Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thực trạng công tác thanh tra thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.14 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình hội nhâp và phát triển kinh tế hướng tới toàn
cầu hóa nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm cách
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Khi người lao động có động lực làm
việc thì họ rất hăng say, nhiệt tình với công việc, từ đó sẽ tạo ra năng suất lao động
cao, góp phần đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
vấn đề thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp và công tác thanh tra việc
thực hiện pháp luật lao động của các doanh nghiệp trên cả nước là rất quan trọng
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ, cửa
ngõ của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Với những thế mạnh và tiềm
năng phát triển, tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng phát triển mạnh theo hướng công nghiệp
hóa. Minh chứng trên địa bàn tỉnh có rất nhiều khu công nghiệp và hàng năm đóng
góp khá nhiều vào sự phát triển chung của cả nước. Vĩnh Phúc luôn được Đảng, Nhà
nước và đông đảo người lao động quan tâm. Vì vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng
công tác thanh tra thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho bài tiểu luận. Bài tiểu luận này gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh tra lao động.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm


- Khái niệm thanh tra: Thanh tra là việc kiểm tra, xem xét tại chỗ làm việc của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp.
- Khái niệm thanh tra nhà nước: Là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
+ Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trựcthuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Thanh tra chuyên ngành: Là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
- Khái niệm thanh tra lao động: là hoạt động xem xét, đánh giá và xử lý thực hiện
pháp luật lao động của tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực lao
động thực hiện theo trình tự mà pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản
lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể lao động, tổ chức, cá nhân khác.
1.2 Mục đích hoạt động thanh tra
Theo điều 2, chương I, Luật thanh tra năm 2010, mục đích của thanh tra lao
động như sau: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.3 Nguyên tắc hoạt động thanh tra
Theo điều 7, chương I, Luật thanh tra năm 2010, có hai nguyên tắc như sau:
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các

cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

2


1.4 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra lao động

 Chức năng:
- Chức năng thanh tra lao động: Thanh tra lao động là một phần thiết yếu của hệ
thống quản lý lao động, thực hiện các chức năng cơ bản của việc thực thi và tuân thủ
pháp luật lao động, giám sát việc thi hành pháp luật lao động bao gồm điều kiện làm
việc và an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Mặt khác, thanh tra lao động đóng vai trò quan
trọng để đảm bảo sự công bằng tại nơi làm việc và quản lý tốt tại thị trường lao động
quy định tai khoản 1 điều 3 công ước số 81. Chức năng thực thi pháp luật lao
động,chức năng tư ván cung cấp thông tin kỹ thuật, chức năng đóng góp cải thiện điều
kiện lao động,
- Chức năng của thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Giúp Bộ
trưởng thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra. Tiến hành thanh tra
hành chính đối với các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Tiến hành thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ. Phòng chống tham nhũng. Tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Chức năng của thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Giúp giám đốc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giám sát thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.

 Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Được quy định tại điều 18

Luật thanh tra năm 2010, điều 7 nghị định số 39/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm
2013, điều 2 quyết định số 614/QĐ – LĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Được quy định tại điều 24
Luật thanh tra năm 2010.
- Tổng cục Dạy nghề: Theo điều 12 của nghị định số 39/2013/NĐ – CP ngày 24
tháng 4 năm 2013 của chính phủ.
- Cục Quản lý Lao động ngoài nước: quy định tại điều 14 nghị định số
39/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 của chính phủ.
1.5 Hình thức thanh tra
Theo điều 37, Luật Thanh tra năm 2010 quy định hình thức thanh tra như sau:

3


- Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc
thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
-Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
-Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.6 Cơ cấu tổ chức
Theo điều 5 nghị định số 39/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 2013của Chính
phủ quy định.

 Các Cơ quan thanh tra Nhà nước:
a. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo điều 3 quyết định số
614/QĐ – LĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và

Xã hội quy định cơ cấu tổ chức của thanh tra Bộ:
- Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra và một số Phó Chánh thanh tra.
- Các phòng chức năng: Phòng Tổng hợp và Thanh tra hành chính; phòng Tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng Thanh tra Chính sách người có công; phòng
Thanh tra An toàn, vệ sinh lao động; phòng Thanh tra Chính sách lao động; phòng
Thanh tra Chính sách về trẻ em và xã hội; phòng Thanh tra Chính sách bảo hiểm xã
hội.
b. Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Theo điều 9 của nghị định số 39/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 2013của
Chính phủ quy định: Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.

 Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
- Tổng cục Dạy nghề
- Cục Quản lý Lao động ngoài nước.
Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Dạy nghề tổ
chức thành Vụ, tại Cục Quản lý Lao động ngoài nước tổ chức thành Phòng.
1.7 Phương thức thanh tra
- Có thể thanh tra theo đoàn thanh tra
- Do thanh tra viên công chức thanh tra tiến hành độc lập

4


( Quyết định số 01/2006/QĐ – BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc ban hành quy chế hoạt động thanh
tra nhà nước về lao động theo phương thức thanh tra viên phụ trách vùng)
1.8 Nội dung thanh tra
Thanh tra lao động gồm việc: Thực hiện các hoạt động báo cáo định kỳ; tuyển
dụng và đào tạo lao động; hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; thời gian làm

việc, thời gian nghỉ ngơi; tiền lương, trả công lao động; an toàn vệ sinh lao động; bảo
hiểm xã hội; việc thực hiện các quy định với lao động nữ, lao động người cao tuổi,
người tàn tật, lao động chưa thành niên, lao động là người nước ngoài; kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện các quy định khác của pháp luật lao động.
Dựa trên yêu cầu quản lý nhà nước về lao động mà có thể tiến hành thanh tra
một, một số hoặc tất cả các nội dung trên.

5


6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội, có mạng lưới giao thông khá phát triển với 3 loại:
giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông phân bố khá hợp lý, mật độ đường giao
thông cao. Cơ cấu dân số vàng, tỷ lệ sống phụ thuộc thấp, tỷ lệ lao động trong tổng
dân số chiếm tới 62%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hằng năm đạt trên 50%, đáp ứng
nhu cầu về lao động cho doanh nghiệp.
Với lợi thế về địa kinh tế và văn hóa, từ khi tái lập tỉnh 1997 đến nay. Tỉnh Vĩnh
Phúc đề cao vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế – xã hội, coi doanh
nghiệp là đối tượng phục vụ, luôn nỗ lực thực hiện giải pháp để cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh như: Đẩy mạnh công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư; tập trung
giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu; đào tạo nguồn nhân lực;
phát triển khu đô thị, dịch vụ, du lịch; và đặc biệt chú trọng cải cách thủ tục hành
chính đảm bảo công khai, minh bạch theo cơ chế “một cửa liên thông”, rút ngắn thời

gian giải quyết từ 1/3 đến một nửa theo quy định… nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các
nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh hiệu quả .
Hiện nay, có nhiều Tập đoàn kinh tế lớn của các quốc gia đã đầu tư thành công
tại Vĩnh Phúc: Toyota, Honda (Nhật Bản), Piaggio (Italia), Patron Vina, Heasung Vina,
Jahwa, Sindoh (Hàn Quốc), Prime Group (Thailand),…
Thành tựu trên có đóng góp quan trọng của các nhà đầu tư, của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có khá nhiều các doanh nghiệp hoạt động,
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân theo
loại hình doanh nghiệp.
Đơn vị: Doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
Tổng số
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài

Năm
2014
2681
19

2015
3073
19

2016
3183
16


Sơ bộ 2017
3316
16

2588

2941

3029

3148

74

113

138

152

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017)

7


Tám tháng đầu năm 2017, tỉnh đã thu hút thêm 25 dự án FDI với tổng số vốn đầu
tư 52,41 triệu USD và 24 dự án DDI với tổng vốn đăng ký đầu tư 608,17 tỷ đồng. Đến
hết tháng 11/2017, toàn tỉnh đã thu hút 863 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó có 227 dự
án FDI với tổng vốn đầu tư là 3,489 tỷ USD và 636 dự án DDI với tổng vốn đầu tư

49.765,3 tỷ đồng Việt Nam. Lũy kế đến nay có 249 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký
là 3.792,95 triệu USD và 671 dự án DDI với tổng số vốn đăng ký là 66.767,64 tỷ
đồng. Nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, sớm thu hồi vốn tiếp
tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất tại Vĩnh Phúc.
2.2 Thực trạng công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Giới thiệu về đơn vị thanh tra

 Đơn vị thanh tra:
Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Thanh tra Sở là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Vĩnh Phúc có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh
Phúc được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày
16/4/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay cơ quan thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc có 5 đồng chí, trong đó:
+ Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra Sở chịu trách nhiệm quản lý
chung.
+ 02 Phó Chánh Thanh Tra: Thực hiện các nhiệm vụ thanh tra. Gồm: ông Đào
Văn Luân và ông Lê Minh Sơn.
+ 02 Thanh tra viên: cán bộ giúp Chánh Thanh tra, phó Chánh Thanh tra trong
quá trình giải quyết các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.


 Trình độ chuyên môn:
Tất cả các Thanh tra viên đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, có kiến thức
Nhà nước và am hiểu pháp luật. Tuy nhiên mới chỉ có 2 Thanh tra viên có kiến thức

8


sâu về chuyên ngành lao động, còn lại là được luân chuyển từ vị trí khác chuyển sang.
2.2.2 Đối tượng thanh tra lao động
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Tính đến thời điểm 31/12/2015, tại tỉnh Vĩnh Phúc có tổng 3183
doanh nghiệp đang hoạt động. Trong đó có 995 doanh nghiệp có quy mô dưới 5 người;
2144 doanh nghiệp có quy mô từ 5 – 499 người và 44 doanh nghiệp có quy mô trên
500 người. Doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.3 Hình thức và phương thức thanh tra
- Hình thức thanh tra: Thanh tra theo kế hoạch do Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định và thanh tra đột xuất do phát hiện
sai phạm tại các doanh nghiệp.
- Phương thức thanh tra: Thanh tra theo đoàn, Chánh thanh tra Sở làm trưởng
đoàn.
2.2.4 Nội dung thanh tra
Theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc về việc thành lập đoàn thanh tra tiến hành thanh tra việc thực hiện pháp luật lao
động tai các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, thanh tra các vấn đề cụ thể sau:




Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động về:
Sử dụng lao động; ký hợp đồng lao động, tiền lương, thu nhập;

Tuyển lao động; về bảo hiểm xã hội;
An toàn vệ sinh lao động;
Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Thỏa ước lao động tập thể.
Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động về chính sách đối với lao động nữ.
2.2.5 Kết quả thanh tra
Tổ chức tiến hành hơn 39 cuộc thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động trong
đó 32 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 7 cuộc thanh tra đột xuất.

 Về vấn đề tuyển dụng, sử dụng lao động:
Nhận thấy hầu hết các doanh nghiệp sử dụng lao động có trình độ từ Trung cấp
trở lên chiếm đa số và phù hợp theo quy định của pháp luật.

 Về vấn đề ký hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể:
Có 1528 người ký hợp đồng lao động chiếm 92%. Trong đó hợp đồng không xác
định thời hạn là 548 người, chiếm 35,86%; hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36

9


tháng là 715 người, chiếm 46,79%; hợp đồng lao động dưới 12 tháng 144 người,
chiếm 9,42%; số lao động chưa ký hợp đồng lao động là 50 người, chiếm 3,27%. Còn
lại là đối tượng không phải ký hợp đồng lao động 71 người (thành viên hội đồng quản
trị, thành viên hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc) chiếm 4,66%. Phát hiện
5doanh nghiệp còn giữ bản chính giấy tờ tùy thân, chứng chỉ, bằng cấp của người lao
động nhằm giữ chân người lao động. Một vài trường hợp trả lương thử việc thấp hơn
mức quy định cho người lao động, vi phạm thời gian báo trước khi chuyển người lao
động sang làm công việc khác. Hầu hết nội dung thỏa ước lao động gần giống với hợp
đồng lao động, chưa thực sự đòi hỏi được nhiều lợi ích cho người lao động


 Vấn đề về bảo hiểm, an toàn vệ sinh lao động.
Phát hiện 3 doanh nghiệp có nội quy, biện pháp an toàn lao động nhưng không
huấn luyện, phổ biến đầy đủ cho người lao động, 1 doanh nghiệp có tổ chức huấn
luyện nhưng không cấp thẻ an toàn lao động. Có 104 người lao động tại 5 doanh
nghiệp không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, hoặc có sử dụng nhưng không
đúng cách, một số không quan sát biển báo, biển cấm tự ý đi vào vùng nguy hiểm.
Chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có 2 doanh nghiệp vi phạm, vi phạm
đóng bảo hiểm xã hội không đủ số lượng người. Phát hiện 1 doanh nghiệp thỏa thuận
với người lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.

 Vấn đề tiền lương, thu nhập:
Nhìn chung, các doanh nghiệp thực hiện thanh toán tiền lương đầy đủ cho người
lao động, không để nợ lương; đồng thời xây dựng kế hoạch tiền thưởng cuối năm mức
thưởng là từ 70.000 đồng đối với người lao động làm đủ 1 tháng, bình quân 3.580.000
đồng đối với người lao động làm đủ 12 tháng trở lên như: Công ty CP bất động sản
Vĩnh Lines Vĩnh Phúc mức thưởng thấp nhất 3.500.000 đồng/tháng, bình quân
7.500.000 đồng/tháng, Công ty TNHH sản xuất sơn phonix (Hà Nội) mức thưởng thấp
nhất 6.645.000 đồng/tháng, bình quân 7.439.000 đồng/tháng, Công ty TNHH meisei
Việt Nam mức thưởng thấp nhất 3.800.000 đồng/tháng, bình quân 10.345.000
đồng/tháng. Tuy nhiên còn một số ít trường hợp nợ lương người lao động mà doanh
nghiệp chưa giải quyết.

 Vấn đề về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi:
Nhìn chung các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của Bộ luật lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tùy theo điều kiện sản xuất kinh doanh và tính
chất nghề mà doanh nghiệp bố trí thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý. Có một
số doanh nghiệp thực hiện đăng ký làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1
năm như Công ty TNHH vinh korea, Công ty Hon da Việt Nam, Công ty TNHH
kohsei muitipack,... Có 7 trường hợp vì phải đẩy mạnh tiến độ dự án, kế hoạch nên đã


10


huy động người lao động làm quá quy định về giờ làm thêm.

 Về chính sách đối với lao động nữ:
Nhiều doanh nghiệp có lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động trong các
doanh nghiệp như Công ty TNHH Vina korea, Công ty TNHH shinwon Ebeneren Việt
Nam, Công ty CP giầy Vĩnh Yên… nhìn chung các doanh nghiệp đã đảm bảo cho lao
động nữ có đủ việc làm, đời sống ổn định, được bố trí làm việc ở những vị trí phù hợp
với ngành nghề, sức khỏe của phụ nữ. Nhiều doanh nghiệp đã trích quỹ phúc lợi hàng
chục triệu đồng để xây dựng nhà tắm, buồng vệ sinh, nơi thay quần áo cho phụ nữ
trước và sau giờ làm việc như: Công ty TNHH VinaKorea, Công ty TNHH Daewoo
Stc&apparel…phụ nữ có thai được đi khám định kỳ và làm công việc nhẹ hơn ở
những tháng cuối, chế độ thai sản được các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của
Bộ luật lao động.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Mặt đạt được
- Các doanh nghiệp được thanh tra nhìn chung có nhiều cố gắng trong việc thực
hiện pháp luật lao động. Một số doanh nghiệp thực hiện tốt một số chế độ khác đối với
người lao động và thực hiện tốt hơn quy định của pháp luật lao động: như tham gia
bảo hiểm con người cho người lao động, tổ chức bữa ăn ca miễn phí, các chế độ phúc
lợi, thăm hỏi, tặng quà, hiếu hỉ... công tác an toàn vệ sinh lao động có chuyển biến
trong nhận thức, hành vi của người lao động, từng bước giảm thiểu tai nạn nghề
nghiệp và bệnh nghề nghiệp.
- Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện
tốt công tác tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo thẩm quyền, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng công tác quản lý của
ngành.Quá trình tiến hành thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện đúng quy trình quy
định theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo sự đoàn kết phối hợp chặt chẽ

giữa các thành viên của đoàn thanh tra. Việc sử dụng phiếu tự kiểm tra đã rút ngắn thời
gian thanh tra tại mỗi doanh nghiệp còn 1 ngày. Phiếu tự kiểm tra đã thể hiện được các
quy định của pháp luật về lao động. Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện tập thể
người lao động có trách nhiệm kiểm tra lại đánh giá của giám đốc doanh nghiệp sau đó
gửi cho cơ quan thanh tra lao động. Đoàn thanh tra cũng đã thực hiện chế độ báo cáo
chuyên ngành, đầy đủ, đúng yêu cầu của cơ quan thanh tra cấp trên.
2.3.2 Mặt hạn chế
- Việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp vẫn còn nhiều thiếu sót,
tồn tại một số các vi phạm.Việc thực hiện các loại báo cáo định kỳ chưa được các

11


doanh nghiệp thực sự quan tâm: báo cáo nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động; báo
cáo công tác an toàn vệ sinh lao động 6 tháng đầu năm và cả năm; báo cáo về tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp. Một số doanh nghiệp vi phạm những quy định liên
quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động về tiền lương: chậm hoặc nợ lương lâu,
cố tình không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc theo thời vụ và
chính người lao động cũng sợ sẽ mất đi một khoản thu nhập từ lương. Việc vi phạm về
khám sức khỏe định kỳ, trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân, kiểm định thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, xây dựng nội quy lao động, thang bảng lương,
quy chế trả lương, thưởng. Công tác an toàn vệ sinh lao động còn nhiều nội dung thiếu
kiểm tra, theo dõi công tác huấn luyện, viêc thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật, trang
bị bảo hộ lao động... thực hiện chưa đúng, đủ theo quy định của pháp luật. Ý thức chấp
hành pháp luật về lao động của một số người lao động còn chưa cao. Ngoài ra công tác
tuyên truyền pháp luật lao động đến với doanh nghiệp và người lao động vẫn còn hạn
chế, chưa rộng khắp.
- Lực lượng thanh tra còn mỏng và yếu trong khi đó số lượng các doanh nghiệp
cần thanh ra còn nhiều, dẫn đến việc chỉ thanh tra được một phần, bỏ sót các vi phạm
pháp luật mà khó có thể tiến hành thanh tra cùng lúc tất cả các doanh nghiệp . Nên

việc thanh tra vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.

12


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1 Đối với các doanh nghiệp
- Luôn chấp hành tốt quy định của pháp luật về lao độn về tiền lương, bảo hiểm
xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...
- Không được đối xử không công bằng với người lao động có ý kiến phản hồi về
việc doanh nghiệp thực hiện chưa tốt pháp luật lao động.
- Thực hiện trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân đầy đủ cho người lao động
- Thường xuyên cập nhật các văn bản, quy định pháp luật để đảm bảo không vi
phạm pháp luật
- Thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng lao động, tuyển
dụng, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, công tác an toan vệ sinh lao động...
- Các doanh nghiệp đầu tư kinh phí trong việc cải thiện điều kiện làm việc của
người lao động. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm về an toàn lao độngvệ sinh lao động, trang cấp đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động, hạn chế tới
mức thấp nhất tai nạn lao động.
3.2 Đối với người lao động
- Người lao động cần nâng cáo ý thức tự giác chấp hành nội quy lao động, bảo hộ
lao động khi làm việc
- Thường xuyên tìm hiểu, nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật đặc biệt là
pháp luật lao động để nắm rõ hơn quyền và lợi ích của bản thân, đồng nghiệp
- Mạnh dạn có những đề xuất góp ý với chủ doanh nghiệp để thực hiện tốt pháp
luật lao động tại doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp có những vi phạm về pháp luật lao động thì người lao động
nên gửi đơn tố cáo, khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3.3 Đối với Sở Lao động – Thương binh vã Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng

lao động trong các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn những doanh nghiệp chưa ký thỏa ước lao động tập thể và xây dựng
nội quy lao động tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể, xây dựng nội quy lao
động để đăng ký với Sở Lao động-TB&XH.
- Tiếp tục hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng và đăng ký thang bảng lương
theo quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05//2/2007 của Bộ Lao
động - thương binh và Xã hội.

13


- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn các huyện, thành, thị;
hướng dẫn thành lập Hội đồng hòa giải cơ sở trong doanh nghiệp và hòa giải viên ở
cấp huyện, thành, thị.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về lao động, an toàn lao độngvệ sinh lao động. Kiên quyết sử lý những hành vi vi phạm Pháp luật Lao động theo
Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06/5/2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ phát hiện sai phạm trong
thanh tra về thanh tra lao động cho cán bộ thanh tra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị tiên tiến trong công việc
thanh tra giúp thanh tra viên có thể xử lý nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ thanh
tra.
- Bổ sung thêm lực lượng thanh tra cả về số lượng và chất lượng của cán bộ
thanh tra, đặc biệt là cán bộ thanh tra lao động.
- Cơ quan thanh tra nên thiết lập mối quan hệ tốt với người sử dụng lao động và
tổ chức công đoàn để tăng cường hiệu quả công tác thanh tra.

14



KẾT LUẬN

Công tác thanh tra trong quản lý nhà nước ở nước ta luôn đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, công tác
thanh tra còn đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp
luật. Thanh tra cùng với các phương thức kiểm tra luôn là hiện thân của kỷ cương pháp
luật. Vấn đề thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp và công tác thanh tra
việc thực hiện pháp luật lao động của các doanh nghiệp luôn được Đảng, Nhà nước và
đông đảo người lao động quan tâm.
Sau khi tìm hiểu đề tài: “Thực trạng công tác thanh tra thực hiện pháp luật lao
động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, đã chỉ ra được thực trạng
công tác Thanh tra lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, những ưu điểm, những mặt
đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác thanh tra.
Bên cạnh đó đã tiến hành Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động ở các
doanh nghiệp, những hành vi vi ph ạm pháp luật cũng đã được phát hiện và giải quyết
theo đúng đơn thư, khiếu nại của người lao động. Với những nghiên cứu, tìm hiểu
trong phạm vi bài, đề tài còn nhiều thiếu sót, tuy nhiên xuất phát từ thực trạng trên, đề
tài cũng đã mạnh dạn đưa ra những đề xuất với hi vọng những đề xuất nêu trên sẽ tiếp
tục được phát huy và thực hiện để công tác thanh tra đạt được hiệu quả cao, việc thực
hiện pháp luật tại các doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của pháp luật từ đó bảo
vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động cũng như người sử dụng lao động.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- Luật Thanh tra số: 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội ban
hành quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.

2- Nghị định số 86/2011/NĐ – CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật thanh tra.


3- Nghị định số: 39/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 2013của Chính phủ quy định
về tổ chức hoạt động của thanh tra chuyên ngành Lao đông – Thương binh và Xã
hội.

4- Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 Quốc
hội ban hành

5- Nghị định số: 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy
định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt
động thanh tra chuyên ngành

6- Nghị định số 97/2011/NĐ – CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy
định về thanh tra viên, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và cộng
tác viên thanh tra

7- Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), kết quả thanh tra việc
thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Địa chỉ: />
8- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2017), Tình hình phát triển kinh tế xã hội
quý I/2017. Địa chỉ:
/>px?ItemID=43

9- Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2017), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm
2016. Địa chỉ: />
10-

Thùy Linh (2017), Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức hội nghị tổng kết công

tác thanh tra năm 2016, triển khai công tác Thanh tra năm 2017. Địa chỉ:

/>


×