Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------

TRẦN THANH THẢO

ỨNG DỤNG HIỆP ƢỚC BASEL TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------

TRẦN THANH THẢO

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Ngân hàng


Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung đề tài “Ứng dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi
ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Phạm Văn Năng.
Những thông tin và nội dung trong đề tài dựa trên các nghiên cứu thực tế và hoàn toàn
đúng với nguồn trích dẫn. Luận văn được thực hiện nghiêm túc và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm với cam đoan trên.

Tp.HCM, ngày 14 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận vãn

Trần Thanh Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ƢỚC
BASEL. ............................................................................................................................. 4
1.1 Những nội dung cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại. ............................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ............. 4
1.1.2 Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................... 5
1.2 Những nội dung cơ bản của Hiệp ƣớc Basel. .......................................................... 7
1.2.1 Hiệp ước Basel I ................................................................................................. 7
1.2.1.1 Quá trình ra đời của Hiệp ước Basel I .................................................... 8
1.2.1.2 Những nội dung chính của Hiệp ước Basel I ........................................... 9
1.2.1.3 Những điểm còn hạn chế của Hiệp ước Basel I ..................................... 10
1.2.1.4 Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng .................................... 11
1.2.2 Hiệp ước Basel II ............................................................................................. 12
1.2.2.1 Những nội dung chính của Hiệp ước Basel II......................................... 12
1.2.2.2 Những điểm sửa đổi, cải tiến của Hiệp ước Basel II so với Hiệp ước
Basel I .............................................................................................................................. 16
1.2.2.3 Những hạn chế, vấn đề còn tồn tại trong Basel II .................................. 17
1.2.3 Hiệp ước Basel III ............................................................................................. 17
1.2.3.1 Những nội dung nổi bật của Basel III ..................................................... 18


1.2.3.2 Những điểm tích cực trong Basel III so với Basel I, II ........................... 20
1.3 Sự cần thiết của việc ứng dụng Basel vào công tác quản trị rủi ro hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..................................................... 20
1.4 Kinh nghiệm vận dụng của Hiệp ƣớc Basel tại các nƣớc .................................... 21

1.4.1 Tham khảo tình hình các nước vận dụng Basel trong quản trị rủi ro ............. 21
1.4.2 Kế hoạch và lộ trình vận dụng ........................................................................ 23
Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
HIỆP ƢỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................... 26
2.1 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam....................... 26
2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.................................................... 26
2.1.2 Kết quả đạt được trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam .. 26
2.1.3 Những mặt còn tồn tại trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam ................................................................................................................................. 36
2.1.3.1 Tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao....................................................................... 36
2.1.3.2 Khả năng thanh khoản và tính bền vững chưa cao.............................. 38
2.1.3.3 Công tác dự phòng và phân tích còn yếu .......................................................38

2.2 Thực trạng ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. ............................................................................... 39
2.2.1 Tỷ lệ an toàn vồn .............................................................................................. 39
2.2.2 Quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ............................................... 42
2.3 Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc ứng dụng Basel của ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.................................................................................................... 44
2.3.1 Nội dung Hiệp ước Basel phức tạp ................................................................. 44
2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam. .............................................................. 44
2.3.3 Những nguyên nhân thuộc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 45
2.3.3.1 Chưa có văn bản hướng dẫn việc thực hiện Basel................................. 45
2.3.3.2 Chưa xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ................................................... 45


2.3.3.3 Nguồn nhân lực ....................................................................................... 45
2.3.3.4 Thiếu tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp ................................... 46

Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 48
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
HIỆP ƢỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................... 49
3.1 Chuẩn bị các điều kiện để áp dụng Basel II, III .................................................. 49
3.2 Phƣơng pháp và lộ trình áp dụng .......................................................................... 51
3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng của Basel trong quản trị rủi ro
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................... 52
3.3.1 Về phía hỗ trợ của nhà nước ............................................................................. 52
3.3.1.1 Nâng cao trách nhiệm, chất lượng trong công tác kiểm tra giám sát ..... 52
3.3.1.2 Xây dưng và ngày càng hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật ...... 52
3.3.1.3 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tín dụng của khách hàng ..................... 53
3.3.1.4 Quy định chặt và xử lý nghiêm các vấn đề về minh bạch thông tin .......... 53
3.3.2 Về phía ngân hàng thương mại .......................................................................... 54
3.3.2.1 Cải tiến quy trình quản trị rủi ro .............................................................. 54
3.3.2.2 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................ 55
3.3.2.3 Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin. ... 55
3.3.2.4 Đầu tư chi phí cho việc thực hiện. ............................................................ 55
3.3.2.5 Tăng cường sức mạnh tài chính cho các ngân hàng thương mại .............. 56
3.3.2.6 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân
hàng thương mại ............................................................................................................. 56
3.3.2.7 Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại.......................................................... 57
Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản của ngân hàng nhà nước Việt Nam ........................26


Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có
hoạt động đầu tư ra nước ngoài ( tính đến 31/12/2012) .................................................. 32
Bảng 2.3: Hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam......................... 42

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ............................................ 29
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tổng tài sản có của các TCTD ...........................................................30
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng vốn tự có, vốn điều lệ của các TCTD ................................................31
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu......................................................................................31

Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng tín dụng .................................................................................. 35
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu của các ngân hàng .......................................................................... 37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCBS: Ủy ban Basel vè giám sát ngân hàng
2. CAR: Tỷ lệ thỏa đáng về vốn
3. NHNN: Ngân hàng
4. TCTD: Tổ chức tín dụng
5. TMCP: Thương mại cổ phần
6. RWA: Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền


1

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, ngành ngân hàng được

xem là một trong những lĩnh vực nhạy cảm cần phải mở cửa gần như hoàn toàn theo
các cam kết quốc tế. Do đó chúng ta cần chủ động và sẵn sàng tham gia vào sân
chơi quốc tế, biến thách thức thành cơ hội, biến khó khăn thành lợi thế, nâng cao
năng lực cạnh tranh với các nước, chúng ta cần phải tuân thủ một số điều ước quốc
tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá, xếp hạng các ngân hàng Việt Nam với các
ngân hàng của các nước bạn.
Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt
quan tâm là Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng – được biết với tên gọi Hiệp ước Basel. Hiệp ước được nhiều quốc gia trên thế
giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động ngân hàng của nước
mình. Hiện nay, Basel đã có 3 phiên bản, theo dự tính ban đầu thì phiên bản Basel 3
sẽ áp dụng vào năm 2013.
Ở Việt Nam, việc áp dụng Hiệp ước Basel trong công tác giám sát, quản trị
ngân hàng còn nhiều vướng mắc, hạn chế, chỉ có thế đáp ứng một số tiêu chí. Tuy
nhiên, trong tương lai, một số ngân hàng Việt Nam, đặc biệt các ngân hàng có hoạt
động quốc tế cần phải đáp ứng được các tiêu chí của Basel để có thể hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro của ngân hàng mình, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu sâu, nắm và hiểu rõ các quy định của Basel, những khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân mà Việt Nam ta không đáp ứng được, cũng như
nghiên cứu kinh nghiệm ở các nước khác đã áp dụng để từ đó xây dựng lộ trình áp
dụng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là một điều rất cần thiết lúc bấy giờ. Đây
cũng chính là lý do chọn đề tài nghiên cứu là: “Ứng dụng của Hiệp ước Basel trong
quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

Đề tài nghiên cứu các quy định, chuẩn mực của Hiệp ước Basel, kinh nghiệm
vận dụng ở một số nước. Phân tích các khó khăn trong việc vận dụng Hiệp ước

Basel sau khi đã xem xét qua tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam từ đó kiến nghị một số giải pháp để nâng cao khả năng ứng dụng
Basel trong quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt
Nam đồng thời cố gắng xây dựng một lộ trình áp dụng Basel vào hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hiệp ước Basel có rất nhiều quy tắc, chuẩn mực liên quan đến việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, đề tài xin giới hạn nghiên cứu của mình ở một số
chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vật biện chứng,
phân tích hoạt động kinh tế, kinh nghiệm, đánh giá của bản thân và của các nhà
nghiên cứu … ngoài ra, còn sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo
ngành ngân hàng, báo cáo của ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần,
và một số báo, tạp chí kinh tế - ngân hàng, website của một số ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng nhà nước.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu và được sự góp ý của thầy, cô để hoàn thiện hơn
cho đề tài, hy vọng đề tài có thể sử dụng làm tài liệu cho các nghiên cứu sâu hơn và
được các ngân hàng thương mại xem xét vận dụng trong quản trị rủi ro cũng như
các cơ quan quản lý sử dụng khi nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình thanh tra,
giám sát hoạt động ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có ba chương:


3

Chương 1: Những nội dung cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại và Hiệp ước Basel.

Chương 2: Thực trạng hoạt động và khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản
trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel trong
quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ƢỚC
BASEL.
1.1 Những nội dung cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1

Khái niệm về rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng

mại.
Rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có
thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.


Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.



Khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc

trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất
xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường
hợp đồng khả năng.



Rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.

Một số rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:


Rủi ro tín dụng (Credit Risk): là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.



Rủi ro tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate (Forex) Risk): là loại rủi ro
phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá
biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng.


5



Rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk): là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay
đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất
dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.




Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk): là loại rủi ro xuất hiện trong trường
hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài
sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán.



Rủi ro tác nghiệp (Operational Risk): là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián
tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ
hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động
ngân hàng.
Rủi ro xảy ra gây nhiều tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất

thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận,
giảm sút giá trị của tài sản,...
Rủi ro cũng làm giảm uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ
liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một
cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu, sẽ ảnh hưởng đến hàng
triệu người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn... làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối
loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng
trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự
hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2

Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.


Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng là việc theo dõi quá trình
sử dụng vốn của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là hạn chế và kiểm soát các rủi ro
phát sinh cũng như đưa các giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất, đồng thời xác định
tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm trong sử
dụng vốn của ngân hàng.


6

Quản trị rủi ro và quản lý rủi ro là khác nhau về mặt ý nghĩa. Quản lý rủi ro
là việc sử dụng các công cụ, biện pháp, quy trình cần thiết đã có nhằm hạn chế tối
đa khả năng xảy ra tổn thất. Trong khi đó, quản trị rủi ro là việc sử dụng các biện
pháp để xác định, đo lường rủi ro, lựa chọn chấp nhận rủi ro, quản lý kiểm soát rủi
ro để nhằm đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Theo quan điểm kinh doanh ngân hàng hiện đại, cho rằng cần quản trị tất cả
các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi
ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những
ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro,
phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro. Việc xây
dựng quy trình quản trị rủi ro như thế nào là tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, tùy thuộc
vào quy mô, chiến lược, phương châm hoạt động, thế mạnh của từng ngân hàng
trong phân khúc thị trường hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại trong những năm gần đây đã
trở thành một hoạt động quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Mức độ hiện
đại hóa đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải dựa vào công nghệ tự động ngày
càng phức tạp; phát triển đa dạng hơn các sản phẩm; xu hướng toàn cầu hóa, cạnh
tranh, mở rộng quy mô, tham gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất. Quản
trị rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng là quá trình tiến hành các hoạt động
tác động đến rủi ro, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các

chính sách, phương pháp quản lý rủi ro hoạt động để thực hiện quá trình quản lý rủi
ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro
hoạt động nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Quản trị rủi ro hiệu quả nghĩa là rủi ro xảy ra trong mức độ dự đoán trước và
ngân hàng thương mại có thể kiểm soát được.
Sự cần thiết của quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại:


7

 Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro: Ngân hàng là trung
gian tài chính đứng giữa những người có vốn và cần vốn trong nền kinh tế. Sản phẩm mà
các ngân hàng thương mại mua, bán, kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển
vốn và các tiện ích Ngân hàng khác. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
là dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát
triển dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng
cầu về các dịch vụ Ngân hàng. Những rủi ro trong sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại do đó bao gồm rất nhiều loại rủi ro.
Bởi vậy, các Ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi
ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp
nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà Ngân hàng gánh chịu là hợp lý
và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro.
 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mức độ rủi ro:
Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại
rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các
ngân hàng thương mại được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi
phí. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì
hiệu quả kinh tế sẽ tăng, và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

thương mại tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn đến mức
ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản .

 Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại: Trong quản trị ngân hàng thương mại, quản trị rủi
ro là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành phải đặc biệt quan
tâm. Vì vậy, những nhà quản trị ngân hàng thương mại cần được trang bị các kiến thức về
quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên
nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết
để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, có thể nói quản trị
rủi ro là nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực của một ngân hàng thương mại.

1.2 Những nội dung cơ bản của Hiệp ƣớc Basel.
1.2.1

Hiệp ƣớc Basel I.


8

1.2.1.1 Quá trình ra đời của Hiệp ước Basel I.
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng
Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel,
Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập
kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay
cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà
Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.
Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán

Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng
chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên.
Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan
giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận
của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung
mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà nó
được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I và
có hiệu lực từ 1992. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu
chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành
viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động


9

quốc tế. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp
ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế.
1.2.1.2 Những nội dung chính của Hiệp ước Basel I.
- Mục đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng
quốc tế; Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
- Tiêu chuẩn của Basel I: (1) Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”: tỉ lệ
này được phát triển bởi Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng với mục đích củng cố
hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc

tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này,
ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo
nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn tự có / Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA)
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn
thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR <
6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được
định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ
lệ vốn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố,
như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự
trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty
con, có hợp nhất báo cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng
đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn


10

hợp; Vay với thời hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức
tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
(3) Tài sản tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng
cân đối kế toán)
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: 0%; 20%; 50% và 100% theo mức
độ rủi ro của từng tài sản (Phụ lục 1)

1.2.1.3 Những điểm còn hạn chế của Hiệp ước Basel I.
Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào năm 1988, Uỷ ban Basel đã chuyển
sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản ứng lại các hoạt động kinh doanh
chuyên hữu ngày càng tăng của các ngân hàng thương mại và đến năm 1996, Basel
I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí vốn đối với rủi ro thị trường.
Mặc dù vậy, Basel I vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm
hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở
nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro vận hành (không có yêu
cầu vốn dự phòng rủi ro vận hành). Ngoài ra, còn một số điểm hạn chế khác,
như: không phân biệt theo loại rủi ro, không có lợi ích từ việc đa dạng hóa… Cụ
thể:
Thứ nhất, việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số rủi
ro chưa chi tiết cho rủi ro theo đối tác (ví dụ như khả năng tài chính của khách
hàng) hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng (ví dụ như theo thời hạn). Điều này
chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn nhưng có thể đối mặt với
các loại rủi ro khác nhau, ở mức độ khác nhau.
Thứ hai, Basel I chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Các lý
thuyết về đầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Theo
Basel I, quy định về vốn tối thiểu không khác biệt giữa một ngân hàng có hoạt động


11

kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn) và một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi
ro hơn).
Thứ ba, Basel I chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến
các rủi ro khác như rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại tệ, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt
động, …
Thứ tư, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường
hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu ngân hàng đơn, không dựa trên một sự sáp nhập

hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi
nhánh,…
Thứ năm, một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi các ngân
hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh
tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế.
1.2.1.4 Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng.
Tiếp theo sau hiệp ước Basel 1, để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có
phạm vi hoạt động quốc tế, từ năm 1999, Ủy ban Basel đã đề ra 25 nguyên tắc cơ
bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. Bộ nguyên tắc cơ bản bao gồm:
-

Nguyên tắc về điều kiện cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả:
nguyên tắc 1

-

Nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: nguyên tắc 2 đến 5

-

Nguyên tắc về quy định và yêu cầu thận trọng: nguyên tắc 6 đến 15

-

Nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng: nguyên tắc 16 đến 20

-


Nguyên tắc về yêu cầu thông tin: nguyên tắc 21

-

Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia gám sát: nguyên
tắc 22


12

-

Nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: nguyên tắc 23 đến 25

Chi tiết các nội dung trọng Bộ 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả
(Phụ lục 2)
1.2.2

Hiệp ƣớc Basel II.

Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề
xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế
thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của
các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm
lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến
ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức
được ban hành.
1.2.2.1 Những nội dung chính của Hiệp ước Basel II.
- Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống
ngân hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng

hoạt động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm
ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước vốn
Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển dần từ
cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới, hướng đến
một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô
hình.
- Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”:
(1) Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn
bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro
tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I,
cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị


13

trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận
hành. Ngoài ra, cách tính RWA trong Basel II cũng phức tạp hơn Basel I, có khả
năng đánh giá chính xác mức độ an toàn vốn, nợ cũng được chia làm 5 nhóm có
thêm hệ số 150%.

Tổng vốn (giống Basel I)
Tỷ lệ vốn tối thiểu =
RWArủi ro tín dụng+(Krủi ro hoạt động*12,5)+(Krủi ro thị trường*12,5)
RWA Basel I = Tài sản * hệ số rủi ro (không đề cập đến xếp hạng tín dụng, các
khoản vay tương ứng với từng hệ số rủi ro)
RWA Rủi ro tín dụng phương pháp chuẩn Basel II = Tài sản * hệ số rủi ro (đề cập đến xếp
hạng tín dụng, không áp đặt hệ số rủi ro rõ ràng cho từng khoản mục mà tùy thuộc
vào khoản mục đó được thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của

chủ thể.)
RWA Basel II = Vốn yêu cầu tối thiểu đối với từng rủi ro * 12,5
Theo Basel II có các phương pháp đo lường rủi ro sau:
 Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng:
- Phương pháp chuẩn hóa: phụ thuộc vào đánh giá của các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm, có thể thực hiện dựa vào đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập
hoặc dựa vào đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ với điều kiện phải được sự chấp
thuận của cơ quan giám sát ngân hàng. Theo phương pháp này thì vốn yêu cầu tối
thiểu đối với rủi ro tín dụng còn tùy thuộc vào khoản vay đó được thực hiện với chủ
thể nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của chủ thể đó ra sao.
- Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản: các ngân hàng đưa
ra những khoản rủi ro ngầm định, ước tính dựa vào các yếu tố: xác suất vỡ nợ, thiệt
hại do vỡ nợ.


14

RWAphương pháp IRB của Basel II = 12,5 * EAD * K
EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả
được nợ
K: Tỷ lệ vốn cần thiết dự phòng những trường hợp rủi ro tín dụng
không lường trước nhưng lại xảy ra, được xác định thông qua: xác suất vỡ nợ
(PD), tỷ trọng tổn thất (LGD), kỳ đáo hạn hiệu dụng
- Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ nâng cao: Các ngân hàng đưa ra
hàng loạt các thông tin đầu vào về rủi ro
 Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
- Phương pháp chỉ tiêu cơ bản (BIA): một chỉ tiêu áp dụng cho một quy định.
Các ngân hàng sử dụng phương pháp này phải nắm giữ mức vốn dự phòng rủi ro
hoạt động bằng mức bình quân tổng thu nhập hàng năm của thời kỳ 3 năm trước đó
nhân với tỷ lệ phần trăm cố định.

- Phương pháp chuẩn hóa (TSA): nhiều chỉ tiêu áp dụng cho một quy định.
Theo phương pháp này, nghiệp vụ ngân hàng được chia làm 8 nhóm, trong mỗi
nhóm, lợi nhuận gộp là chỉ số được coi như là thước đo hoạt động cũng là căn cứ để
xác định rủi ro hoạt động. Yêu cầu vốn được tính toán bằng cách nhân lợi nhuận
gộp với hệ số beta tương ứng với từng nhóm nghiệp vụ.
- Phương pháp đo lường nội bộ nâng cao (AMA): các ngân hàng áp dụng các
mô hình nội bộ, muốn sử dụng phương pháp này phải được cơ quan giám sát ngân
hàng đồng ý. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại bên trong bên ngoài thực tế mà
còn phân tích theo trình tự thời gian các yếu tố liên quan đến môi trường kinh
doanh, môi trường kiểm soát nội bộ ngân hàng.
 Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường:
- Phương pháp chuẩn hóa: do cơ quan quản lý ngân hàng thiết lập. Yêu cầu
vốn đối với rủi ro thị trường được xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro
lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá, rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về


15

cách tính toán được quy định trong phần A (A1 đến A5) của “Amendment to the
Capital Accord to incorporate maket risks” của Ủy ban Basel thông qua tháng 11
năm 2005
- Phương pháp sử dụng các mô hình nội bộ: các ngân hàng áp dụng các mô
hình nội bộ, được sự chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu
mà ngân hàng phải đáp ứng: phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và
đầy đủ dữ liệu cần thiết; có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử dụng
các mô hình phức tạp không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm
toán; mô hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua
kiểm định về tính hợp lý và chính xác khi đo lường rủi ro
(2) Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel
II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với

Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân
hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại
(residual risk).
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ
nhất, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn
nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì
mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức
độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo
tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát
phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Thứ ba, Giám sát
viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy
định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của
ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi
ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.


16

(3) Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách
thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu
buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân
hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của
ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Điều này cho phép các bên tham gia thị
trường có thể thẩm định mức vốn an toàn và có sự so sánh. Các ngân hàng phải có
chính sách công khai rõ ràng và một quy trình để đánh giá sự chính xác trong các
báo cáo của họ, đối với từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải các mục tiêu
và chính sách quản trị rủi ro của họ.
Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này

đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách
minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy
vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
1.2.2.2 Những điểm sửa đổi, cải tiến của Hiệp ước Basel II so với Hiệp
ước Basel I.
- Về cấu trúc và nội dung: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro
duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các
phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và
kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia
được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc
điểm rủi ro cụ thể của nó.
- Về tính linh động của ứng dụng: Basel I quy định chung một chọn lựa cho
tất cả các ngân hàng. Basel II linh hoạt hơn với một danh sách các phương pháp,
các biện pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn lựa.
- Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II nhạy
cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro


17

tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính
sách rủi ro.
- Về trọng số rủi ro: Basel I quy định từ 0 – 100 và ưu đãi hơn với các nước
thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for Economic Cooperation and Development). Basel II quy định từ 0 - 150 hoặc hơn và không có đặc
quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài.
- Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II
thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ
trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting).
1.2.2.3 Những hạn chế, vấn đề còn tồn tại trong Basel II.
Mặc dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng

cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng hoảng tài
chính hiện tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II. Đó là:
- Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu
chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi.
- Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của
chu kỳ kinh doanh.
- Các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản
phẩm dịch vụ có khoa học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao.
1.2.3

Hiệp ƣớc Basel III.

Với nỗ lực ngăn chặn sự tái diễn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,
Hiệp định Basel III được thống đốc các ngân hàng trung ương và các cơ quan quản
lý ngân hàng 27 thành viên (gồm Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc,
Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật, Hàn Quốc, Luxembourg,
Mexico, Hà Lan, Nga, Ả Rập Xê Út, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ) ký kết hôm 12/9/2010 tại Thành phố
Basel, Thụy Sỹ.


×