Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trường hợp tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN KHẮC DUY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƢỜNG HỢP TỈNH
ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM – tháng 9 năm 2019


II

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN KHẮC DUY

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƢỜNG HỢP TỈNH
ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP.HCM – tháng 9 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được nêu
trong các công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu thu thập được và
kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính
trung thực của đề tài nghiên cứu này.

Tác giả: Nguyễn Khắc Duy


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình. Kết quả được như hôm nay không chỉ do quá trình cố gắng của
bản thân, mà còn nhờ nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và động viên của nhiều người. Tôi
xin chân thành gởi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những khuyến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là
được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng - Khoa Tài chính Nhà
nước.
Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh

Đồng Tháp, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Gia đình, bạn bè, những người đã hỗ trợ, động viên và là chỗ dựa tinh
thần, chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hực hiện đề tài, bản thân đã cố gắng tham khảo nhiều
tài liệu, tranh thủ nhiều ý khuyến đóng góp, song sự thiếu sót sẽ là điều không thể
tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp vô cùng quý báu từ quý Thầy, Cô,
đồng nghiệp và các bạn.
Xin thành thật cảm ơn.

Tác giả: Nguyễn Khắc Duy


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ...................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ......................................................viii
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2- Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu ................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 2
5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ ...................................................................................... 4
1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế ....................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế.............................................................................. 4
1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế ..................................................... 8
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. ................................................. 22
1.3.1. Nghiên cứu trong nƣớc....................................................................................... 22
1.3.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................................... 22
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................. 26
KHẢO SÁT CÁCNHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP ......................................................................... 26
2.1. Mô hình khảo sát ................................................................................................... 27
2.2. Quy trình khảo sát ................................................................................................. 29
2.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 29
2.2.2. Xác định kích thƣớc mẫu và thang đo................................................................ 29


iv

2.2.2.1. Kích thƣớc mẫu ............................................................................................... 29
2.2.2.2. Thang đo .......................................................................................................... 29
2.2.3. Gởi phiếu khảo sát.............................................................................................. 29
2.2.4. Nhận kết quả trả lời ............................................................................................ 30
2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................... 32
2.3.1. Phân tích mô tả thông tin về đối tƣợng thu thập dữ liệu .................................... 32
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................... 34
2.3.3. Phân tích nhân tố (EFA) ..................................................................................... 36
2.3.3. 1. Phân tích nhân tố các biến độc lập ................................................................. 36
2.3.3.2. Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc .............................................................. 38
2.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .............................................................................. 39
2.3.5. Kiểm định mô hình............................................................................................. 41
2.3.5.1. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình .......................................... 41
2.3.5.2. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy .................................. 41
2.4. Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ tác động của các nhân tố ........................... 42

2.4.1. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Hệ thống thuế ..................................... 42
2.4.2. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố Kinh tế .................................................. 47
2.4.3. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp ....................... 48
2.4.4. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố xã hội .................................................... 49
2.4.5. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Ngành kinh doanh ............................... 50
2.4.6. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố tâm lý .................................................... 50
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................. 53
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................ 53
3.1: Khuyến nghị về cải cách hệ thống thuế nhằm tăng cƣờng tuân thủ thuế ............. 53
3.1.1: Cải cách chính sách thuế .................................................................................... 53
3.1.1.1. Đối với thuế TNDN......................................................................................... 53
3.1.1.2. Đối với thuế GTGT ......................................................................................... 55
3.1.2. Cải cách quản lý thuế ......................................................................................... 56


v

3.1.2.1. Công tác tuyên truyền nâng cao tinh thần đạo đức thuế ................................. 56
3.1.2.2. Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế .................................... 57
3.1.2.3. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế .................................................................. 58
3.1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................... 60
3.1.2.5. Tăng cƣờng chức năng cho cơ quan thuế........................................................ 60
3.1.2.6. Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ thuế ........................................................ 61
3.2. Khuyến nghị đối với chính sách của Nhà nƣớc .................................................... 61
3.3. Khuyến nghị các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm tăng
cƣờng sự tuân thủ thuế của DN .................................................................................... 62
3.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ DN ....................................................................... 62
3.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................................... 66
3.3.3. Quản lý kê khai và nộp thuế ............................................................................... 67

3.3.4. Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tạo sự tuân
thủ thuế của DN ........................................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 73
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 76


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Ngƣời nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi tuân thủ thuế
Bảng 2.1. Mã hóa các thang đo mức độ tác động của các nhân tố đến tuân thủ thuế
Bảng 2.2. Thống kê loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.3. Thống kê quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.4. Thống kê ngành nghề kinh doanh chính
Bảng 2.5. Thống kê thời gian hoạt động của DN
Bảng 2.6. Bảng Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo sau khi đã loại các
biến có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
Bảng 2.7. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi loại biến

Bảng 2.8. Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc
Bảng 2.9. Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Hệ thống thuế
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Kinh tế
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Đặc điểm DN
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố xã hội
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Ngành kinh doanh
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố tâm lý


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 1.1. Mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế và chiến lƣợc xử
lý rủi ro tuân thủ
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.2. Mô hình khảo sát
Hình 3.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế gắn liền với sự phát triển, tồn tại của Nhà nƣớc và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Tuy nhiên, thuế đƣợc xem là một phƣơng tiện chứ không phải là một sự kết
thúc. Do đó, sẽ thuận lợi nếu nhƣ việc tuân thủ thuế của NNT có thể đạt đƣợc trên

cơ sở tự nguyện. Mục đích của sự tăng cƣờng thu thuế nhằm đáp ứng cho lợi ích
công sẽ bị giảm giá trị nếu nhƣ sự tuân thủ thuế chỉ có thể đạt đƣợc dƣới hình thức
đe dọa bằng sử dụng các công cụ phạt và cƣỡng chế (16). Việc tuân thủ rõ ràng là
một vấn đề lớn ảnh hƣởng đến nguồn thu của mọi quốc gia. Chính vì vậy, một số
nƣớc vẫn theo đuổi một chính sách với mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa việc
tuân thủ thuế.
Quản lý thuế đối với DN ở các nƣớc đang phát triển hiện nay đang đối mặt
với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu
thuế của Nhà nƣớc. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hoá hành vi
tuân thủ thuế của DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN lại chịu ảnh
hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này tạo ra bài toán khó đối với
cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ thuế của DN. Trƣờng hợp của tỉnh
Đồng Tháp cũng không ngoại lệ, tình trạng DN cố tình tránh thuế, trốn thuế, nợ
thuế hiện tại cũng là một thách thức trong việc quản lý thuế của tỉnh.
Chính vì vậy, ngành Thuế của nƣớc ta phải có những cải cách mạnh mẽ hơn
nữa để hƣớng tới một mô hình quản lý hiện đại. Một hệ thống quản lý thuế hiện đại
phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc quản lý thuế cơ bản, đó là phải khuyến khích sự tuân
thủ tự nguyện của NNT, đây cũng là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành Thuế nào
trên thế giới.
Vì thế, vấn đề cần đặt ra là phải làm thế nào để ngƣời nộp thuế tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình? Những nhân tố nào có tác động đến hành vi
tuân thủ thuế của các đối tƣợng này?


2

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “Các nhân tố
tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trƣờng hợp tỉnh Đồng
Tháp” có ý nghĩa rất thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2- Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là xác định đƣợc mức độ tác động của các nhân tố đến
hành vi tuân thủ thuế của DN, từ đó có những đề xuất, khuyến nghị khả thi nhằm
thúc đẩy và nâng cao vai trò của công cụ thuế trong việc tăng cƣờng sự tuân thủ
thuế của DN.
3- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những DN đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế của các DN đối
với các loại thuế nội địa (nhƣ thuế TNDN, thuế GTGT, thuế khác) dƣới sự quản lý
thuế của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Đồng Tháp và các Chi cục Thuế, không bao
gồm các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý.
Phạm vi thu thập dữ liệu: do giới hạn về thời gian, chi phí nên tác giả chỉ
lựa chọn các dữ liệu thu thập liên quan đến các DN đang còn hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp thuộc Cục thuế quản lý.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thông qua kỹ thuật
thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các DN đang còn hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp. Số lƣợng mẫu điều tra khoảng n = 200 và tiến hành các bƣớc phân
tích sau:
- Làm sạch dữ liệu trƣớc khi tiến hành các bƣớc phân tích;
- Để kiểm tra sự chặt chẽ và tƣơng quan giữa các biến quan sát, đề tài tiến
hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha;
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác động
đến tuân thủ thuế, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp;
- Cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của
từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế:


3

Tất cả các bƣớc phân tích trên đều đƣợc xử lý thông qua phần mềm thống kê

SPSS 20.0
5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tính đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về những nhân tố nào có tác
động đến hành vi tuân thủ thuế. Tuy nhiên, để đánh giá về sự phức tạp của hệ thống
thuế, mà cụ thể là từng sắc thuế, đối tƣợng chịu thuế có tác động đến hành vi tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài này hƣớng đến mục tiêu phân tích
rõ những nhân tố cụ thể và đánh giá đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố đến
hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong bối cảnh cụ thể tại tỉnh Đồng Tháp.
Hiểu đƣợc các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp là rất
cần thiết để cơ quan thuế có thể lựa chọn những chiến lƣợc quản lý thu thuế phù
hợp. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những kết quả đánh giá đạt đƣợc, tác giả hy
vọng đóng góp một phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý thuế trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành
vi tuân thủ thuế của DN.
Chƣơng 2: Khảo sát mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ
thuế của DN – Trƣờng hợp tỉnh Đồng Tháp.
Chƣơng 3: Một số khuyến nghị nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ
Chương 1 trình bày lý thuyết tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành

vi tuân thủ thuế của các nhà nghiên cứu trước đây.
1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế
1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế
Theo James,S., Alley, C (1999): “Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất
là mức độ ngƣời nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế đƣợc quy định trong luật thuế”
(16).
Theo Cơ quan thuế Australia (ATO): “Tuân thủ thuế là việc doanh nghiệp
đáp ứng các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo quyết định của tòa án
(10).
Ủy ban các vấn đề về Thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân
thủ thuế là phạm vi mà đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của
mình. Tại nhiều nƣớc, đối tƣợng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế
đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để
xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thƣờng
đƣợc coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu
nộp” (9)
Tuy nhiên, khái niệm về tuân thủ thuế vẫn đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp tục
tranh luận theo hƣớng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành
nghĩa vụ thuế.
Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu
hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi
có sự cƣỡng chế của CQT, hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận
cƣỡng chế tuân thủ theo luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ
trốn thuế chứ không nhắm vào việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế.


5

Quan điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của
việc chấp hành nghĩa vụ thuế: James, S., Alley, C, (1999) viết: “ Có câu hỏi đặt ra là

sự “tuân thủ” có đƣợc là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu ngƣời nộp thuế
“tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì
điều này không đƣợc cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt
đến 100% so mức phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại cho rằng cơ
quan quản lý thuế thành công khi gia tăng đƣợc sự tuân thủ tự nguyện của NNT mà
không cần dùng đến các hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp
dụng các biện pháp hành chính. Một định nghĩa thích hợp hơn, do vậy, có thể phải
bao gồm mức độ tuân thủ theo luật thuế và với CQT mà có thể đạt đƣợc ngay cả khi
không cần sử dụng các biện pháp bắt buộc” (16).
Mặt khác, cần phát triển khái niệm này thêm và đƣa yếu tố thời gian vào
nhƣ là một tiêu chí thể hiện sự tuân thủ tự nguyện. Một DN cuối cùng cũng thanh
toán đầy đủ nghĩa vụ thuế nhƣng nếu nghĩa vụ thuế đó đƣợc thanh toán muộn thì
cũng không phải sự tuân thủ hoàn toàn. Và ngay cả khi lãi suất nộp muộn đƣợc
tính thì khoản thu đó cũng không phải là sự tuân thủ hoàn toàn tự nguyện.
Từ đó có thể định nghĩa sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành vi chấp
hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và
đúng thời gian (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009) (6).
Tuy nhiên, khía cạnh “tự nguyện” trong định nghĩa trên đây rất giới hạn vì
nó chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố thuộc về hành vi (thuộc về tâm lý học và xã
hội học). Nhƣng nó lại rất quan trọng, vì nó giúp các CQT phân biệt giữa khái niệm
tuân thủ mà ít cần đến hoạt động cƣỡng chế và khái niệm tuân thủ là kết quả của sự
cƣỡng chế. Việc khuyến khích ngƣời tuân thủ tự nguyện phải đi đôi với việc ngăn
cản những ngƣời không có ý định tuân thủ.
1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế
Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN, Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD
(2004) viết : “Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và
giữa các cơ quan thuế khác nhau, nhƣng có bốn loại nghĩa vụ mà NTT chắc chắn


6


phải thực hiện dù ở bất kỳ nƣớc nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự có liên quan đến
việc thực hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là:
- Đăng ký thuế;
- Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn;
- Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lƣu giữ sổ
sách);
- Nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn.
Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có thể
coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt” (21).
Quản lý thu thuế của nhà nƣớc cần xem xét sự không tuân thủ dự tính và sự
không tuân thủ không dự tính.
Hành vi không tuân thủ không dự tính: nhiều NNT sẵn lòng hợp tác tuân thủ
toàn diện nhƣng lại không thực hiện đƣợc vì họ không biết cách hoàn thành các tờ
khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu
sai luật. Những nỗ lực nhiều hơn của CQT trong việc hỗ trợ NNT trong các trƣờng
hợp nhƣ vậy, chẳng hạn nhƣ việc cải thiện số lƣợng và chất lƣợng thông tin tuyên
truyền hoặc giúp họ không rơi vào tình trạng không tuân thủ không dự tính, có thể
sẽ thu đƣợc kết quả nhiều hơn là việc tăng cƣờng các hoạt động cƣỡng chế (16).
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN.
Hành vi không tuân thủ thuế dự tính bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn
thuế (evasion): Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn
thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống
chế ở mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp (16).
Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Tránh thuế và trốn thuế có những tác động
tiêu cực nhƣ nhau đối với NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế học thƣờng phân tích
những ảnh hƣởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng (Kirchker,
E., 2001) (13).



7

Xét theo cơ sở pháp lý: Việc tuân thủ thuế có thể đƣợc nhìn từ góc độ của
việc tránh thuế và trốn thuế. Cả hai hành vi này đều có những dấu hiệu pháp lý đặc
trƣng, theo đó tránh thuế là nói đến những phƣơng pháp hợp lệ để làm giảm nghĩa
vụ thuế còn trốn thuế lại nói đến những cách làm phạm pháp. Trong khi một số
ngƣời bình luận nhìn nhận việc không tuân thủ chỉ có vấn đề trốn thuế, điều này
dƣờng nhƣ chƣa nắm bắt đƣợc toàn bộ bản chất của vấn đề. Việc trốn thuế rõ ràng
là một hình thức không tuân thủ. Mặc dầu vậy, nếu ngƣời nộp thuế kéo dài thời gian
quá xa để giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì điều này lại khó có thể đƣợc cho là “tuân
thủ” (James, S., Alley, C., 1999) (16).
Xét theo quan điểm đạo đức: Sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với
nhiều ngƣời là không có sự khác nhau. “ Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh
doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tƣ
lớn sử dụng những luật sƣ giỏi để tìm kiếm thiên đƣờng thuế” (Sandmo, A., 2004)
(18).
Nghiên cứu theo gốc độ tâm lý hành vi của doanh nghiệp: do sự khác nhau
về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì hành vi trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn
khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Trốn thuế
đƣợc cho là tiêu cực hơn tránh thuế. Khuyến thức về thuế của NNT càng tốt thì
tránh thuế đƣợc nhận thức là công bằng hơn, đƣợc lựa chọn nhiều hơn. Ngƣợc lại,
khuyến thức về thuế càng hẹp thì NNT có xu hƣớng lựa chọn hình thức trốn thuế
nhiều hơn (Kirchker, E., 2001) (13).
Khó mà phân định rõ ràng giữa hành vi tránh thuế (avoidance) hay việc dùng
luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi trốn thuế (evasion), tức
là sự vi phạm pháp luật. Thêm vào đó, ngƣời ta thƣờng khó mà quyết định đƣợc liệu
các biện pháp chế tài nên đƣợc áp dụng ở đâu dọc theo chuỗi liên tục của những
hành vi tránh thuế và trốn thuế (25).
Các cơ quan Thuế khi nghĩ về tuân thủ thuế thƣờng chú ý đến việc tại sao

một số ngƣời nộp thuế không tuân thủ mà không nghĩ ngƣợc lại là tại sao ngƣời nộp
thuế lại tuân thủ. Theo chuẩn mực thì NNT thƣờng tuân thủ hơn là không tuân thủ


8

và một hệ thống thuế hoạt động hiệu quả phải có đƣợc sự đồng thuận hợp tác của
hầu hết NNT. Cho nên sẽ có đƣợc hiệu quả cao hơn trong việc thu thuế nếu dành sự
hỗ trợ nhiều hơn cho những ngƣời nộp thuế tuân thủ hoàn thành nghĩa vụ thuế của
họ so với việc dành thời gian và công sức theo đuổi thiểu số ngƣời không tuân thủ
(16). Chính vì vậy, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của CQT đóng vai trò rất
quan trọng.
1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
Khoa học về hành vi tuân thủ thuế là một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vài
thập niên gần đây trên thế giới và trong ba thập niên gần đây nhất, có vô số các
công trình khoa học nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Khoảng đầu những năm
1970 từ những mô hình phân tích kinh tế đơn giản và sau đó đã mở rộng nhanh
chóng đến lĩnh vực phân tích hành vi với những giải thích ngày càng phức tạp.
Một số ngành thuế và nhiều môn học lý thuyết chuyên ngành trên thế giới đã
đƣa ra hai cách tiếp cận cơ bản đến vấn đề về tuân thủ thuế. Một là phân tích sự
tuân thủ dựa trên các quyết định mang tính kinh tế, theo cách dùng những khích lệ
về kinh tế và cái giá của tuân thủ và không tuân thủ. Điều này đƣợc dựa trên khái
niệm hẹp của tính hợp lý kinh tế và đƣợc phát triển từ việc ứng dụng các phân tích
kinh tế. Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu tác động của những nhân tố khác dựa trên
các quyết định tuân thủ, đặc biệt là chúng có liên quan đến cách cƣ xử của NNT
thuế và đôi khi của CQT. Điều này liên quan đến các yếu tố hành vi và đặt trọng
tâm vào các khái niệm và nghiên cứu về các lý thuyết về tâm lý và xã hội (16).
Hai cách tiếp cận này có thể đƣợc cho là lần lƣợt có mối liên hệ với các khái
niệm hẹp và rộng của tuân thủ thuế. Nếu tuân thủ thuế đƣợc xem trƣớc tiên là vấn
đề trốn thuế và thực thi pháp luật đƣợc xem là vấn đề chính thì cách tiếp cận kinh tế

là thích hợp vì nó phù hợp với việc nghiên cứu các mối cân bằng của các yếu tố
giữa lợi ích của việc trốn thuế với rủi ro bị phát hiện và việc áp dụng các hình thức
phạt. Nếu sự tuân thủ đƣợc định nghĩa rộng hơn, liên quan đến các quyết định của
NNT trong việc trốn, tránh hoặc kiên quyết tìm cách chối bỏ các nghĩa vụ thuế thì
cách tiếp cận hành vi là thích hợp hơn (16).


9

Cách tiếp cận kinh tế giả định rằng sự tuân thủ hoặc không tuân thủ của các
cá nhân hay tổ chức là kết quả của phép tính chi phí-lợi ích. Ngƣời ta sẽ tuân theo
luật thuế nếu chi phí bỏ ra cho việc trốn thuế lớn hơn lợi ích từ việc trốn thuế mang
lại và ngƣợc lại. Lợi ích dễ thấy nhất của việc trốn thuế đem lại là những khoản thuế
không phải trả, nhƣng nó cũng sẽ kéo theo những rủi ro của chính việc trốn thuế gây
ra đó là những nguy cơ bị trừng phạt.
Khác với cách tiếp cận về kinh tế, cách tiếp cận hành vi đã đƣợc rút ra từ
những nguyên lý khoa học cho rằng có những nhân tố quan trọng khác thúc đẩy
quyết định tuân thủ thuế. Cách tiếp cận này xem xét những vấn đề về hành vi rộng
hơn và rút ra những khái niệm từ các nguyên lý của tâm lý học và xã hội học. Theo
đó, sự tuân thủ thuế đƣợc định nghĩa rộng hơn, liên quan đến quyết định tự nguyện
của doanh nghiệp.
Nhiều nƣớc phát triển đã đầu tƣ nguồn lực vào công việc nghiên cứu để giúp
hiểu đƣợc các nhân tố tác động đến hành vi của NNT. Những nghiên cứu này đã tìm
ra những nhân tố quan trọng mang tính thời sự (21).
Các nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp:
Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức DN đƣợc đánh giá qua thông tin NNT có
nhiều chi nhánh, ngành nghề, kho hàng, đơn vị thành viên, nhà thầu hoặc NNT hoạt
động vãng lai tại nhiều CQT khác nhau, mô hình công ty đa quốc gia. Đặc điểm này
tiềm ẩn những rủi ro tuân thủ thuế nhƣ việc chuyển giá, chuyển thuế giữa các công

ty thành viên với nhau.
Thực tế quản lý Thuế tại Việt Nam cũng thấy rằng các DN có mô hình công
ty mẹ, công ty con thì có nhiều cơ hội tránh né thuế, thông qua các hình thức phổ
biến nhƣ chuyển giá, chuyển lợi nhuận.
Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các doanh nghiệp có sở
hữu khác nhau. Ví dụ giữa doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều
chủ sở hữu, giữa doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhà nƣớc (6).


10

Hình thức sở hữu phản ánh mức độ rủi ro tuân thủ thuế của doanh nghiệp là
cao, trung bình hay thấp. Kinh nghiệm qua công tác quản lý thu thuế cho thấy các
doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân thì rủi ro tuân thủ cao hơn các doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc.
Yếu tố quy mô doanh nghiệp
Qui mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Về mặt
lƣợng, để đánh giá quy mô doanh nghiệp ngƣời ta sử dụng những chỉ tiêu định
lƣợng cụ thể. Doanh nghiệp có thể đƣợc phân loại thành 3 nhóm theo tiêu chí về
quy mô (quy mô có thể đƣợc phân loại theo doanh thu, theo số lao động, theo tài
sản, theo tổng giá trị sản xuất). Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc
điểm riêng về hành vi tuân thủ thuế.
Nhóm doanh nghiệp lớn: Là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thƣờng sử
dụng các phƣơng pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thƣờng là tránh thuế hơn trốn
thuế.
Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa: Ở hầu hết các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đại diện cho nhóm có rủi ro cao nhất bởi vì số lƣợng các doanh nghiệp này
rất lớn, thu nhập của họ không cố định và trong hầu hết các trƣờng hợp đều không
thể xác minh với dữ liệu của bên thứ ba. Ngoài ra, các doanh nghiệp này không có

một hệ thống sổ sách kế toán tốt, không có kiểm toán độc lập đối với các tài khoản
kế toán và các khoản chi tiêu tiền mặt nhƣ các doanh nghiệp lớn để có thể giảm bớt
rủi ro kê khai thiếu thu nhập (9)
Thời gian kinh doanh của doanh nghiệp
Có mối liên hệ rất rõ về mức độ tuân thủ giữa các doanh nghiệp có thời
gian hoạt động khác nhau. Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc còn non trẻ trong
hoạt động kinh doanh thƣờng thiếu khuyến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và
quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ thƣờng là đối tƣợng chủ yếu của hình thức
không tuân thủ không dự tính. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm
thƣờng đã có thƣơng hiệu, có hệ thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ
thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu tinh thần thuế tốt, họ là những đối tƣợng


11

sẵn sàng tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Nhƣng khi tinh thần thuế yếu, các DN này
cũng thƣờng sử dụng những hình thức tinh vi phức tạp và thƣờng tránh thuế hơn là
trốn thuế (6).
Khuyến thức về thuế
Cơ quan thu thuế nội địa Hoa Kỳ (IRS, 1994) đã tuyên bố rằng hành vi
không tuân thủ không dự tính chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số NNT không tuân
thủ. Nghiên cứu của Christina M. Ritsema, (2003) cũng kết luận là có mối liên hệ
giữa khuyến thức về thuế và tuân thủ thuế. Sự thiếu hiểu biết về thuế dẫn đến hành
vi không tuân thủ không dự tính (11).
Ali Roshidi bin Ahmad và cộng sự (2007) nghiên cứu kết luận: Có một sự
khác biệt đáng kể trong hành vi tuân thủ thuế giữa những ngƣời có khuyến thức về
thuế và những ngƣời không có khuyến thức về thuế. Các nghiên cứu trƣớc cũng
cho thấy kết quả tƣơng tự, đó là khuyến thức thuế có ảnh hƣởng đến hành vi tuân
thủ thuế (Erikseni&Fallan, 1996; Jackson & Milliron, 1989). Nhiều DN có thể vui
lòng tuân thủ nhƣng họ không có khả năng làm nhƣ vậy vì họ không nhận thức

đƣợc hoặc không hiểu phạm vi nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Điều này sẽ
làm gia tăng tỷ lệ lỗi số học trong các tờ khai thuế, tăng chi phí tuân thủ thuế và
cản trở sự tuân thủ.
Các yếu tố về ngành kinh doanh:
Mức độ cạnh tranh của ngành
Một ngành có sự cạnh tranh ít hơn sẽ làm tăng lợi nhuận tiềm năng của
doanh nghiệp và ảnh hƣởng tích cực đến sự tuân thủ thuế thông qua hiệu ứng thu
nhập. Những DN hoạt động trong ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt thì tỷ suất lợi
nhuận sẽ không cao so với các DN hoạt động ở những ngành ít cạnh tranh hơn do
đó sẽ hạn chế hơn trong việc tuân thủ thuế (6).
Tỷ suất lợi nhuận của ngành
Yếu tố thu nhập có ảnh hƣởng rất lớn đến hành vi tuân thủ thuế. Tỷ suất lợi
nhuận của ngành tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế. Các DN hoạt động trong


12

ngành có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có xu hƣớng tuân thủ thuế tốt hơn so với những
DN hoạt động trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.
Nhóm tác giả James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (1992), đã
chứng minh đƣợc mối liên hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập. Thu nhập càng cao
dẫn đến việc tuân thủ thuế càng cao. Kết luận này cũng phù hợp với các kết quả của
các nghiên cứu trƣớc đó (Witte and Woodbury, 1985; Dubin, Greatz and Wilde,
1990) (23).
Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành
Những ngành có tỷ trọng định phí cao trong tổng chi phí thì hệ số đòn bẩy
kinh doanh lớn, có nghĩa là khả năng của nhà quản lý trong việc tăng lợi nhuận khi
doanh thu tăng. Chi phí lao động, chi phí vốn và các khoản chi phí khác r ẽ
tƣơng đối s o v ớ i c á c n g à n h k h á c là yếu tố thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là nhân tố

tạo ra sự khác biệt về tuân thủ thuế của DN giữa các ngành thông qua hiệu ứng
thu nhập.
Các yếu tố về xã hội:
Chuẩn mực, quy tắc xã hội về hành vi tuân thủ thuế
Nếu một ngƣời tin rằng hành vi không tuân thủ đƣợc phổ biến rộng rãi thì họ
có khả năng cũng không tuân thủ (Paul Webley, 2004) (20).
Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ thuế do xã
hội mong muốn và đƣợc chấp nhận chung của đa số ngƣời trong xã hội, yêu cầu
NNT phải tuân thủ. Khi NNT xác định đƣợc nhóm xã hội tác động lên hành vi
tuân thủ thuế của họ, thì chuẩn mực xã hội tác động lên đạo đức thuế của họ
thông qua ảnh hƣởng xã hội và sự hỗ trợ xã hội của nhóm xã hội đó (22).
Chúng ta có thể thấy rằng tƣ lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi con
ngƣời cảm thấy bản thân họ là các cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi
trách nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con ngƣời cảm thấy họ là
thành viên của một nhóm, của cộng đồng xã hội trƣớc các nhóm hay cộng đồng
khác. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hƣởng xã hội lên


13

nhận thức của NNT rằng hầu hết mọi ngƣời đều tuân thủ, chỉ một số ngƣời là
không tuân thủ và hầu hết mọi ngƣời là những công dân tốt (17). Vì vậy, chuẩn
mực xã hội tác động lên sự tuân thủ là yếu tố mà các CQT cần quan tâm.
Sự khác biệt về tuổi tác và giới tính
Webley, Paul (2004) cho rằng, những ngƣời không tuân thủ thƣờng là nam
giới, giới trẻ, những ngƣời tự cao tự đại và có thái độ tích cực về trốn thuế và thái
độ tiêu cực với CQT. Có một số bằng chứng cho thấy rằng việc giáo dục về hệ
thống thuế có tác động trực tiếp đến việc giảm xu hƣớng trốn thuế (20).
Tuy nhiên, Christina M. Ritsema (2003) kết luận rằng: khi sử dụng phần
trăm số thuế còn nợ làm thƣớc đo mức độ không tuân thủ thì tuổi tác có tác động

không đáng kể đến mức thuế còn nợ đối với hầu hết các nhóm đối tƣợng nghiên
cứu, nhƣng cũng đã kết luận rằng nam giới thì kém tuân thủ hơn (11).
Vai trò, địa vị và danh tiếng của DN trong xã hội
Vai trò của doanh nghiệp trong xã hội và những chuẩn mực hành vi của
họ cũng rất quan trọng. Doanh nghiệp không chỉ tối ƣu hoá hành vi một cách cô
lập và ích kỷ (mặc dầu điều này đúng trong một số trƣờng hợp) mà còn bị tác
động bởi dƣ luận tích cực từ xã hội do tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế và từ đó
làm hình thành nên danh tiếng vị thế và vai trò của DN trong một cộng đồng xã
hội. Tiếp đó, danh tiếng vai trò của DN sẽ tác động đến tinh thần thuế của bản thân
DN (16).
Các yếu tố về kinh tế:
Yếu tố lãi suất
Vấn đề khác thuộc phân tích kinh tế hành vi tuân thủ thuế là phân tích giá trị
tiền tệ của sự tuân thủ. Tuân thủ hay trì hoãn hoặc trốn thuế sẽ phụ thuộc vào lãi
suất hay giá trị tiền tệ tại thời điểm thanh toán thuế so với thời điểm trì hoãn thuế
trong tƣơng lai. Do vậy, yếu tố lãi suất phải thƣờng xuyên đƣợc xem xét trong
quyết định tuân thủ của DN.
Lãi suất thị trƣờng và lãi suất ngân hàng là yếu tố tác động đến quyết
định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ thuế. Trong trƣờng hợp lãi suất tăng,


14

một ngƣời nộp thuế có tinh thần và đạo đức thuế không tốt sẽ có khả năng trì
hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhƣng không tự nguyện; hoặc có khả năng trốn
thuế hay tránh thuế. Vì vậy lãi suất thị trƣờng thƣờng đƣợc các nhà phân tích theo
cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở cho việc thiết lập các hình phạt đối với NNT
khi họ không tuân thủ (6).
Yếu tố lạm phát
Lạm phát ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp khi nó tác

động vào mức sinh lợi từ hoạt động SXKD. Lạm phát quá cao sẽ cản trở hành vi
tuân thủ thuế. Lạm phát ổn định ở mức hợp lý sẽ kích thích SXKD và tác động
đến sự tuân thủ thuế của DN thông qua hiệu ứng thu nhập (6).
Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế (International influence):
Xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hƣớng vận
động chủ yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay. Xu thế quốc tế hoá ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động của các DN, cũng có những thuận lợi và cũng có
những khó khăn, làm ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và từ
đó ảnh hƣởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, những DN từ các
nƣớc đầu tƣ vào nƣớc sở tại họ cũng mang theo những văn hóa về tuân thủ thuế
khác nhau tác động đến hành vi tuân thủ thuế trong cộng đồng doanh nghiệp. Các
nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi ngƣời đều sẵn sàng nộp thuế nếu thấy ngƣời khác
cũng nộp thuế.
Chính sách của chính phủ và hiệu quả của chi tiêu công
Paul Webley, (2004) cho rằng: Có một mối quan hệ thuận chiều giữa niềm
tin của ngƣời nộp thuế về hiệu quả mang lại của chi tiêu thuế không hiệu quả hoặc
vô ích và khả năng không tuân thủ của họ (20).
James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: Tuân thủ thuế cũng
tăng lên khi các cá nhân cảm nhận đƣợc một số lợi ích từ những hàng hóa công
đƣợc đầu tƣ bằng tiền thuế của họ (23).


15

Nhận thức của doanh nghiệp về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu công sẽ
tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tƣ công
không hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực của DN.
Chi phí tuân thủ thuế
Chi phí tuân thủ thuế tác động đến sự tuân thủ thông qua hiệu ứng thu
nhập nghĩa là chi phí tuân thủ tăng sẽ cản trở quyết định tuân thủ thuế và ngƣợc

lại. Chi phí tuân thủ thuế theo nghĩa hẹp gồm chi phí tiền và thời gian để tuân
thủ các nghĩa vụ về thuế. Chi phí này phụ thuộc vào hệ thống thuế và khác nhau
giữa các ngành khác nhau, các hình thức kinh doanh khác nhau, các doanh
nghiệp có đặc điểm khác nhau (18). Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, chi phí tuân thủ
còn bao gồm các chi phí khác là hậu quả của trốn thuế. Sự không tuân thủ của
các doanh nghiệp khác có thể dẫn đến nhiều bất lợi trong cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp tuân thủ tốt (21).
Gánh nặng về tài chính (thiếu nguồn lực tài chính)
Christina M. Ritsema (2003) nghiên cứu có kết luận rằng: một phần lớn
trong những ngƣời nợ thuế là do thiếu nguồn lực tài chính và thiếu nguồn lực tài
chính cũng là lý do không tuân thủ kê khai thuế đầy đủ (11).
Rõ ràng, có mối liên hệ giữa số thuế nợ và hành vi tuân thủ. Ví dụ, nếu một
chủ DN có nghĩa vụ thuế có thể dễ dàng thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy
nhiên, nếu nghĩa vụ lớn – đe doạ sự sống còn của DN - ngƣời chủ có thể tránh phải
thanh toán toàn bộ hoặc tìm cách điều chỉnh số liệu báo cáo để làm giảm nghĩa vụ
thuế (21).
Yếu tố liên quan đến hệ thống thuế
Thuế suất (tax rate)
Thuế suất là một trong những yếu tố cơ bản trong mỗi sắc thuế tác động đến
tuân thủ thuế. James Alm và các cộng sự (1992) nghiên cứu kết luận: Có sự khác
biệt về mức độ tuân thủ giữa các mức thuế suất khác nhau của một sắc thuế. Thuế
suất càng cao dẫn đến việc tuân thủ thuế càng thấp. Điều này đƣợc thể hiện thu
nhập không đƣợc báo cáo thuế tăng lên khi thuế suất tăng lên (23).


×