Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.67 KB, 22 trang )

“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng giáo dục đang là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm. Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực đổi mới nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh, tạo nên những thế hệ con
người có khả năng hiểu biết sâu sắc về lí luận và từ đó vận dụng linh hoạt lí luận
vào thực tế. Để đạt được mục tiêu trên thì ở cấp T.H.P.T, Vật lí là một trong
những môn học đóng vai trò quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống của ngành, nó còn rèn luyện cho
học sinh những kỹ năng như: Kỹ năng quan sát, kỹ năng dự đoán, kỹ năng phân
tích, tổng hợp, kỹ năng ứng dụng… Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại những hạn chế
về dạy và học trong nhà trường, đó là mới chỉ dừng lại ở chỗThầy cô làm sao
cho học sinh thuộc công thức để làm được một số bài tập dạng phổ biến trong
các sách và đề thi kiểu lí thuyết xuông mà thiếu tư duy sáng tạo, kinh nghiệm để
phân tích, giải quyết, các bài toán thực hành. Không chiều lòng Thầy trò các đề
thi từ THPT Quốc gia đến thi học sinh giỏi các cấp hiện nay lại có xu hướng
quan tâm đến bài toán thực hành dẫn chứng là luôn dành 20% điểm số cho câu
thực hành, tài liệu viết riêng về thực hành trong trường phổ thông lại không có
nhiều... Đây là khó khăn mà đội ngũ thầy cô trực tiếp giảng dạy và học sinh khá
giỏi đang gặp phải. Nhận thức được tầm quan trọng của phần kiến thức này, xuất
phát từ thực tế học, thi môn Vật lí, qua quá trình giảng dạy, luyện thi đại học, bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Vật lí tại trường T.H.P.T Bỉm Sơn, tôi đã đúc
kết được một vài kinh nghiệm để giải quyết vấn đề này. Vì vậy tôi mạnh dạn
trình bày sáng kiến kinh nghiệm về việc: “Phát triển tư duy học sinh khá giỏi
qua bài toán thực hành Vật lí” nhằm giúp các em học sinh và một số đồng
nghiệp có thêm tài liệu tham khảo để học và phục vụ công tác giảng dạy.Với ý
thức cầu thị, tôi mong muốn nhận được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp
để đề tài này hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Nhằm giúp các đồng nghiệp và học sinh khá giỏi có thêm tài liệu tham khảo
giúp giải quyết câu liên quan đến thực hành để kết quả bài thi học sinh giỏi , thi
THPT Quốc gia đạt kết quả cao.
1.3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3. 1. Đối tượng nghiên cứu:
Bài toán tìm tọa độ trọng tâm và mô men quán tính của vật rắn
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

1


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các lớp khối A, khối A 1 gồm 10C4;
10C6; 10C8; 12A2; 12A4; 12A7 năm học 2015 - 2016; học sinh lớp 11B4;
11B6; 11B8 năm học 2016 - 2017, học sinh lớp 12A4; 12A5; 12A6 năm học
2017 - 2018 trường THPT Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp nêu vấn đề trong giảng dạy
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
1.5 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
- Trình bày được các khái niệm, định nghĩa, công thức các vấn đề liên quan
một cách ngắn gọn, dễ hiểu và có ví dụ minh họa.
- Phân loại được dạng toán thực hành, cách giải.
- Cung cấp hệ thống ví dụ phong phú đầy đủ các phần tạo nên nguồn tài
liệu quan trọng khi thầy cô làm đề và ôn luyện chuẩn bị cho các kì thi .

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn


2


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng một hệ thống kiến thức lý thuyết đầy đủ, gọn gàng, sâu sắc.
- Các bài toán mang tính phổ biến, tổng quát , có tính khả thi được sắp xếp
từ dễ đến khó.
- Trong quá trình giảng dạy nên luôn coi trọng việc phát triển tư duy cho
học sinh từ vấn đề đơn giản đến vấn đề phức tạp để tập kĩ năng khái quát, phân
tích, tổng hợp các vấn đề.
- Chỉ ra sự liên hệ và ứng dụng lí thuyết vào thực tế cuộc sống.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
* Đặc điểm tình hình của nhà trường:
Trường THPT Bỉm Sơn là trường có bề dày kinh nghiệm, thành tích trong
công tác giảng dạy các đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia cũng như ôn
thi đại học với thế mạnh là các môn tự nhiên. Trường có đội ngũ giáo viên giỏi,
nhiệt tình, tâm huyết với công tác chuyên môn, các em học sinh đa phần là
ngoan, chịu khó, thông minh với khả năng tư duy tốt.
* Thực trạng của vấn đề: “Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài
toán thực hành Vật lí” tại trường THPT Bỉm Sơn là:
- Về kiến thức: Học sinh chưa nắm vững định nghĩa phép đo, chữ số có
nghĩa, sai số, cách viết kết quả... mà mới dừng lại ở mức độ thuộc vẹt một số
công thức đơn giản.
- Về kỹ năng: Học sinh chưa biết cách phân tích để đưa ra cơ sở lí thuyết
cho bài thực hành sao cho có tính khả thi , phù hợp với dụng cụ đưa ra để giải
quyết vấn đề.
- Trong một đơn vị lớp có nhiều đối tượng học sinh với các khả năng nhận

thức, tư duy khác nhau nên không thể cho học sinh thảo luận để phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động trong học tập của mỗi em nhằm phát triển tư duy cho các em.
- Thực tế, kết quả khảo sát chất lượng vật lí 12 đầu năm của 3 lớp khối A;
A1 của trường T.H.P.T Bỉm sơn năm 2015 về phần thực hành
Số
bài
kiểm
tra

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

12A3

42


0

0

10

23,8

20

47,7

8

19

4

9,5

12A4

44

1

2,3

13


29,5

18

38,7

10

22,7

3

6,8

12A7

45

4

8,9

18

40

20

44,4


3

6,7

0

0

Lớp

Giỏi

Khá

Trung
bình

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

Yếu

Kém
%

3


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”


2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Trình bày cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.3.1.1 Phép đo các đại lượng Vật Ly

[1]

a. Định nghĩa:
- Phép đo một đại lượng vật lý là phép so sánh nó với đại lượng cùng loại
được quy ước làm đơn vị.
b. Phân loại:
- Phép so sánh trực tiếp nhờ dụng cụ đo gọi là phép đo trực tiếp.
- Phép xác định một đại lượng vật lý thông qua một công thức liên hệ với
các đại lượng đo trực tiếp gọi là phép đo gián tiếp.
2.3.1.2. Sai số phép đo:
a. Sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên: [ 1 ]
- Sai số hệ thống là loại sai số có tính quy luật ổn định. VD: dùng thước
có độ chia nhỏ nhất là 1 mm thì sẽ có sai số dụng cụ là 0,5 mm (vì nếu đo một
vật có độ dài thực là 12,7 mm chẳn hạn thì sẽ không thể đọc được phần lẻ trên
thước đo).
- Sai số ngẫu nhiên là loại sai số do các tác động ngẫu nhiên gây nên.
VD: người bấm đồng hồ để đo thời gian sớm hay muộn một tí sẽ gây nên sai số.
b. Giá trị trung bình: [ 1 ]
- Giá trị TB khi đo nhiều lần một đại lượng A cho bởi công thức:
A=

A1 + A 2 + ... + A n
được coi là giá trị gần nhất với giá trị thực của đại lượng A.
n

c. Cách xác định sai số của phép đo: [ 1 ]

* Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo:
ΔA1 = | A – A1| ; ΔA2 = | A – A2| …; ΔAn = | A – An|
* Sai số ngẫu nhiên (cũng là sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo):
∆A =

∆A1 + ∆A 2 + ... + ∆A n
n

* Sai số dụng cụ ΔA’:
- Có thể lấy bằng một nửa độ chia nhỏ nhất trên dụng cụ.
- Trường hợp công thức xác định đại lượng đo gián tiếp tương đối phức
tạp và dụng cụ đo có độ chính xác cao (đồng hồ thời gian, ampe kế hiện số…)
thì có thể bỏ qua sai số dụng cụ.
d. Sai số tỉ đối: [ 1 ]

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

4


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

- Là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị TB. Sai số tỉ đối càng nhỏ thì phép đo
càng chính xác. Công thức:

δA =

∆A
.100%
A


e. Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp: [ 8 ]
- Giả sử A là đại lượng đo gián tiếp thông qua các đại lượng X, Y ,Z được
đo trực tiếp thì:
▪ A = X + Y – Z → ΔA = ΔX + ΔY +ΔZ
▪A=

X.Y

Z

δA = δX + δY + δZ hoặc ε A = ε X + ε Y + ε Z

▪ A = Xn



δA = n.δX

▪ A=nX



δA =

1
.δX
n

2.3.1.3. Chữ số có nghĩa: [ 1 ]

Định nghĩa: Chữ số có nghĩa là những chữ số (kể cả chữ số 0) tính từ trái
sang phải kể từ chữ số khác không đầu tiên.
Ví dụ : Giả sử sai số tuyệt đối hoặc tương đối của một đại lượng A nào đó nhận
một trong các giá trị sau:
+ 2,015: tức có 4 chữ số có nghĩa (phải tính cả chữ số 0 đằng sau)
+ 0,0669: tức có 3 chữ số có nghĩa (chữ số lặp lại cũng phải tính)
2.3.1.4. Cách viết kết quả đo: [ 1 ]
- Kết quả đo đại lượng A được viết dưới dạng: A = A ± ∆A
Trong đó: ∆A = ∆A + ∆A ' gọi là sai số tuyệt đối của phép đo A và được lấy tối
đa đến hai chữ số có nghĩa.
- A được viết đến bậc thập phân tương ứng với ΔA.
Ví dụ: Một phép đo độ dài quãng đường s cho giá trị trung bình
s = 1,36832 m với sai số phép đo tính được là ∆s = 0, 0031 m thì kết quả đo được viết
(với ∆s lấy đến một chữ số có nghĩa) là: s = 1,368 ± 0,003 (m)
2.3.2. Các dạng bài toán thực hành
2.3.2.1. Dạng 1: Bài toán về sai số và cách tính sai số.
Phương pháp :
- Sử dụng các công thức tính: Giá trị trung bình, sai số truyệt đối, sai số ti
đối, sai số ngẫu nhiên...
- Viết kết quả
Ví dụ 1: [ 2 ]
1. Dùng một đồng hồ đo thời gian có độ chia nhỏ nhất là 0,001s để đo n lần
thời gian rơi tự do của một vật bắt đầu rơi từ A đến B, ta được bảng kết quả bên:
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

5


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”


n

t

1

0,398

2

0,400

3

0,408

4

0,410

5

0,406

∆ti

∆t '

Trung bình
Hãy tính thời gian rơi TB, sai số ngẫu nhiên, sai số dụng cụ và sai số phép

đo thời gian? Viết kết quả đo thời gian? Phép đo này là trực tiếp hay gián tiếp?
Nếu chỉ đo 3 lần thì kết quả đo là bao nhiêu?
2. Dùng một thước đo có độ chia nhỏ nhất là 1 mm để đo 5 lần khoảng cách
giữa hai điểm A và B nói trên thì đều cho một kết quả như nhau là s = 789 mm.
Tính sai số phép đo này và viết kết quả đo?
3. Biết CT tính vận tốc tại B và CT tính gia tốc rơi tự do là: v =

2s
2s
và g = 2 .
t
t

Dựa vào các kết quả đo ở trên và các quy tắc tính sai số đại lượng đo gián tiếp,
hãy tính và viết kết quả cuối cùng của v, g?
Hướng dẫn :
1. Ý nghĩa các kí hiệu:
▪ n: lần đo
▪ t: thời gian đo được
▪ Δti: sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo
n
1
2
3
4
5
TB

t (s)
0,398

0,400
0,408
0,410
0,406
0,404

Δti
0,003
0,005
0,004
0,006
0,002
0,004

Δt’

▪ Δt’: sai số dụng cụ
Ta có:



Thời

gian

rơi

TB:

t = 0, 404 s


▪ Sai số ngẫu nhiên: ∆t = 0, 004 s
▪ Sai số dụng cụ: Δt’ = 0,0005 s
0,0005

▪ Sai số phép đo thời gian:
∆t = ∆t + ∆t ' = 0, 0045 s



KQ

đo

thời

gian:

t = t ± ∆t = 0, 404 ± 0, 0045 s

▪ Đây là phép đo trực tiếp từ dụng cụ (đồng hồ).
*Chú ý : Nếu chỉ đo 3 lần (n = 1 → 3) thì kết quả đo phải lấy sai số cực đại (của
n = 1 → 3):
t = 0,404 ± 0,006

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

6



“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

2. Cả 5 lần đo (lớn hơn 3 nên có thể coi là tương đối chính xác) đều có cùng
một kết quả thì sai số của phép đo được đánh giá bằng sai số của dụng cụ
(Δs= 0,5 mm). Do đó, kết quả đo là: s = 789 ± 0,5 mm
3. Từ CT: v =


2s
t

suy ra: ▪ δv = δs + δt

∆v ∆s ∆t 0,5 0, 0045
=
+
=
+
= 0, 012
789 0, 404
v
s
t
δv =

Mặt khác, từ CT:

∆v
v


suy ra: ∆v = v.δv = 3,95.0, 012 = 0, 05 m/s

2s
suy ra:
t2

▪ δg = δs + 2δt

∆g ∆s
∆t 0,5
0, 0045
=
+2 =
+2
= 0, 023
0, 404
g
s
t 789



Mặt khác, từ CT:

δg =

2s 2.0, 789
=
= 3,95 m/s
0, 404

t

v = v ± ∆v = 3,95 ± 0, 05 m/s

Vậy:
Tương tự, từ CT: g =

▪ v=

∆g
g

Vậy:

suy ra:

▪ g=

2s

( t)

=

2

2.0, 789
= 9, 67 m/s2
0, 4042


∆g = g.δg = 9, 67.0, 023 = 0, 22

g = g ± ∆g = 9, 67 ± 0, 22 m/s2

Ví dụ 2: [ 2 ]
Dùng đồng hồ bấm giây có thang chia nhỏ nhất là 0,01s để đo chu kỳ (T)
dao động của một con lắc. Kết quả 5 lần đo thời gian của một dao động toàn
phần như sau: 3,00s; 3,20s; 3,00s; 3,20s; 3,00s (Ta có bảng sau).
Lần đo
T (s)

1

2

3

4

5

3,00

3,20

3,00

3,20

3,00


Tìm chu kì T ?
Hướng dẫn :
Giá trị trung bình: T =

3.3, 00 + 2.3, 20
= 3, 08( s)
5

∆T1 = 3,00 − 3,08 = 0,08s 
3 × ∆T1 + 2 × ∆T2
= 0,096s
 ⇒ ∆T =
5
∆T2 = 3, 20 − 3,08 = 0,12 s 

Sai số tuyệt đối: ∆T = ∆T + ∆Tdc = 0, 096 + 0, 005 = 0,101( s)
Kết quả: T = 3,08 ± 0,101(s)
*Chú ý: Lỗi các em hay mắc phải là quên cộng sai số dụng cụ ∆Tdc

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

7


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

Ví dụ 3: [ 6 ]
Một học sinh đo gia tốc trọng trường tại vị trí địa lí nơi trường đặt địa điểm
4π 2l

bằng thực nghiệm theo công thức g = 2 . Trong thí nghiệm của mình học sinh
T
500
±
1)mm và đo được chu kì T = (1, 45 ± 0, 05) s .
này đã dùng con lắc có độ dài l = (
Hãy tính gia tốc trọng trường g = ( g + ∆g ) .

Hướng dẫn :
Từ công thức

g=

∆g ∆l 2∆T
∆l 2∆T
4π 2l
4π 2 l
=
+
⇒ ∆g = g ( +
)

.
g
=
. Và
2
2
g
l

T
l
T
T
T

Thay số ta được:
g=

4π 2 .0,5
10−3 2.0, 05
2
=
9,3885(
m
/
s
)

g
=
9,3885(
+
) = 0, 6663( m / s 2 )
;
2
1, 45
0,5
1, 45


Vậy g = 9,3885 ± 0, 6663( m / s 2 )
2.3.2.2 Dạng 2: Bài toán thiết kế phương án thí nghiệm
Phương pháp:
- Tìm hiểu tác dụng của từng dụng cụ từ đấy đưa ra cơ sở lí thuyết phù hợp.
- Thiết kế thí nghiệm mang tính thực tế.
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm và làm 5 lần( nếu làm thật)
- Xử lí số liệu .
- Tính sai số và viết kết quả
Ví dụ 1 : [ 3 ]
Cho các dụng cụ sau:Một mặt phẳng nghiêng, một mẫu gỗ có khối lượng m
đã biết, một thước đo có độ chia tới mm, một động hồ bấm giây.
Hãy đề xuất một phương án để có thể xác định được nhiệt lượng tỏa ra khi
khối gỗ trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt phẳng nghiêng.
Yêu cầu:
- Nêu cơ sở lí thuyết và xây dựng các công thức cần thiết.
- Vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm, trình bày các bước tiến hành, đo đac và tính
toán
Hướng dẫn :
Cơ sở lí thuyết để tiến hành :
- Nhiệt lượng tỏa ra đúng bằng phần cơ năng đã mất khi vật trượt đến
chân mặt nghiêng.
Gọi h là chiều cao của mặt nghiêng, l là chiều dài của mặt nghiêng.
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

8


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

Chọn mốc thế năng tại chân mặt nghiêng.

Vận tốc ban đầu bằng 0.
Vận tốc tại chân mặt nghiêng là v
Q = mgh −

2

2

2

mv
at
2l
⇒ Q = m( gh − 2 )
Với v 2 = 2al , l =
2
2
t

h

l

Cách tiến hành:
- Thả cho vật trượt xuống không vận tốc đầu từ đỉnh mặt nghiêng đến chân
mặt nghiêng. Đồng thời bấm đồng hồ đo thời gian t vật chuyển động từ đỉnh tới
chân mặt phẳng nghiêng.
- Đo chiều cao h của mặt phẳng nghiêng.
- Đo chiều dài l của mặt phẳng nghiêng.
Thay vào công thức trên xác định được Q.

Ví dụ 2: [ 4 ]
Thiết kế phương án thí nghiệm để xác định khối lượng của viên bi. Cho các
dụng cụ sau đây: Hai viên bi( một trong hai viên đã biết khối lượng), bột dẻo,
giá thí nghiệm, thước đo độ, hai sợi dây cùng chiều dài.
Hướng dẫn:
- Buộc một viên bi có khối lượng m 1 vào một sợi dây dài l , kéo lệch nó đi
một góc α1 đo bằng thước đo góc và buông ra. Tại điểm thấp nhất của quỹ đạo
chuyển động của viên bi m1 chúng ta treo viên bi chưa biết khối lượng m2 có gắn
một mẩu bột dẻo khối lượng ∆m rất nhỏ.
- Khi chuyển động của viên bi khối lượng m 1 va chạm vào viên bi khối
lượng m2 do có bột dẻo nên va cham của các viên bi là va chạm mềm, sau đó
chúng dính vào nhau nghiêng đi một góc bằng α 2 theo định luật bảo toàn động
lượng: m1v1 = ( m1 + m2 + ∆m ) v2
(1)
- Ta tìm được vận tốc v1 của viên bi đã biết khối lượng vào lúc va chạm từ
định luật bảo toàn cơ năng mgh1 =

m1 2
v1 ⇒ v1 = 2 gh1 = 2 gl (1 − cosα1 )
2

- Vì khối lượng ∆m rất nhỏ nên có thể bỏ qua. Tương tự ta tìm được v2
v2 = 2 gh2 = 2 gl (1 − cosα 2 )

Thay v1 và v2 vào (1) ta tìm được:
α1


 1 − cosα1


 sin 2
÷
m2 = m1 
− 1÷

m
=
m

1

÷
2
1
÷
α
 1 − cosα 2

 sin 2
÷

2


Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

9


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”


Ví dụ 3: [ 5 ]
Cho các dụng cụ sau: Một ống thủy tinh hình chữ U, một thước có độ chia
nhỏ nhất đến mm, một lọ nước. (Đã biết trước khối lượng riêng của nước), một
lọ dầu. Hãy trình bày và giải thích một phương án thí nghiệm để xác định gần
đúng khối lượng riêng của dầu
Hướng dẫn:
- Để ống chữ U thẳng đứng. Đổ nước vào ống chữ U.
- Đổ thêm dầu vào một nhánh chữ U. Mặt thoáng của hai nhánh sẽ chênh
lệch, bên dầu sẽ có mặt thoáng cao hơn.
- Lập biểu thức tính áp suất thủy tĩnh:
+ Tại điểm A(mặt phân cách giữa dầu và nước): p A = p0 + ρd ghd
+ Tại điểm B (cùng độ cao ở nhánh bên kia ): pB = p0 + ρ n ghn
h

n
- Vì p A = pB suy ra ρd = ρn h Đo hn , hd biết ρn sẽ tính được khối lượng riêng
d

của dầu ρd
2.3.2.3 Các bài toán thí nghiệm minh họa
Bài 1: [ 7 ]
Cho một số dụng cụ: Bộ dụng cụ điện phân, nguồn điện, cân có bộ quả cân,
ampe kế, đồng hồ bấm giây, các dây nối có điện trở không đáng kể. Hãy thiết lập
cách bố trí thí nghiệm, trình bày phương án tiến hành thí nghiệm và tìm công thức
để xác định độ lớn của điện tích nguyên tố.
Hướng dẫn:
1. Thiết lập mạch điện, phương án tiến hành thí nghiệm:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ thông thường một mạch kín bao gồm:
Nguồn điện - Ampe kế - Bình điện phân.

- Dùng Ampe kế xác định dòng điện I chạy qua dung dịch điện phân.
- Dùng đồng hồ đếm thời gian để xác định thời gian Δt mà dòng điện đi qua.
- Xác định khối lượng m của chất bám vào điện cực:
Bằng cách dùng cân để đo khối lượng m 1 điện cực trước khi mắc vào mạch,
sau đó đo khối lượng m2 của điện cực đó sau khi cho dòng điện đi qua chất điện
phân và tính được khối lượng: m = m2 - m1 (1)
2. Lập công thức xác định độ lớn e của điện tích nguyên tố:
- Gọi n là hóa trị của chất. Số các nguyên tử xuất hiện ở điện cực:
N=

q I∆t
=
(2)
ne ne

- Mặt khác: Gọi NA là số Avogadro, A là khối lượng mol của chất ta có:

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

10


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”
m
(3)
A
A I .∆t
A
I .∆t
= .

- Từ (2) và (3) ta tìm được: e = .
(4)
n m.N A
n (m2 − m1 ).N A

Số các nguyên tử đó là: N = N A

Bài 2: [ 7 ]
Để xác định chiết suất của một lăng kính P có tiết diện thẳng là tam giác
ABC người ta chiếu vào mặt bên AB một tia sáng đơn sắc nằm trong mặt phẳng
tiết diện thẳng của lăng kính sao cho tia khúc xạ tới mặt bên AC và ló ra khỏi
lăng kính ở mặt bên AC. Người ta đo góc chiết quang A và góc lệch cực tiểu
Dm của tia sáng đơn sắc đó, kết quả đo như sau: A = 600 ± 10 và Dm = 300 ± 10 .
Tính chiết suất n của lăng kính đối với ánh sáng đơn sắc trên và sai số tương đối
∆n
của phép đo chiết suất này.
n

Hướng dẫn Khi có góc lệch cực tiểu Dmin thì : n =

Dm + A
2 (1)
A
sin
2

sin

+ Với A = 600 , Dm = 300 ⇒ n = 2 ≈= 1, 414
+ Lấy vi phân (1) ta có: dn =


+ Lấy (2) chia (1) ta được:
+ Sai số tương đối:
Thay số ta được:

cos

Dm + A Dm + A
D +A
A
d(
) sin( m
)cos
2
2
2
2 (2)

A
A
sin
sin 2
2
2

D +A
dn 1
1
A
= cot g m

d ( Dm + A) − cot g dA
n 2
2
2
2

D +A
D +A
1
A
∆n 1
∆Dm + cot g m
− cot g ∆A
= cot g m
2
2
2
2
2
n

∆n
= 15.10−3 .Vậy n = n ± ∆n ≈ 1, 414 ± 0, 021
n

Bài 3: [ 7 ]
Để đo gia tốc trọng trường tại một vị trí trên mặt đất với các dụng cụ gồm:
một lò xo nhẹ, thước đo chiều dài, đồng hồ bấm giây, một số vật nhỏ.
a. Trình bày cơ sở lý thuyết của cách đo;
b. Nêu sơ lược các bước thực hiện.

Hướng dẫn:
a. Cơ sở lý thuyết :
- Ở con lắc lò xo treo thẳng đứng T = 2π

m
k

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

(1)

11


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

- Khi cân bằng lò xo dãn ∆l =
- Từ (1) và (2) suy ra T = 2π

mg
k

(2)

∆l
4π 2 ∆l
⇒g=
g
T2


(3)

b. Đo chiều dài tự nhiên của lò xo bằng thước mét
- Treo lò xo thẳng đứng vào một điểm cố định, vật m ở dưới, khi m cân bằng
dùng thước mét đo độ dài lò xo, tính độ dãn ∆l
- Kích thích cho vật m dao động theo phương thẳng đứng, dùng đồng hồ
bấm giây đo chu kì dao động T (đo thời gian thực hiện số nguyên lần dao động
rồi tính ra T)
- Lặp lại các bước trên nhiều lần với nhiều vật rồi lấy các giá trị trung bình
của ∆l vàT. Thay vào công thức (3) tính g
- Tính sai số và viết kết quả của phép đo.
Bài 4: [ 6 ]
Cho dụng cụ gồm:Một hình trụ rỗng có khối lượng và bán kính trong chưa
biết, mặt phẳng nghiêng có góc nghiêng thay đổi được, nối tiếp với một mặt
phẳng ngang, đồng hồ, thước chia độ,ống thăng bằng, thước kẹp.
Yêu cầu: Xác định
1) Hệ số ma sát lăn của hình trụ.
2) Bán kính trong của hình trụ bằng cách cho nó lăn trên hai mặt phẳng.
Hướng dẫn:

VA = 0

A
h

s1

VB

α

B

VC = 0

s2

C

Thả cho hình trụ bắt đầu lăn xuống từ đỉnh A của mặt phẳng nghiêng, hình
trụ lăn xuống B rồi tiếp tục đi trên mặt ngang và dừng lại ở C.
Ta có: WA = mgh; WC = 0
WA – WC = Ams= µ.mg(s1+s2) ( góc α đủ nhỏ ⇒ cosα ≈ 1)
h

mgh = µ.mg(s1+s2) ⇒ µ = s + s (1)
1
2
Chọn mốc thế năng ở mặt phẳng ngang.
Cơ năng tại B có giá trị bằng công của lực ma sát trên đoạn đường BC:
1
1
.mV B2 + I .ω B2 = µ .mg.s 2
2
2
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

12


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”


Có ω B =

(

)

1
VB
và I = m R 2 + r 2 .
2
R

Với: R: bán kính ngoài của hình trụ
r: bán kính trong của hình trụ


4 µ .g.s 2 .R 2
V2
1
1 m
2
− 3R 2
mV B2 + . R 2 + r 2 B2 = µ .mg.s 2 ⇒ r =
2
V
2
2 2
R
B


(

)

Mặt khác trên đoạn đường s1 ta có:
Từ (1), (2) và (3): r = R

s1 =

1 2
at1
2

;

(2)

v B = at1 ⇒ v B =

s1
(3)
2t1

g .h.t12
s2

−3
2
( s1 + s 2 )

s1

Bài 5: [ 4 ]
Cho các dây nối, một bóng đèn dây tóc có hiệu điện thế định mức 12V, một
bình acquy có suất điện động 12V và điện trở trong rất bé, một ôm kế, một vôn
kế, một ampekế và một nhiệt kế. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để xác định
nhiệt độ của dây tóc bóng đèn khi sáng bình thường. Hệ số nhiệt độ điện trở của
vônfam làm dây tóc đã biết.
Hướng dẫn:
Cơ sở lí thuyết:
Điện trở của vật dẫn kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ theo quy luật:
R = R 0 (1 + αt)

(1)

Như vậy nếu xác định được điện trở của dây tóc ở nhiệt độ đèn làm việc
bình thường và ở nhiệt độ nào đó thì có thể suy ra nhiệt độ của nó khi sáng bình
thường.
Giả sử ở nhiệt độ trong phòng (ứng với nhiệt độ t1) điện trở của dây tóc là:
R1 = R 0 (1 + αt1 ) ⇒ R 0 =

R1
1 + αt 1

(2)

Khi đèn sáng bình thường, giả sử hiệu điện thế và cường độ dòng điện qua
đèn tương ứng là U và I thì điện trở của bóng đèn khi đó là:
R2 =


U
I

(3)

Thay các biểu thức (2) và (3) vào (1), ta nhận được:
R2 =


R1
1 U
(1 + αt 2 ) ⇒ t 2 = 
(1 + αt1 ) − 1 (4)
1 + α t1
α  IR1


Từ đó có thể đưa ra phương án thí nghiệm theo trình tự như sau:
+ Đọc trên nhiệt kế để nhận được nhiệt độ trong phòng t1.
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

13


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

+ Dùng ôm kế để đo điện trở của dây tóc bóng đèn khi đèn chưa thắp sáng
để nhận được điện trở R1. Khi dùng ôm kế như vậy sẽ có một dòng nhỏ đi qua
dây tóc nhưng sự thay đổi nhiệt độ của dây tóc khi đó là không đáng kể.
+ Mắc mạch điện cho đèn sáng bình thường, trong đó ampe kế mắc nối tiếp

và vôn kế mắc song song với bóng đèn.
+ Đọc số chỉ của vôn kế ampe kế để nhận được U và I.
+ Thay các số liệu nhận được vào công thức (4) để tính nhiệt độ của dây tóc.
Bài 6: [ 1 ]
Cho các dụng cụ: một ăcquy chưa biết suất điện động và điện trở trong của
nó, một ampe kế, một điện trở R 0 đã biết giá trị, một điện trở R x chưa biết giá
trị, các dây dẫn. Bỏ qua điện trở của ampe kế và của dây dẫn. Trình bày một
phương án xác định giá trị của điện trở Rx.
Hướng dẫn:
- Gọi E, r lần lượt là suất điện động và điện trở trong của nguồn điện.
- Lần thứ nhất, mắc mạch điện nối tiếp gồm ăcquy, ampe kế và điện trở R0.
E

Dòng điện chạy qua mạch là I1: I1 = R + r (1)
0
- Lần thứ hai, thay điện trở R x vào vị trí R0 ở mạch điện trên. Dòng điện
E

qua mạch trong trường hợp này là : I2 = R + r (2)
x
- Để xác định 3 đại lượng E, r, R x ta cần ít nhất ba phương trình. Do đó cần
phải có thêm một phương trình nữa. Lần thứ ba, ta mắc R 0 và Rx nối tiếp vào
mạch điện trên rồi đo cường độ dòng điện I3 trong mạch :
E
R0 + Rx + r

I3 =

(3)
I (I - I )


2 3
1
- Giải hệ 3 phương trình (1), (2) và (3) ta có : R x = I (I - I ) R 0 .
1 3
2

Chú ý: có thể trình bày cách mắc R0 // Rx rồi mắc vào mạch trên ở lần mắc
thứ ba. Khi đó, cường độ dòng điện trong mạch chính là :
I4 =

E
R 0R x
+r
R0 + Rx

- Giải hệ pt (1), (2) và (3’) ta có: R x =

(3’)

I1 (I4 - I2 )
R0 .
I 2 (I 4 - I1 )

Bài 7:
Trình bày phương án thực nghiệm xác định giá trị của hai điện trở R 1 và R2
với các dụng cụ sau đây: 1 nguồn điện có hiệu điện thế chưa biết ; 1 điện trở có
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

14



“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

giá trị R0 đã biết ; 1 ampe kế có điện trở chưa biết ; 2 điện trở cần đo: R1 và
R2 ;một số dây dẫn có điện trở không đáng kể.
U

Chú ý: Để không làm hỏng dụng cụ đo, không được mắc ampe
kế song song với bất kì điện trở nào.

I0

R0

Hướng dẫn:
Làm 4 thí nghiệm

A

Hình 3

a) Mắc nối tiếp R0 với ampe kế điện trở R A rồi nối với 2
cực của nguồn có hiệu điện thế U thì ampe kế chỉ I0.
U

Ta có: R 0 + R A = I

(1)


0

b) Thay R0 bằng R1: R1 + R A =
Thay R1 bằng R2: R 2 + R A =

U
I2

U
I1

(2)

U

U
I
1 1 
U U
Lấy (4) trừ (3): R1 = - = U  - ÷
I I2
 I I2 
1 1 
Lấy (4) trừ (2): R 2 = U  - ÷
 I I1 
U U
Lấy (1) trừ (2): R 0 - R1 = I0 I 2
Thay R2 bằng R1 + R2: R1 + R 2 + R A =

U


(5)

I2

R2

(6)

1 1 1 1
 + - - ÷
R 0  I0 I I1 I 2 
=
Chia (7) cho (5):
R1
1 1 
 - ÷
 I I2 
1 1 
 - ÷
 I I2 

1 1 1 1
 + - - ÷
 I0 I I1 I 2 
Cùng chia (7) cho (6) và tính tương tự ta được:

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

A


Hình 4

(4)

A

Hình 5
U

I

1 1 1 1
U U
R 0 = - + R 1 = U  + - - ÷ (7)
I0 I1
 I0 I I1 I 2 

Vậy R1 = R 0

I1

R1

(3)

R1

R2


A

Hình 6
+
A

K1

U

R0

K2
Rb

15


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

1 1 
 - ÷
 I I1 
R2 = R0
1 1 1 1
 + - - ÷
 I0 I I1 I 2 
Bài 8:
Cho các dụng cụ: các ống thủy tinh giống nhau hình trụ, ống cao su
(có tiết diện lỗ phù hợp với tiết diện của ống thủy tinh), nút bấc, phễu,

giá đỡ, thước kẻ chia đến milimét, cốc, nước (coi như đã biết khối
lượng riêng của nước). Hãy xây dựng phương án đo áp suất khí quyển
nếu chỉ dùng các dụng cụ đã cho.
Hướng dẫn:
- Làm ống hình chữ U bằng các ống thủy tinh và cao su
- Dùng phễu rót nước vào ống và đo chiều cao l1 của cột không khí ở trong
ống.
- Dùng nút bấc bịt kín miệng trên của một bên ống (gọi là ống A) và nâng
ống kia lên (gọi là ống B) hoặc rót thêm nước vào ống B, đo giá trị mới l 2 của
cột không khí và độ chệnh lệch h của các mực nước trong các ống
- Áp dụng định luật Bôilơ – Mariốt cho thể tích khí bị giam trong ống A.
p0l1 = ( p0 + ρ gh)l2

Với: ρ là khối lượng riêng của nước
p0 là áp suất khí quyển
g là gia tốc trọng trường

ρ ghl

2
Từ đó suy ra áp suất khí quyển: p0 = l − l
1
2

Bài 9: [ 3 ]
A

?

Nêu cách đo hệ số ma sát trượt giữa vật A và mặt phẳng

nghiêng mà chỉ dùng lực kế. Biết rằng mặt phẳng nghiêng
không làm vật tự trượt. Từ đó suy ra µ
Hướng dẫn:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động. Chiếu lên chiều
dương.
- Kéo vật lên thẳng đều: Fl = µ P cos α + P sin α (1)
- Kéo vật xuống thẳng đều: Fx = µ P cos α − P sin α (2)

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

16


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”
sin α =

Fl − Fx
2P

cosα =

Fl + Fx
2µ P

2
2
Từ (1)(2) suy ra: sin α + cos α = 1
2
Fl − Fx )
(

(Fl + Fx ) 2

+
=1
4P2
4µ 2 P 2

Fl + Fx

⇒µ=

4 P 2 − ( Fl − Fx )

2

Dùng lực kế kéo vật trượt lên đều xác định Fl.
- Kéo vật trượt xuống đều xác định Fx.
- Móc vật xác định P
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên các lớp 10; 11; 12 khối A ; A1 trong
ba năm liên tục với đề tài: “Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán
thực hành Vật lí ”. Tôi đã thu được một số kết quả như sau: Nhiều đồng
nghiệp và học sinh có thể
1. Nêu và phân tích được vai trò của thí nghiệm thực hành , và làm bài tập về thí
nghiệm thực hành trong dạy và học.
2. Nêu lý thuyết chung liên quan tới thí nghiệm thực hành trong trường THPT.
3. Nêu được bài và dạng bài về thí nghiệm, phương án thí nghiệm thực hành
của bậc học.
4. Giải quyết thành công các khâu của quá trình giải một bài toán thí nghiệm
thực hành vật lý.

5. Đưa được các bài tập điển hình có lược giải, và một số bái tập bổ sung
nhằm giúp các đồng nghiệp và các em có điều kiện áp dụng những gì mà sáng
kiến đề ra.
6. Hiểu được bản chất vấn đề và vận dụng linh hoạt kiến thức từ các bài lí
thuyết vào các bài thực hành gặp phải trong các đề thi tuyển sinh, học sinh giỏi
các cấp.
Để chứng minh tôi xin đưa ra minh chứng sau:
Kết quả khảo sát chất lượng vật lí 12 đầu năm của ba lớp khối A của trường
T.H.P.T Bỉm Sơn năm 2015 về phần thực hành như sau.
Trung
bình

Số bài
kiểm
tra

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

12A3

42

0

0

10

23,8

20

47,7

8

19

4

9,5

12A4


44

1

2,3

13

29,5

18

38,7

10

22,7

3

6,8

12A7

45

4

8,9


18

40

20

44,4

3

6,7

0

0

Lớp

Giỏi

Khá

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

Yếu

Kém
%

17



“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

Kết quả khảo sát chất lượng vật lí 12 đầu năm của ba lớp khối A của trường
T.H.P.T Bỉm Sơn năm 2018 về phần thực hành.
Trung
bình

Số bài
kiểm
tra

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


12A4

40

4

10

12

30

19

47,5

5

12,5

0

0

12A5

45

6


13,3

17

37,8

16

35,6

6

13,3

0

0

12A6

48

8

16,7

21

43,8


17

35,4

2

4,1

0

0

Lớp

Giỏi

Khá

Yếu

Kém
%

Đối chứng kết quả kiểm tra cùng kì của hai năm học liên tiếp với chất
lượng các lớp gần như tương đương nhưng thực hiện hai cách dạy khác nhau.
Năm 2015 dạy theo cách thừa nhận công thức SGK, năm 2017 dạy theo cách
hiểu bản chất cách thành lập công thức tính thấy kết quả có chiều hướng tốt thể
hiện ở tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng mạnh, tỉ lệ yếu kém giảm đáng kể.
Điều này khẳng định tính phù hợp của sáng kiến kinh nghiệm này trong việc làm

tài liệu tham khảo cho các Thầy Cô khi giảng dạy và các em học sinh khá giỏi.

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

18


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
3.1. KẾT LUẬN:
Thông qua tìm hiểu và phân tích kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh
nghiệm “Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí ”
trong một số năm, đặc biệt là trên phạm vi rộng ở hai năm học 2015-2016 và
2017-2018 tôi tự nhận thấy.
- Đối với giáo viên, sáng kiến kinh nghiệm này là một tài liệu quan trọng
trong công tác giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi các cấp phần vật rắn vì nó góp
phần giải quyết triệt để các câu hỏi chốt trong các đề thi phần vật rắn.
- Đối với học sinh khá, giỏi, sáng kiến kinh nghiệm giúp cho các em kỹ
năng tư duy, suy luận lôgíc để chủ động, tự tin vào bản thân trong việc giải
quyết các bài tập hay và các hiện tượng vật lý khác mà các em sẽ gặp trong cuộc
sống.
Từ kết quả nghiên cứu, bản thân tôi cũng đã rút ra các bài học kinh nghiệm sau:
- Đối với giáo viên, nhất là khi được dạy ở các lớp học sinh có năng lực thì
phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm cho bản thân, phải chú ý việc phát triển tư duy cho học sinh thông
qua các bài giảng lí thuyết, thông qua giải các bài tập từ đơn giản đến phức tạp.
Từ đó tập cho các em cách phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin để hiểu sâu hơn,
ham mê hơn môn học và ứng dụng môn học vào cuộc sống. Tất nhiên cũng cần
lựa chọn đối tượng để áp dụng sao cho hợp lí, tránh ôm đồm.

- Đối với học sinh nếu muốn trở thành một học sinh giỏi thật sự thì ngoài
khả năng của bản thân cần phải rất chú ý ngay cả các bài giảng tưởng như đơn
giản của Thầy cô. Bởi đó là một cách giúp các em nghe để làm, để phát triển, để
học cách phân tích, xử lí các tình huống khác, nghĩa là học một để làm mười.
3.2. KIẾN NGHI:
Nhằm giúp đỡ các Thầy cô nâng cao kinh nghiệm, tay nghề trong việc dạy
học, giúp các em học sinh biết cách tư duy lôgíc, phân tích, tổng hợp, xử lí các
thông tin. Theo tôi, hàng năm phòng trung học phổ thông thuộc Sở giáo dục đào
tạo cần lựa chọn và cung cấp cho các trường phổ thông một số sáng kiến, bài
viết có chất lượng, có khả năng vận dụng cao để các Thầy cô có cơ hội học hỏi
thêm ở các đồng nghiệp, có cơ hội phát triển thêm các sáng kiến để rồi tự mỗi
người có thể tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với mình, phù
hợp nhất với từng đối tượng học sinh... Đây cũng là cơ hội để các sáng kiến phát
Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

19


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

huy tính khả thi theo đúng tên gọi của nó, cơ hội để các Thầy cô có thể giao lưu
với nhau về mặt kiến thức, phương pháp giảng dạy để cùng nhau đưa giáo dục
tỉnh nhà lên tầm cao hơn.
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm và suy nghĩ của bản thân tôi, có thể còn
khiếm khuyết. Rất mong được hội đồng khoa học, các đồng nghiệp nghiên cứu,
bổ sung góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn, để những kinh nghiệm của tôi thực
sự có ý nghĩa và có tính khả thi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA


Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VI

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến này

Phạm Thị Hiền

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

20


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

MỤC LỤC
1. Mở đầu

Trang 1

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3

3. Kết luận và kiến nghị

Trang 18


Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

21


“Phát triển tư duy học sinh khá giỏi qua bài toán thực hành Vật lí”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa vật lí cơ bản và nâng cao 10, 11, 12
2. Sách bài tập vật lí cơ bản và nâng cao 10, 11, 12
3. Tuyệt đỉnh bồi dưỡng học sinh giỏi qua các kì thi Olympic 10 tập 1, tập 2,
tập 3 - Lê Văn Vinh – Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
4. Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 11 tập 1, tập 2 - Nguyễn Phù Đổng – Nhà
xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
5. Phương pháp tư duy sáng tạo trong giải nhanh bồi dưỡng học sinh giỏi 11
tập 1, tập 2 - Trịnh Minh Hiệp – Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội
6. Tuyển tập 20 năm đề thi Olympic 30/4 vật lí 10, 11
7. Giáo trình vật lí đại cương tập 1 phần cơ nhiệt- Nguyễn Xuân Chi- NXB
Bách khoa Hà Nội.
8. Giáo trình cơ vật lý - Ngô Quốc Quýnh-NXB Đại học và trung học
chuyên nghiệp Hà Nội.

Giáo viên: Phạm Thị Hiền – Trường THPT Bỉm Sơn

22




×