách ghi nhớ các vấn đề khác nhau. Trên
đây là một số phương pháp ghi nhận thông tin, kiến thức. Muốn những kiến thức
đã ghi nhận trở thành kiến thức của bản thân thì người học cần phải có phương
pháp xử lý các kiến thức nhận được. Dưới đây là một số phương pháp xử lý các
kiến thức nhận được
2.3.2.2.2. Phương pháp xử ly thông tin.
1. Diễn đạt y kiến.
- Giúp người học trình bày sự hiểu biết của mình từ những kiến đã học. Nó
giúp người học gạn lọc những suy nghĩ của mình và làm chủ kiến thức của bản
thân.
- Thường thì khi học theo nhóm người học sẽ trình bày, giải thích những ý
kiến của bản thân cho các bạn cùng nghe và từ đó các bạn sẽ nêu ra cách đánh

giá, nhận xét.
* Điều quan trọng khi diễn đạt là:
- Người học phải biết cách lập sẵn đề cương của phần mình diễn đạt.
- Nên diễn đạt bằng cách hiểu và chính ngôn ngữ của bản thân mình.
- Khi trình bày phần tính chất hóa học thì bạn cần phải đưa nhiều phương
trình phản ứng để minh họa, hoặc khi trình bày phần tính tan, nhiệt độ hóa lỏng
của một chất hoặc so sánh với nhiều chất khác nhau thì bạn nên thu thập các
thông tin về các thông số đó, ngoài ra cần phải tìm hiểu những lý lẽ xác đáng để
giải thích cho vấn đề đó.
- Cần phải biết lắng nghe những ý kiến nhận xét của người khác về cách
diễn đạt vấn đề của bản thân, và cần phải biết lắng nghe những trình bày hiểu
biết của họ.
a. Cần phải biết tự đặt câu hỏi.( xem ở mục phương pháp tự đặt câu hỏi)
b. Lập sơ đồ các khái niệm.
- Đây cũng là một hình thức để ôn tập bài, giúp người học biết hệ thống các
kiến thức đã học.
10


Ví dụ: Khi tóm tắt các ý chính của bài “ oxi - ozon” ta có thể lập sơ đồ các
khái niệm, khi nhìn vào sơ đồ ta có thể hiểu được nội dung của bài học và trình
bày.
c. Sắp xếp các khái niệm.
- Cần sắp xếp các ý một cách mạch lạc, để tốt cho ôn và học bài. Khi đó
bạn sẽ khai thác kiến thức một cách dễ dàng hơn.
- Người học cần phải biết cách sắp xếp các khái niệm từ dễ đến khó, từ
phần mốc đến phần kết thúc.
Như vậy ngoài phương pháp thu nhận kiến thức từ lời giảng của thầy cô thì
người học cần phải biết biến kiến thức đó thành kiến thức của mình bằng các
phương pháp khác nhau, có như vậy thì người học mới có thể hiểu sâu và nhớ

lâu kiến thức được.
2. Phương pháp vận dụng
- Dù bạn có học lý thuyết tốt đến đâu mà không làm bài tập thì kết quả học
tập của bạn cũng không cao.
- Trước hết, phải nói rằng đây là phương pháp thường được sử dụng nhiều
nhất trong việc học môn hóa học.
- Học phải đi đôi với hành, khi đó sẽ giúp người học củng cố kiến thức cho
bản thân, vừa phát triển tư duy, vừa rèn luyện nhân cách. Đối với các bạn học
sinh thì “ hành “ ở đây chỉ hiểu là làm bài tập để vận dụng các kiến thức đã học.
Vấn đề đặt ra là làm bài tập như thế nào đây? Lượng bài tập trong SGK đã đủ
hay chưa?
- Ngoài việc làm bài tập thì hành còn thể hiện ở chỗ: Vận dụng các kiến
thức đã học để giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên.
* Một số điểm các bạn cần lưu ý khi làm bài tập:
- Trước hết phải xác định mức độ dễ khó của bài tập.
- Hầu hết các bài tập đều phải vận dụng kiến thức của chương.
- Khi làm bài tập cần phải biết tóm tắt các dữ kiện của bài toán.
- Phải biết tìm mối quan hệ của các dữ kiện.
Hiện nay, với xu hướng ra đề thì trắc nghiệm nên đòi hỏi người học phải
học nhiều hơn, nhanh hơn, nhạy hơn trong việc phát hiện vấn đề và giải quyết
vấn đề.
Ngoài những bài tập làm ở SGK, SBT thì nên tham khảo nhiều sách khác
để làm nhiều bài tập hơn nữa, đặc biệt bạn nên rèn luyện kĩ năng viết các PTHH.
2.3.2.2.3. Phương pháp học phần điều chế như thế nào cho có hiệu quả.
- Điều chế các chất là một phần quan trọng không thể thiếu trong bộ môn
hóa học. Vậy chúng ta sẽ học phần này như thế nào cho đạt hiệu quả cao? Có
phải cứ học thuộc lòng rồi những quy trình điều chế chất là tốt không? Mà làm
thế nào để chúng ta nhớ được các quy trình đó một cách tốt nhất, chính xác nhất
và đặc biệt nhớ được bản chất nó?
- Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào người học. Theo tôi để nhớ được một quy

trình điều chế hoặc để làm được một bài tập điều chế chất thì trước hết người
học phải xác định được rằng:
+) Cần điều chế những chất gì?
+) Đi từ nguyên liệu nào?
11


+) Qua những quá trình nào?
+) Các PTHH xảy ra? Điều kiện để các PTHH xảy ra?
+) Có bao nhiêu cách để điều chế? Và những cách nào sẽ đạt hiệu quả nhất?
* Điều chế O2
- Trong PTN:
+) Bạn cần phải biết phương pháp để điều chế O 2 trong PTN dựa trên
nguyên tắc nào? Từ đó viết các PTHH minh họa? Dụng cụ và hóa chất cần thiết
để điều chế? Cách lắp đặt dụng cụ? Tại sao phải lắp đặt dụng cụ như vậy?
Ví dụ: Để điều chế các O2 trong PTN ta dùng phương pháp nhiệt phân
những hợp chất giàu oxi và kém bền với nhiệt (như KMnO4; KClO3…)
t
� K2MnO4 + MnO2 + O2
2KMnO4 ��
o

o

MnO ,t
2KClO3 ���� 2KCl + 3O2 �
2

- Trong CN: Muốn sản xuất oxi với 1 lượng lớn người ta đi từ không khí và
từ nước:

+) Từ không khí: dựa vào nhiệt độ hóa lỏng của oxi ta dùng phương pháp
chưng cất phân đoạn không khí lỏng:

+) Từ nước: Điện phân nước: Khi điện phân nước sản phẩm sinh ra khí
dp
� 2H 2 �+ O 2 �
H2(điện cực âm) và khí O2 (điện cực dương) : 2H 2O ��

12


2.3.2.3. Giáo án thực nghiệm.
Bài 29 : OXI – OZON (tiết 49,50)
I.Mục tiêu:
1. OXI.
* Kiến thức
Biết được:
 Đặc điểm cấu tạo nguyên tử của oxi, công thức phân tử của oxi.
 Tính chất hoá học : tính oxi hóa mạnh của oxi.
 Phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
 Ứng dụng quan trọng của oxi.
Hiểu được:
- Hiểu được oxi có tính oxi có tính oxi hóa mạnh.
Kĩ năng:
 Viết được cấu hình electron nguyên tử của oxi.
 Xác định được vị trí của oxi trong bảng tuần hoàn
 Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của oxi và phản ứng điều chế
oxi trong phòng thí nghiệm.
 Phân biệt khí oxi với chất khí khác.
Phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
- Năng lực thực hành hóa học
2. OZON
Kiến thức
Biết được: - Công thức phân tử của ozon.
- Tính chất vật lí đặc trưng của ozon
- Tính chất hóa học: tính oxi hóa rất mạnh và mạnh hơn oxi.
- Ứng dụng của ozon.
- Sự tạo thành và vai trò của ozon trong tự nhiên.
Kỹ năng
- Viết được các PTHH minh họa tính chất hóa học của ozon.
- Phân biệt khí oxi và khí ozon.
Phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

II.Phương pháp:
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu vấn đề.
- Trực quan : thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
2. Kĩ thuật
- Kĩ thuật đặt câu hỏi.
13


III. Chuẩn bị
1. Giáo viên.
- Chuẩn bị phiếu học tập
- Các hình ảnh về ứng dụng của oxi trong công nghiệp và đời sống

- Các hình ảnh về tầng ozon và ứng dụng của ozon.
- Thí nghiệm C cháy trong oxi, Mg cháy trong oxi.
2. Học sinh
- Tìm hiểu về các ứng dụng của oxi, ozon.
- Đọc trước nội dung bài theo hướng dẫn của giáo viên.
- Chuẩn bị trước những câu hỏi cần hỏi khi tự nghiên cứu bài ở nhà.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt đông 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Yêu cầu tất cả học sinh lấy tay bịt mũi lại trong 1 phút xem thế nào?
Các em có thở dễ dàng được không? Vì sao chúng ta bịt mũi lại thì rất khó thở?
Do thiếu khí gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: bịt mũi lại, sau đó suy nghĩ và trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Đại diện một số HS trả lời câu hỏi. Giáo viên bổ sung và dẫn dắt học sinh
sang hoạt động 2:
“Đó là khí Oxi. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về khí Oxi và một dạng thù hình
của oxi là khí Ozon”.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (gồm có 3 nội dung)
Nội dung 1: Vị trí và cấu tạo của Oxi, tính chất vật lý của oxi và ozon, ứng
dụng của oxi và ozon, Ozon trong tự nhiên.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Chiếu (hoặc treo) bảng tuần hoàn, chiếu (hoặc treo) các hình ảnh về ứng
dụng của oxi và ozon.
HS: Dựa vào SGK, bảng tuần hoàn, dựa vào các hình ảnh từ đó tự rút ra kết
luận và trả lời vào phiếu học tập số 1 với nội dung sau :
( Ở phần này các em đã được giao về nhà nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng
của oxi, ozon; trạng thái của ozon trong tự nhiên nên ở lớp các em kết hợp với
sự hướng dẫn thêm của thầy cô tự đưa ra kết luận)

( Hình ảnh ở phần phụ lục hình ảnh minh họa)
OXI

OZON

Vị trí và cấu tạo
Tính chất vật lý
Ứng dụng
14


Ozon trong tự
nhiên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Từng cặp đôi trong bàn thảo luận để hoàn thành nội dung 1.
Ở phần này giáo viên hướng dẫn các em thảo luận với nhau và tự đưa ra
một số câu hỏi để giúp các em hiểu sau và nhớ lâu hơn như:
+) Từ cấu hình suy ra vị trí như thế nào? Kiến thức này liên quan đến
chương Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
+)Từ tính chất vật lý của oxi suy ra cách điều chế oxi như thế nào?
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại điện học sinh từng cặp đôi lên bảng báo cáo kết quả nội dung số 1. Các
học sinh khác theo dõi và nhận xét bổ sung. Giáo viên nhận xét, giải thích và
đưa ra kết luận.
Giáo viên kết luận bằng sơ đồ sau:
OXI

OZON

Vị trí và Vị trí của nguyên tố oxi (Z = O2 và O3 là hai dạng thù hình

8)
nguyên tố oxi.
cấu tạo
+ Chu kì 2; Nhóm: VIA
- Cấu hình electron nguyên (Phân tử O2 bền hơn phân tử
tử: 1s22s22p4.

O3)

- Công thức phân tử : O2.
Tính chất Oxi ở trạng thái khí, không - Khí, màu xanh nhạt, mùi
màu, không mùi, không vị, đặc trưng.
vật ly
nặng

hơn

dO / K

32

�1,1
29

2

2

không


khí:
- Nhiệt độ hoá lỏng = -112oC
(xanh đậm)

- Oxi tan ít trong nước, dưới -Tan trong nước nhiều hơn O2
áp suất khí quyển hóa lỏng ở (16 lần)
-183 0C.
Ứng dụng - Vai trò quyết định sự sống - Trong y tế: Làm sạch không
khí, khử trùng.
của người và động vật.
-Thuốc nổ, hàn cắt kloại, Y - Trong công nghiệp: Tẩy
học, công nghiệp hóa chất, trắng.
luyện thép.
- Tự nhiên: Bảo vệ trái đất,
ngăn tia tử ngoại.
15


Ozon
trong

- Trong khí quyển: được hình thành do sự phóng điện (có
hình ảnh minh họa)

tự nhiên

- Trên mặt đất: được sinh ra do sự oxi hóa một số hợp chất
hữu cơ.

Tia tu ngoai

- Tấng ozon: được hình thành do: 3O 2 �����
� 2O3

GV: - Kết luận thêm về lỗ thủng tầng ozon, các nguyên nhân
gây ra lỗ thủng tầng ozon và những tác hại gây ra khi tầng
ozon bị thủng. (có hình ảnh)
- Những ảnh hưởng có hại đến con người khi chứa một lượng
lớn ozon.(có hình ảnh)
- Yêu cầu học sinh đọc thêm bài viết : “ Sự suy giảm tầng
ozon” (Trang 128 SGK)
- Từ đó hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 phần bài tập củng
cố
GV củng cố hoạt động2:
(GV chiếu (hoặc phát phiếu học tập)các bài tập học sinh theo dõi và làm)
(HS: Dựa vào kiến thức lý thuyết vừa được học xong, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên từng cặp đôi cùng thảo luận và hoàn thành bài tập)
Câu 1: Hãy ghép cấu hình electron với nguyên tử thích hợp:
Cấu hình electron
Nguyên tử
2
2
5
A. 1s 2s 2p
a) Cl
2
2
4
B. 1s 2s 2p
b) S
2

2
6
2
4
C. 1s 2s 2p 3s 3p
c)O
2
2
6
2
5
D. 1s 2s 2p 3s 3p
d) F
( Trả lời: A-d ; B-c ; C–b; D-a)
[7]
Câu 2: Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị không cực?
A.H2S
B. O2
C. Al2S3
D. SO2
Câu 3: Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon?
A. Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn.B. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.
C. Sát trùng nước sinh hoạt. D. Chữa sâu răng.
Câu 4. Hãy giải thích vì sao người ta nói “ozon vừa là chất bảo vệ, vừa là
chất gây ô nhiểm”?
Liên hệ bản thân phải làm gì để bảo vệ tầng ozon và bảo vệ môi
trường sống?
( câu hỏi 4 học sinh về nhà làm và giáo viên sẽ hỏi ở tiết 2 của chủ đề)
Giáo viên bổ sung câu trả lời của học sinh, chiếu một số hình ảnh để bổ
sung cho câu trả lời đó.

16


Nội dung 2: Tính chất oxi hóa mạnh của oxi và ozon.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Treo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, làm các thí nghiệm biểu
diễn Mg cháy trong oxi, C cháy trong oxi.
HS: Quan sát và theo dõi.
GV: Chuyển giao cho học sinh nhiệm vụ hoàn thành phiếu học tập số 2 nội
dung như sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1) Độ âm điện của oxi? Dự đoán tính chất của oxi?
2) Viết PTHH minh họa tính chất của oxi.
3) Tính chất hóa học của ozon?
Từ nội dung trên suy nghĩ trả lời một số câu hỏi sau:
(GV chiếu bài tập học sinh theo dõi và làm)
Câu 1: Chỉ ra phát biểu sai:
A. Oxi là nguyên tố phi kim có tính oxi hóa mạnh.
B. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
C. Oxi có số oxi hóa -2 trong mọi hợp chất.
D. Oxi là nguyên tố phổ biến nhất trên trái đất.
Câu 2: Để phân biệt O2 và O3, người ta thường dùng:
A. Nước.
B. Dung dịch KI và hồ tinh bột.
C. Dung dịch CuSO4.
D. Dung dịch H2SO4.
Câu 3: Tính thể tích khí oxi(đktc) cần dùng để đốt cháy 2,4g cacbon?
A. 3,36 (l)
B. 5,6 (l)
C. 4,48 (l)

D.11,2(l)
Câu 4: Dẫn 6,6 lít (đktc) hỗn hợp X gồm oxi và ozon qua dung dịch KI (dư)
phản ứng hoàn toàn được 25,4 gam iot. Phần trăm thể tích oxi trong X là :
A. 33,94%.
B. 50%.
C. 66,06%.
D. 70%. [4]
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tự nghiên cứu, quan sát thí nghiêm và thảo luận, bàn bạc với
nhau từng đôi một để trả lời lần lượt các câu hỏi ở phiếu học tập và câu hỏi vận
dụng cho nội dung 2
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện học sinh từng cặp đôi báo cáo và trả lời từng câu hỏi, học sinh
khác nhận xét và bổ sung thêm.
- Giáo viên lắng nghe và theo dõi câu trả lời của học sinh từ đó nhận xét
những câu trả lời của học sinh và giải thích những thắc mắc mà học sinh đưa ra
và sau đó kết luận.
* Kết luận nội dung:
OXI

OZON
17


- Độ âm điện : 3,44 (chỉ bé thua Flo)
- Tính oxi hóa mạnh:

- O3 có tính oxi hóa rất mạnh và mạnh
hơn O2


O2 + 4e2O2- Tác dụng với hầu hết kim loại( trừ Au,
Pt)

- Tác dụng với kim loại
(Trừ Au, Pt...)
0

0

+2

-2

VD: 2Mg + O 2 ��
� 2Mg O
- Tác dụng với phi kim:
( Trừ các halogen)
0

0

0

+4 -2

VD:
0

0


+1

-2

0

2 Ag + O3 ��
� Ag 2 O + O 2

(Oxi không oxi hóa được Ag ở đk
thường)
- Tác dụng với hợp chất :

t
C + O 2 ��
� C O2

0

-1

0

-2

0

� I2 + 2 K O H + O2
- Tác dụng với hợp chất vô cơ và hợp O3 + 2K I + H 2O ��
chất hữu cơ

(Phản ứng này dùng nhận biết O2 và O3)
2
0
+4 -2
t
(1) 2 C
O + O 2 ��
� 2 C O2
0

0
+4 -2
t
(2) 2 C-2 2 H O H + 3O
� 2C O2 +3H 2O
5
2 ��
0

Nội dung 3: Điều chế oxi
(Phần này giáo viên có thể đưa vào trước nội dung 2)
(Sau khi điều chế xong khí oxi trong PTN giáo viên sử dụng oxi để dạy phần
tính chất hóa học)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
* Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và tìm hiểu các
phương pháp điều chế khí oxi trong PTN và sản xuất khí oxi trong công nghiệp?
Quan sát thí nghiệm điều chế khí oxi.
* Nhiệm vụ 2: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Trong phòng thí nghiệm oxi thường được điều chế bằng cách nhiệt
phân hợp chất nào sau đây?

A. CaCO3.
B. AgNO3.
C. Na2O.
D. KMnO4.
Câu 2: Khi nhiệt phân hoàn toàn m gam mỗi chất sau: KClO3 (xúc tác
MnO2), KMnO4, KNO3 và AgNO3. Chất tạo ra lượng O2 lớn nhất là
A. KMnO4.
B. KNO3.
C. KClO3.
D. AgNO3.
Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nghiên cứu và tìm hiểu để trả lời các câu hỏi của nội dung 3.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
18


- Học sinh trả lời các vấn đề và câu hỏi của nội dung 3.
- Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
- Giáo viên bổ sung và nhận xét những câu trả lời trên và đưa ra kết luận
* Kết luận nội dung:
1. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách nhiệt phân các hợp
chất giàu oxi và không bền với nhiệt:
o

t
� K2MnO4 + MnO2 + O2
2KMnO4 ��
o


MnO ,t
2KClO3 ���� 2KCl + 3O2 �
2

2. Sản xuất oxi trong công nghiệp
a. Từ không khí: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.( treo tranh về quá
trình sản xuất oxi từ không khí)
b. Từ nước.: Điện phân nước. (Treo hình ảnh về sản xuất oxi từ nước)
Hoạt động 3: Thực hành vận dụng
- Ngoài những bài tập thực hành và vận dụng giáo viện đã yêu cầu trong
phần hình thành kiến thức, GV yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tâp SGk
- Tìm hiểu những ứng dụng của oxi và ozon trong đời sống thường ngày và
cho hình ảnh minh họa cho những ứng dụng đó.
Hoạt động 4: Giáo viên kết luận bài
GV cho học sinh làm bài kiểm tra 10 phút để khảo sát như sau:
Câu 1: Cấu hình của nguyên tử oxi là
A. 1s22s22p5
B. 1s22s22p4
C. 1s22s22p63s23p4
D. 1s22s22p63s23p5
Câu 2: Trong phòng thí nghiệm oxi thường được điều chế bằng cách nhiệt phân
hợp chất nào sau đây?
A. CaCO3.
B. AgNO3.
C. Na2O.
D. KClO3
Câu 3: Chỉ ra phát biểu sai:
A. Oxi là nguyên tố phi kim có tính oxi hóa mạnh.
B. Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
C. Oxi là nguyên tố phổ biến nhất trên trái đất.

D. Oxi có số oxi hóa -2 trong mọi hợp chất.
Câu 4: Để phân biệt O2 và O3, người ta thường dùng:
A. nước.
B. dung dịch KI và hồ tinh bột.
C. dung dịch CuSO4.
D. dung dịch H2SO4
Câu 5: Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon?
19


A. Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn.
B. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.
C. Sát trùng nước sinh hoạt. D. Chữa sâu răng.
Câu 6: Thực hiện hai thí nghiệm:
- TN1: Nhiệt phân hoàn toàn m gam mỗi chất sau: KClO3 (xúc tác MnO2)
- TN2 : Nhiệt phân hoàn toàn KMnO4 .
Lượng khí oxi thu được ở hai thí nghiệm là:
A. TN1=TN2
B. TN1>TN2
C. TN1D. Không xác định
Câu 7: Tính thể tích khí oxi (đktc) cần dùng để đốt cháy 4,8g cacbon?
A. 8,96 (l)
B. 4,48(l)
C. 3,36(l)
D. 11,2(l).
Câu 8: Ở điều kiện thường, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. O2 không oxi hóa được Ag, O3 oxi hóa được Ag
B. O2 oxi hóa được Ag, O3 không oxi hóa được Ag.
C. Cả oxi và ozon đều không oxi hóa được Ag.

D. Cả oxi và ozon đều oxi hóa được Ag.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Với phương pháp dạy theo hướng phát huy năng lực học sinh tôi nhận
thấy
+ Học sinh chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, đồng thời củng
chủ động trong việc chuẩn bị bài ở nhà.
+ Học sinh hiểu được cách thức học, ghi chép bài nên các em hiểu bài
nhanh và ghi nhớ bài một cách có hệ thống.
+ Với phương pháp này kích thích được đa số các em làm việc, tránh
được tình trạng có em hoạt động nhiều nhưng có em lại ít hoạt động.
Trong năm học 2017-2018 tôi đã áp dụng đề tài trên cho lớp 10C1 còn lớp
10C2 thì không sử dụng. Tôi cho hai lớp làm bài kiểm tra trắc nghiệm 10 phút
với cùng một đề. Kết quả thu được như sau:
* Đối với lớp 10C2 ( không dùng tài liệu về phương pháp học )
Điểm

< 5 điểm

Từ 5 (đ) đến 7 (đ)

Từ 8 ( đ) đến 10 (đ)

Số học sinh

15

24

1


* Đối với lớp 10C1 ( có hướng dẫn về phương pháp học)
Điểm

< 5 điểm

Từ 5 (đ) đến 7 ( đ)

Từ 8 ( đ) đến 10 (đ)

Số học sinh

3

30

7
20


* Kết luận chung qua quá trình thực nghiệm
Trong quá trình giảng dạy chủ đề “oxi – ozon” theo hướng phát triển năng
lực tự học của học sinh tôi nhận thấy, với những cố gắng của bản thân, sự hợp
tác tích cực của học sinh và giúp đỡ, góp ý của đồng nghiệp trong việc thực hiện
hướng dẫn học sinh tự học bài oxi – ozon đã mang lại những hiệu quả đáng kể:
Về kiến thức:
Học sinh đã biết và hiểu các nội dung về oxi - ozon như : vị trí, cấu tạo, tính
chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng, trạng thái của ozon trong tự
nhiên.
Về kĩ năng:

- Phát triển năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề của học sinh.
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Củng cố tốt kiến thức lý thuyết phần Oxi – Ozon.
- Tạo được sự hứng thú học hóa học ở học sinh.
- Nhận thức được sự phân hóa khả năng học tập của học sinh
Về thái độ:
Khi đã biết và hiểu các kiến thức về oxi, ozon, các ứng dụng của oxi và
ozon các em biết được tầm quan trọng của oxi và ozon từ đó có ý thức bảo vệ
môi trường, có các hoạt động tích cực bảo về môi trường sống, làm không khí
trong lành hơn.
Xa hơn nữa có ý thức bảo vệ môi trường nơi các em sinh sống, từ đó cùng
tuyên truyền đến tất cả mọi người cùng tham gia
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài được nghiên cứu từ thực tiễn và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân
ở trường THPT, thực sự đã đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Học
sinh không chỉ áp dụng phương pháp tự học vào bài oxi – ozon mà còn có thể áp
dụng vào các bài khác trong chương trình hóa học 10 nói riêng và hóa học
THPT nói chung.
Mặt khác, khi HS tiếp thu được phương pháp tự học chắc chắn các em sẽ
chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức. Đề tài góp phần giáo dục học sinh
ý thức bảo vệ môi trường nơi các em đang sinh sống và trường học.Tạo không
khí học tập tích cực, nâng cao hiệu quả kính hội tri thức của học sinh, góp phần
phát triển năng lực toàn diện của học sinh.
Với kết quả này, tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng vào hiệu quả của
phương pháp tự học và phương pháp dạy học theo chủ đề trong việc tiếp thu
kiến thức của các em.
3.2. Kiến nghị
Với sở giáo dục:Tổ chức nhiều hơn nữa những chương trình mà các giáo
viên trong tỉnh có thể phát huy hết khả năng của mình, có thể trao đổi kinh

nghiệm với những giáo viên khác. Mặt khác cần có những biện pháp thúc đẩy
21


đưa những sáng kiến kinh nghiệm hay vào áp dụng rộng rãi trong các trường
THPT.
Với nhà trường:
- Chú trọng xây dựng phòng bộ môn, trang thiết bị, thư viện nhà trường phong
phú như: đưa những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên trong tỉnh vào
thư viện nhà trường,để thầy cô và nhất là học sinh có điều kiện tiếp cận nguồn
tài, liệu phục vụ cho quá trình dạy và học.
- Tạo mọi điều kiện tốt nhất và động viên khích lệ các giáo viên làm sáng kiến
kinh nghiệm một cách tự giác, tạo thành một phong trào thi đua trong nhà
trường.
Với đồng nghiệp: Luôn nâng cao tinh tinh tự giác sáng tạo,tích cực tìm tòi
và vận dụng những phương pháp mới trong quá trình dạy học của mình.
Là một giáo viên còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong quá
trình làm chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của cấp lãnh đạo,đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện và mở rộng đề
tài, nghiên cứu sâu và giải quyết được nhiều vấn đề hơn trong các lần nghiên
cứu sau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Dương Thị Bình


PHỤ LỤC: TRANH ẢNH MINH HỌA
1. Chu trình của oxi trong tự nhiên:(Oxi duy trì sự sống trên trái đất
22


×